Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BIA “BÁN TỰ BÍT” SỬ DỤNG<br />
TRONG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ<br />
Trần Phương Chiến*, Nguyễn Trường Hưng,<br />
Hoàng Khánh Hòa, Nguyễn Đình Chinh<br />
Tóm tắt: Bia “bán tự bít”được chế tạo từ polyme blend của nhựa<br />
Polystyren (PS) với cao su Nitril Butadien (NBR), cao su AR, PVC và<br />
một số phụ gia khác. Tổ hợp polyme này có tính năng cơ lý hữu ích, chịu<br />
đựng điều kiện thời tiết, và đặc biệt là có khả năng “bán tự bít”. Bài báo<br />
này sẽ trình bày một số kết quả nghiên cứu và triển vọng ứng dụng bia<br />
“bán tự bít”trong thời gian tới.<br />
Từ khóa: Huấn luyện quân sự, Bắn súng, Bia bảng, Polyme blend, Bia bán tự bít …<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Huấn luyện bắn súng bộ binh luôn được xem là một trong những nhiệm vụ huấn<br />
luyện quan trọng. Trong đó công cụ hỗ trợ trực tiếp là các hệ thống bia, bảng và<br />
mục tiêu giả định khác rất cần thiết. Bia tập bắn có rất nhiều chủng loại như bia<br />
bắn cố định, bia di động, ẩn hiện…[2] Hầu hết các loại bia hiện nay đều bằng tôn<br />
hoặc cốt ép, sau mỗi lần bắn điều phải sửa chữa và thay mới. Đặc biệt đối với huấn<br />
luyện bắn đạn thật trên biển việc sữa chữa lại càng khó khăn và phức tạp hơn. Do<br />
vậy, vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết yếu tố về độ bền, tuổi thọ, giảm thiểu hư<br />
hỏng và khả năng “tự lành” cho hệ thống bia huấn luyện bắn đạn thật...[1] nhằm<br />
giảm chi phí và đảm bảo điều kiện kỹ thuật tốt hơn trong công tác huấn luyện. Để<br />
giải quyết vấn đề này cần nghiên cứu chế tạo ra vật liệu vừa có độ bền cao, vừa có<br />
khả năng đàn hồi nhằm giúp cho bia tự bít một phần sau khi bị đầu đạn xuyên qua.<br />
Đó là nội dung của đề tài “Nghiên cứu vật liệu và công nghệ chế tạo bia “bán tự<br />
bít” sử dụng nhiều lần trong công tác huấn luyện quân sự” do Viện Nhiệt đới môi<br />
trường chủ trì thực hiện năm 2011.<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Nguyên liệu và thiết bị<br />
2.1.1. Nguyên liệu<br />
Nhựa Polystyren: Do Cty TNHH Polystyren VN (VNPS) cung cấp<br />
Cao su tổng hợp Nitril: Dùng loại cao su loại Kosyn 35L của LG Hàn Quốc<br />
sản xuất.<br />
Nhựa Polyvinylclorua: Dùng loại PVC SG -660 TPC Vina cung cấp.<br />
Cao su Polyacrylat: Dùng của hãng Chevron chemical company sản xuất.<br />
Các hóa chất khác:<br />
Chất ổn định nhiệt Sak-DF do hãng SUN ACE KAKON sản xuất.<br />
Silica 400G (SiO2) do Sumitomo sản xuất.<br />
<br />
<br />
46 Tr.P. Chiến, N.Tr. Hưng, H.K. Hòa, N.Đ. Chinh, “Nghiên cứu chế tạo bia … quân sự.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Phòng lão UV (UVA-3C) do hãng Ciba của Thụy Sĩ sản xuất.<br />
2.1.2. Thiết bị<br />
Thiết bị thử nghiệm: Máy phân tích phổ hồng ngoại IR; Máy phát xạ huỳnh<br />
quang tia X (XRF) và các máy phân tích hóa lý khác; Máy kéo vạn năng Zwick<br />
1445 (tải trọng 5kN); Máy Shimadzu 50H<br />
Thiết bị chế tạo: Máy trộn kín (dung tích 70l, công suất 50 Kw); Máy tạo hạt<br />
(đường kính trục vít xoắn D 100mm, công suất là 15 Kw); Máy đúc đùn Cincinati-<br />
Titan 45 (đường kính trục vít xoắn là 120mm, chiều dài là 1025mm)<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phương pháp phân tích, xác định thành phần, tính năng cơ lý bia mẫu Thái<br />
Lan<br />
Phân tích thành phần vật liệu bia mẫu Thái Lan (thành phần chính) bằng các<br />
máy phân tích hóa lý chuyên dụng<br />
Xác định tính chất cơ lý hóa của vật liệu: độ bền kéo, uốn, độ giãn dài, độ bền<br />
va đập, độ cứng, độ bền nhiệt, khả năng kháng lão hóa trong môi trường nước,<br />
nhiệt và tia UV<br />
