intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu cấu trúc quần thể loài cá trích Sardinella gibbosa bleeker, 1849 tại vùng biển Việt Nam

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng các chỉ thị phân tử control region (CR mtDNA) và 16S mtDNA của DNA ti thể để xác định sự đa dạng di truyền của quần thể cá trích Sardinella gibbosa ở các vùng biển Phú Quốc, Nha Trang, Đà Nẵng, Cát Bà, đồng thời xác định cấu trúc quần thể của loài cá trích ở vùng biển Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu cấu trúc quần thể loài cá trích Sardinella gibbosa bleeker, 1849 tại vùng biển Việt Nam

TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 180-188<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC QUẦN THỂ LOÀI CÁ TRÍCH Sardinella gibbosa<br /> Bleeker, 1849 (Clupeiformes: Clupeidae) TẠI VÙNG BIỂN VIỆT NAM<br /> Đặng Thúy Bình1*, Nguyễn Thị Bảo Châu2, Bùi Kim Lý2<br /> 1<br /> <br /> Viện Công nghệ sinh học và Môi trường, Trường Đại Học Nha Trang, *binhdangthuy@gmail.com<br /> 2<br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> TÓM TẮT: Cá trích có khoảng 50 giống gồm rất nhiều loài, phân bố rộng, chủ yếu sống ở tầng nước<br /> mặt, di chuyển thành từng đàn và không di cư xa. Mẫu cá trích Sardinella gibbosa Bleeker, 1849 được thu<br /> từ Phú Quốc, Khánh Hòa, Đà Nẵng và Cát Bà. Cây đa dạng loài được xây dựng dựa trên thuật toán<br /> neightbour joining sử dụng trình tự vùng gen điều khiển (Control region-CR) và 16S của DNA ti thể của<br /> các quần đàn S. gibbosa. Mạng lưới haplotype được xây dựng dựa trên phần mềm Network sử dụng tính<br /> năng Network Draw. Kết quả cho thấy vùng gen điều khiển (1122 bp) của 80 cá thể có tổng số 32<br /> haplotype được phát hiện với đa dạng haplotype là h=0,916±0,00041. Đối với gen 16S (550 bp) của 81 cá<br /> thể có tổng số 31 haplotype được phát hiện và đa dạng haplotype là h=0,804±0,0017. Mạng lưới haplotype<br /> cho thấy sự kết nối rộng rãi giữa các quần thể cá trích S. gibbosa dọc theo bở biển Việt Nam trừ quần thể<br /> ở Phú Quốc. Hệ thống dỏng chảy đại dương và dòng chảy sông Mê Kông được cho là rào cản sinh học<br /> cho sự phát tán ấu trùng và sự hình thành các quần thể cá trích theo vùng biển.<br /> Từ khóa: Sardinella gibbosa, gen điều khiển, mạng lưới haplotype, Việt Nam.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Sardinella gibbosa là loài thuộc giống<br /> Sardinella, một trong những loài cá có giá trị<br /> kinh tế cao thuộc họ Clupeidae, đây là một đối<br /> tượng quan trọng của nghề cá tại Việt Nam nói<br /> riêng và thế giới nói chung [3, 6]. Cá trích là<br /> loài phát triển nhanh, phân bố rộng và đặc điểm<br /> sống phản ánh sự nóng lên của đại dương do<br /> biến đổi khí hậu [7, 8].<br /> Các dòng chảy dọc theo bờ biển Việt Nam<br /> tạo ra khả năng kết nối rộng rãi giữa các quần<br /> thể sinh vật biển, trừ các khu vực ven biển phía<br /> tây nam của Việt Nam gần vịnh Thái Lan (hình<br /> 1B, 1C). Điều này dẫn đến giả thuyết cho rằng<br /> dòng chảy của sông Mê Kông có thể là rào cản<br /> sinh học cho sự di chuyển gen của các sinh vật<br /> biển thông qua sự phát tán ấu trùng, vì vậy, có<br /> thể có sự phân tách giữa các quần thể ở phía bắc<br /> và phía nam cửa sông Mê Kông.<br /> Với nhận thức về vai trò quan trọng trong hệ<br /> sinh thái và giá trị kinh tế của các loài cá<br /> Sardinella, nhiều nghiên cứu về cấu trúc quần<br /> thể của các loài cá này đã được tiến hành.<br /> Gregory et al. (1998) [9] đã nghiên cứu sự sinh<br /> sản ở giai đoạn trứng và ấu trùng của loài<br /> Sardinops sagax ở Thái Bình Dương trong vịnh<br /> California. Wang et al. (2008) [19] đã nghiên<br /> <br /> 180<br /> <br /> cứu về đa dạng di truyền và cấu trúc quần thể<br /> của loài Sardinella zunasi.<br /> Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới chưa có<br /> công trình nghiên cứu nào về đa dạng di truyền<br /> và cấu trúc quần thể được thực hiện đầy đủ và<br /> đồng bộ về loài S. gibbosa. Các nghiên cứu liên<br /> quan đến đặc điểm sinh học, sinh thái, đa dạng<br /> di truyền của loài S. gibbosa còn ít.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng các<br /> chỉ thị phân tử control region (CR mtDNA) và<br /> 16S mtDNA của DNA ti thể để xác định sự đa<br /> dạng di truyền của quần thể cá trích Sardinella<br /> gibbosa ở các vùng biển Phú Quốc, Nha Trang,<br /> Đà Nẵng, Cát Bà, đồng thời xác định cấu trúc<br /> quần thể của loài cá trích ở vùng biển Việt<br /> Nam. Nghiên cứu này góp phần vào việc cung<br /> cấp dữ liệu ban đầu cho công tác bảo tồn và lưu<br /> giữ nguồn gen của loài cá trích Sardinella<br /> gibbosa ở Việt Nam.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đối tương nghiên cứu là loài cá trích<br /> Sardinella gibbosa Bleeker, 1849, được thu tại<br /> các vùng biển Phú Quốc (28 mẫu), Nha Trang<br /> (18 mẫu), Đà Nẵng (17 mẫu), Cát Bà (18 mẫu)<br /> (hình 1A). Mẫu cá trích được tách lấy cơ sau đó<br /> được bảo quản ở -40oC.<br /> <br /> Dang Thuy Binh, Nguyen Thi Bao Chau, Bui Kim Ly<br /> <br /> Tách chiết DNA và nhân gen bằng kỹ thuật<br /> PCR<br /> DNA tổng số được tách chiết từ phần cơ của<br /> mỗi cá thể cá trích bằng bộ kit Wizard SV<br /> genomic DNA purification (Promega) theo<br /> hướng dẫn của nhà sản xuất. Vùng gen điều<br /> khiển (CR) và gen 16S của DNA ti thể được<br /> <br /> khuếch đại bằng đoạn mồi bao gồm mồi xuôi và<br /> mồi ngược, cụ thể như sau: gen CR: CRA<br /> 5’TTC CAC CTC TAA CTC CCA AAG<br /> CTA3’và CRE 5’ CCT GAA GTA GGA ACC<br /> AGA TG 3’[12], và gen 16S: 16Sar 5’CGC<br /> CTG TTT ATC AAA AAC AT3’, 16Sbr 5’<br /> CCG GTC TGA ACT CAG ATC ACGT3’ [5].<br /> <br /> Hình 1. A. Bản đồ các khu vực thu mẫu (đánh dấu hình tròn); B, C. dòng chảy bề mặt đại dương<br /> khu vực biển Đông và tam giác san hô theo gió mùa<br /> Phản ứng PCR được tiến hành với tổng thể<br /> tích 50 µl gồm: 1 µl khuôn với DNA tách chiết<br /> từ mẫu cơ, 5 µl 10X Dream Taq Buffer, 0,25<br /> mM mỗi loại dNTP, 2 µM mỗi mồi (10 mM), 2<br /> mM MgCl2, 1 đơn vị Taq polymerase (5 U/1µl)<br /> và nước cất cho đủ thể tích. Phản ứng được<br /> chạy trên máy luân nhiệt Icycler (Bio-rad) theo<br /> chương trình nhiệt độ: biến tính ban đầu tại<br /> 94oC trong 7 phút; sau đó là 35 chu kỳ của 94oC<br /> trong 30 giây; 50oC trong 30 giây; 72oC trong 1<br /> phút; cuối cùng là bước kéo dài tại 72oC trong<br /> 10 phút. Sản phẩm PCR (3 µl) sau đó được<br /> kiểm tra trên thạch agarose 1,5% nhuộm với<br /> ethidiumbromide và chụp hình bằng hệ thống<br /> đọc và phân tích hình ảnh gel (GelDoc-Biorad).