2.2.2. Nghiên cứu thiết lập đơn pha chế và chế tạo vật liệu Polyme blend<br />
Từ những kết quả phân tích thành phần vật liệu bia mẫu Thái Lan và các thử<br />
nghiệm về độ tương hợp, tính năng cơ lý hóa mẫu Polyme blend chế tạo, chúng tôi<br />
tìm ra đơn pha chế phù hợp cho vật liệu chế tạo bia đáp ứng được các yêu cầu kỹ<br />
thuật sử dụng<br />
Chế tạo mẫu vật liệu Polyme blend bằng phương pháp trộn nóng trong máy trộn<br />
kín, máy tạo hạt và máy đùn trục vít.<br />
2.2.3. Kiểm tra và so sánh tính năng sản phẩm chế tạo với bia mẫu Thái Lan<br />
Xác định tính chất cơ lý hóa của vật liệu chế tạo bia: độ bền kéo, uốn, độ giãn<br />
dài, độ bền va đập, độ cứng, độ bền nhiệt, khả năng kháng lão hóa trong môi<br />
trường nước, nhiệt và tia UV<br />
Tiến hành bắn thử nghiệm bằng súng AK-47 với kích thước đầu đạn 7,62 mm<br />
tại trường bắn Trường quân sự Quân khu 7. So sánh, đánh giá các tính chất cơ lý<br />
hóa và khả năng tự bít của sản phẩm bia chế tạo và mẫu bia Thái Lan<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Phân tích thành phần vật liệu và thử nghiệm tính chất cơ lý hóa bia Thái<br />
Lan<br />
Kết quả phân tích thành phần vật liệu của bia Thái Lan gồm hai thành phần<br />
chính là nhựa PS và cao su NBR ngoài ra còn một số phụ gia khác như: SiO2, bột,<br />
than đen, chất ổn định nhiệt, phòng lão UV.<br />
Kết quả thử nghiệm các tính năng cơ lý hóa bia mẫu Thái Lan ở bảng 1.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 47<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Bảng 1. Tính năng cơ lý hóa của bia mẫu Thái Lan.<br />
Đơn vị<br />
TT Chỉ tiêu Tiêu chuẩn Kết quả<br />
đo<br />
1 Độ bền kéo đứt ASTMD 638 Mpa 26<br />
2 Độ giãn dài khi đứt ASTMD 638 % 15<br />
3 Độ bền uốn ASTMD 790 MPa 45<br />
4 Độ bền va đập Charpy ISO-179 KJ/m2 71<br />
5 Độ cứng Brinell ASTMD 785 MPa 91<br />
0<br />
6 Độ chịu nhiệt Vicat ASTMD 1525 C 95<br />
Đường kính lỗ trung bình sau khi đầu đạn<br />
7 mm 2,8<br />
AK (7,62 mm) xuyên qua<br />
Khi kết hợp nhựa PS với cao su NBR độ bền kéo của PS giảm không nhiều,<br />
nhưng làm tăng độ bền va đập, tăng hệ số ma sát. Những tính năng này rất cần đối<br />
với vật liệu bia có tính năng “bán tự bít” cần chế tạo. [4]<br />
3.2. Tính năng cơ lý hóa mẫu vật liệu polyme blend theo tỷ lệ thành phần khác<br />
nhau của cao su NBR<br />
Từ những lập dự đoán ban đầu về vật liệu tổ hợp cùng với kết quả thử nghiệm trên<br />
bia Thái Lan ở phần 3.1 chúng tôi chọn thành phần vật liệu ban đầu để chế tạo bia là PS,<br />
cao su NBR và một số phụ gia khác với thành phần khối lượng (tính theo PS): SiO2 5%;<br />
bột than đen 5%; ổn định nhiệt Sak-DF2 2%; phòng lão UVA-3C 2% .<br />
Khảo sát tính năng cơ lý hóa của Polyme blend PS-NBR chế tạo với tỷ lệ thành phần<br />
cao su NBR (tính theo PS) thay đổi từ mẫu M1 đến mẫu M8 tương ứng là 10, 15, 17, 19,<br />
21, 23, 25, 30 % để tìm ra đơn pha chế tối ưu cho vật liệu blend chế tạo bia.<br />
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm cơ lý hóa mẫu vật liệu Polyme blend PS-NBR.<br />
Tiêu Kết quả thử nghiệm<br />
TT Chỉ tiêu<br />
chuẩn M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8<br />
Độ bền kéo ASTMD<br />
1 36 34,5 33 32 30,5 29 26 22<br />
đứt, Mpa 638<br />
Độ dãn dài khi ASTMD<br />
2 5 8 12 15 18 37 55 75<br />
đứt,% 638<br />
Độ bền uốn, ASTMD<br />
3 60 56 54 53,5 53 52,5 52 50<br />
Mpa 790<br />
Độ bền va đập<br />
4 ISO-179 41 50 54 61 72 75 79 87<br />
Charpy, KJ/m2<br />
Độ cứng ASTMD<br />
5 101 96 92 90 89 86 85 71<br />
Brinell, Mpa 785<br />
Độ chịu nhiệt ASTMD<br />
6 99 95 94 92 90 85 81 72<br />
Vicat, 0C 1525<br />
Độ ngậm<br />
ASTMD<br />
7 nước 24 giờ ở