<br /> Giải trình tự gen<br /> Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ kít<br /> “Wizard SV Gel and PCR clean-up System” của<br /> Promega theo hướng dẫn của nhà sản xuất và sử<br /> dụng làm khuôn trực tiếp cho phản ứng tiền giải<br /> trình tự theo nguyên tắc dye-labelled dideoxy<br /> terminator (Big Dye® Terminator v.3.1.<br /> Applied Biosystems) với các đoạn mồi tương tự<br /> <br /> như phản ứng PCR, theo chương trình nhiệt như<br /> sau: 96oC trong 20 giây, 50oC trong 20 giây,<br /> cuối cùng là 60oC trong 4 phút. Sản phẩm được<br /> phân tích trên máy phân tích trình tự tự động<br /> ABI Prism® 3700 DNA Analyser (Applied<br /> Biosystems). Các trình tự được kết nối bằng kỹ<br /> thuật Contig Express trong phần mềm package<br /> vector NTI v.11.<br /> Phân tích đa dạng di truyền loài Sardinella<br /> gibbosa<br /> Trình tự của Sardinella gibbosa được xác<br /> nhận<br /> bằng<br /> chương<br /> trình<br /> BLAST<br /> (http://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi).<br /> Các<br /> trình tự được chỉnh sửa bằng phần mềm<br /> Sequencher 4.0.4 (Gene Codes Corporation,<br /> 2002) và dóng hàng bằng phần mềm Clustal X<br /> v.1.8 [18].<br /> Đa dạng di truyền (genetic diversity) giữa<br /> các quần thể được tính bằng tổng số haplotype<br /> (k), số lượng của vị trí đa hình-polymorphic<br /> sites (s), đa dạng haplotype-haplotype diversity<br /> (d) và đa dạng nucleotide-nucleotide diversity<br /> <br /> 181<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 180-188<br /> <br /> (), số đột biến (n) sử dụng phần mềm DNAsp<br /> v 4.0 [15].<br /> Tổng số hapotype<br /> Haplotype là một biến thể thứ tự duy nhất<br /> của một gen tại cùng một locus trong bộ gen.<br /> Các trình tự gen có cùng số điểm đột biến lập<br /> thành một haplotype. Các haplotype khác nhau<br /> bởi một điểm đột biến.<br /> Đa dạng haplotype: xác suất hai lựa chọn<br /> ngẫu nhiên các haplotype trong một mẫu là<br /> khác nhau (tương đương với dị hợp tử được<br /> mong đợi).<br /> 2<br /> n <br /> k<br /> h<br /> 1  i 1 pi <br /> <br /> n 1 <br /> Trong đó: h là đa dạng haplotype; n là số<br /> lượng các haplotype trong một mẫu; p là tần số<br /> của từng haplotype trong mẫu.<br /> Đa dạng nucleotide: là số lượng trung bình<br /> của các vị trí nucleotide khác nhau giữa hai chuỗi<br /> nucleotide được rút ra ngẫu nhiên từ một mẫu.<br /> <br /> ∏ = (n/(n-1)) Σxi xj πij<br /> Trong đó, xi, xj là tần số của các alen i và j;<br /> πij là tần suất sai khác giữa alen i và j; n là chiều<br /> dài của chuỗi nucleotide.<br /> Số đột biến: xác suất mà bất kỳ một vị trí<br /> xảy ra đột biến: xác suất đột biến = số đột<br /> biến/tổng số nucleotide trong chuỗi/thế hệ.<br /> Tổng số đột biến trên cả chiều dài chuỗi<br /> nucleotide: η = xác suất đột biến  (tổng số<br /> nucleotide - số nucleotide đã bị đột biến).<br /> Xây dựng cây đa dạng loài<br /> Các phân tích được thực hiện dựa trên tập<br /> hợp các trình tự gen CR mtDNA và 16S<br /> mtDNA của Sardinella gibbosa. Trình tự của ba<br /> loài Sardinops sagax, Sardinops ocellatus và<br /> Sardinops caeruleus được sử dụng làm nhóm<br /> ngoại. Trình tự sử dụng trong nghiên cứu được thể<br /> hiện cụ thể ở bảng 1. Phân tích được tiến hành<br /> dựa trên thuật toán Neightbour joining (NJ)<br /> bằng phần mềm Mega 5.0 [17].<br /> <br /> Bảng 1. Thông tin về trình tự CR mtDNA và 16S mtDNA của Sardinella gibbosa và khu vực thu<br /> mẫu sử dụng trong nghiên cứu<br /> Trình tự<br /> <br /> Khu vực thu mẫu<br /> CR mtDNA<br /> <br /> SGPQ1, SGPQ2, SGPQ5, SGPQ6, SGPQ7,<br /> SGPQ9, SGPQ12, SGPQ14, SGPQ16,<br /> SGPQ18, SGPQ20, SGPQ21, SGPQ22,<br /> SGPQ24, SGPQ27, SGPQ30,<br /> SGPQ31,SGPQ32, SGPQ34, SGPQ36,<br /> SGPQ37, SGPQ38, SGPQ42, SGPQ43,<br /> SGPQ47, SGPQ48, SGPQ49, SGPQ50<br /> SGNT1, SGNT2, SGNT3, SGNT4, SGNT5,<br /> SGNT6, SGNT7, SGNT8, SGNT9, SGNT10,<br /> SGNT11, SGNT12, SGNT13, SGNT14,<br /> SGNT15, SGNT16, SGNT17, SGNT18<br /> SGDN1, SGDN2, SGDN3, SGDN4,<br /> SGDN5, SGDN6, SGDN7, SGDN8,<br /> SGDN9, SGDN10, SGDN11, SGDN12,<br /> SGDN13, SGDN14, SGDN15, SGDN16,<br /> SGDN17<br /> SGCB1, SGCB2, SGCB3, SGCB4, SGCB5,<br /> SGCB6, SGCB7, SGCB8, SGCB9, SGCB10,<br /> SGCB11, SGCB12, SGCB13, SGCB14,<br /> SGCB15, SGCB16, SGCB17, SGCB18<br /> Sardinops sagax (EU95933),<br /> Sardinops ocellatus (EU95942)<br /> 182<br /> <br /> Nguồn tham khảo<br /> <br /> Phú Quốc<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> <br /> Nha Trang<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> <br /> Đà Nẵng<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> <br /> Cát Bà<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> Bowen et al., 1997, đăng kí<br /> trực tiếp<br /> <br /> Dang Thuy Binh, Nguyen Thi Bao Chau, Bui Kim Ly<br /> <br /> Sardinops neopilchardus (U95932)<br /> 16S mtDNA<br /> SGPQ1, SGPQ2,<br /> SGPQ20, SGPQ21, SGPQ22, SGPQ24,<br /> SGPQ27, SGPQ28, SGPQ29, SGPQ31,<br /> SGPQ36, SGPQ37, SGPQ38, SGPQ39,<br /> Phú Quốc<br /> SGPQ40, SGPQ41, SGPQ42, SGPQ43,<br /> SGPQ44, SGPQ45, SGPQ46, SGPQ47,<br /> SGPQ48, SGPQ49, SGPQ50, SGPQ52<br /> SGNT1, SGNT2, SGNT3, SGNT4, SGNT5,<br /> SGNT6, SGNT7, SGNT8, SGNT9, SGNT10,<br /> SGNT11, SGNT12, SGNT13, SGNT14,<br /> Nha Trang<br /> SGNT15, SGNT16, SGNT17, SGNT18,<br /> SGNT19<br /> SGDN1, SGDN2, SGDN3, SGDN4,<br /> SGDN5, SGDN6, SGDN7, SGDN8,<br /> SGDN9, SGDN10, SGDN11, SGDN12,<br /> Đà Nẵng<br /> SGDN13, SGDN14, SGDN15, SGDN16,<br /> SGDN17<br /> SGCB1, SGCB2, SGCB3, SGCB4, SGCB5,<br /> SGCB6, SGCB7, SGCB8, SGCB9, SGCB10,<br /> Cát Bà<br /> SGCB11, SGCB12, SGCB13, SGCB14,<br /> SGCB15, SGCB16, SGCB17, SGCB18<br /> Sardinops sagax (EU552729)<br /> Sardinops caeruleus (AY428444)<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> <br /> Nghiên cứu hiện tại<br /> Wilson et al., 2008, đăng<br /> kí trực tiếp<br /> Leyva-alencia et al.,<br /> 2003, đăng kí trực tiếp<br /> <br /> Đa dạng haplotype<br /> <br /> haplotype/18 mẫu, Đà Nẵng có 3 haplotype/17<br /> mẫu, Cát Bà có 3 haplotype/18 mẫu.<br /> Đối với gen 16S mtDNA, trong số 80 trình<br /> tự thu được ở Phú Quốc, Nha Trang, Đà Nẵng<br /> và Cát Bà, quan sát được 31 haplotype với sự đa<br /> dạng haplotype (h=0,927±0,00031), đa dạng<br /> nucleotide π=0,268, số lượng đa dạng<br /> (polymorphic sites) s=304, số đột biến η=423.<br /> Trong đó, quần thể Sardinella gibbosa ở Phú<br /> Quốc có 6 haplotype/26 mẫu, Nha Trang có 16<br /> haplotype/19 mẫu, Đà Nẵng có 10 haplotype/17<br /> mẫu, Cát Bà có 14 haplotype/18 mẫu.<br /> <br /> Trong số 81 trình tự CR mtDNA thu được ở<br /> Phú Quốc, Nha Trang, Đà Nẵng và Cát Bà,<br /> quan sát được 32 haplotype với sự đa dạng<br /> haplotype<br /> (h=0,804±0,00176),<br /> đa<br /> dạng<br /> nucleotide π=0,147, số lượng đa dạng<br /> (polymorphic sites) s=282, số đột biến η=347.<br /> Trong đó, quần thể Sardinella gibbosa ở Phú<br /> Quốc có 27 haplotype/28 mẫu, Nha Trang có 4<br /> <br /> Di truyền quần thể loài Sardinella gibbosa<br /> Kết quả phân tích đối với dữ liệu trình tự<br /> gen CR và 16S mtDNA được trình bày ở hình<br /> 2A, 2B với cây phát sinh loài thu được từ phân<br /> tích NJ và giá trị bootstrap được biểu hiện trên<br /> các nhánh. Mạng lưới haplotype của các quần<br /> thể cá trích Sardinella gibbosa dựa trên gen CR<br /> và 16S được trình bày ở hình 3A, 3B.<br /> <br /> Xây dựng mạng lưới haplotype<br /> Để xây dựng mạng lưới haplotype, sử dụng<br /> phần mềm Network 4.6.1 [1]. Phần mềm này sử<br /> dụng kết nối mạng dữ liệu đầu vào được tạo ra<br /> từ phần mềm DnaSPv5 và sử dụng thuật toán<br /> Median joining để tính, chức năng draw<br /> network cho phép tự động vẽ ra mạng lưới<br /> haplotype.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 183<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 180-188<br /> <br /> Di truyền quần thể loài Sardinella gibbosa dựa<br /> trên gen CR mtDNA<br /> Qua hình 2A có thể cho thấy sự xuất hiện của<br /> 2 nhóm, nhóm 1 bao gồm quần thể Sardinella<br /> gibbosa ở Nha Trang, Đà Nẵng và Cát Bà. Nhóm<br /> 1 chia làm 2 nhóm nhỏ, nhóm 1A bao gồm quần<br /> thể Nha Trang, Đà Nẵng và Cát Bà, nhóm 1B<br /> <br /> A<br /> <br /> bao gồm các quần thể thể Cát Bà; nhóm 2 bao<br /> gồm các quần thể Phú Quốc. Cây đa dạng loài<br /> cho thấy quần thể S. gibbosa giữa các khu vực<br /> biển Nha Trang, Đà Nẵng và Cát Bà có mối quan<br /> hệ gần gũi với nhau, trong khi đó, quần thể<br /> S. gibbosa vùng biển Phú Quốc tách ra thành một<br /> nhánh riêng biệt.<br /> <br /> B<br /> <br /> Nhóm 1A<br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 1A<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 1B<br /> <br /> Nhóm 1B<br /> <br /> Nhóm 2<br /> Nhóm 2<br /> <br /> Hình 2. Cây phát sinh loài dựa trên gen CR mtDNA (A) và gen 16S mtDNA (B) của cá trích<br /> Sardinella gibbosa thu tại các vùng biển Phú Quốc, Nha Trang, Đà Nẵng, Cát Bà; Sardinops sagax,<br /> Sardinops ocellatus và Sardinops caeruleus được sử dụng làm nhóm ngoại (outgroup)<br /> <br /> 184<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2