intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chế tạo dung dịch nano ứng dụng trong bảo quản lốp

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày về quá trình chế tạo dung dịch nano có khả năng tạo một lớp phủ mỏng, đồng nhất lên bề mặt của lốp trên cơ sở cao su. Lớp phủ này có tác dụng bảo quản vật liệu khỏi quá trình lão hoá bởi tác động của môi trường. Quá trình lão hoá được nghiên cứu bởi tủ gia tốc lão hoá. Các kết quả đã chỉ ra rằng lớp phủ trên cơ sở dung dịch nano có khả năng làm chậm quá trình lão hóa của vật liệu cao su.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo dung dịch nano ứng dụng trong bảo quản lốp

Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO DUNG DỊCH NANO<br /> ỨNG DỤNG TRONG BẢO QUẢN LỐP<br /> Nguyễn Mạnh Tường*, Nguyễn Thị Hòa,<br /> Nguyễn Trần Hùng, Nguyễn Văn Cành<br /> <br /> Tóm tắt: Bài báo này trình bày về quá trình chế tạo dung dịch nano có khả<br /> năng tạo một lớp phủ mỏng, đồng nhất lên bề mặt của lốp trên cơ sở cao su. Lớp<br /> phủ này có tác dụng bảo quản vật liệu khỏi quá trình lão hoá bởi tác động của môi<br /> trường. Quá trình lão hoá được nghiên cứu bởi tủ gia tốc lão hoá. Các kết quả đã<br /> chỉ ra rằng lớp phủ trên cơ sở dung dịch nano có khả năng làm chậm quá trình lão<br /> hóa của vật liệu cao su. Sau 400 giờ già hóa, vật liệu với lớp phủ vẫn chưa xuất<br /> hiện vết nứt trên bề mặt và độ giảm của lực kéo đứt ít hơn 2,6 lần so với vật liệu<br /> không phủ lớp bảo vệ.<br /> Từ khóa: Dung dịch nano, Ống nano cacbon, Bảo vệ chống lão hoá, Cao su.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Hiện nay cao su được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Chúng<br /> được dùng làm các vật liệu cách nhiệt trong các thiết bị (máy phát điện, máy biến<br /> áp...), làm chất kết dính, làm các lớp sơn phủ trong xây dựng, sản xuất săm, lốp<br /> trong ngành giao thông vận tải...[1]. Tuy nhiên dưới tác động của môi trường như<br /> nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… các vật liệu cao su có thể bị lão hóa dẫn đến sự thay<br /> đổi cấu trúc hóa học và làm giảm độ bền cơ lý của vật liệu [2]. Do đó việc nghiên<br /> cứu bảo quản các vật liệu bằng cao su như lốp xe khỏi sự lão hóa nhằm tăng tuổi<br /> thọ, nâng cao hiệu quả sử dụng và thân thiện với môi trường là việc làm hết sức<br /> cần thiết.<br /> Có hai phương pháp thường xuyên được sử dụng để bảo vệ cao su khỏi sự lão<br /> hoá. Thứ nhất là phương pháp phối trộn trực tiếp các chất ổn định, chống lão hoá<br /> vào quá trình gia công, sản xuất với tỉ lệ thích hợp [3,4]. Hiện nay phương pháp<br /> này được sử dụng khá phổ biến tuy nhiên còn nhiều hạn chế. Khi phối trộn sẽ ảnh<br /> hưởng đến tính thẩm mỹ, độ đa phân tán của chất ổn định UV kém. Do đó hiệu quả<br /> đạt được không cao và ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của vật liệu. Hơn nữa<br /> phương pháp này có các thành phần đều cố định sau khi gia công nên khó linh<br /> động với các điều kiện sử dụng khác nhau và không áp dụng được với các vật liệu<br /> cao su đã chế tạo thành sản phẩm.<br /> Phương pháp thứ hai là sử dụng lớp phủ bảo vệ. Lớp phủ bảo vệ là một lớp<br /> mỏng được phủ lên vật liệu cần được bảo vệ. Thành phần của lớp phủ này bao gồm<br /> các chất ổn định và các chất hấp thụ UV có tác dụng hấp thụ các bức xạ UV và làm<br /> giảm quá trình phân huỷ do tác động bên ngoài [5]. Chất hấp thu UV phải có khả<br /> năng hấp thu bước sóng ở vùng từ 290 – 400 nm, trong suốt đối với các bức xạ<br /> khác và không có màu [6,7]. Thành phần lớp phủ còn có chất kết dính, tạo màng,<br /> chất làm bóng nhằm liên kết các chất ổn định, chống lão hóa với vật liệu polyme<br /> cần được bảo vệ. Ngoài tác dụng hấp thụ UV, chống lão hóa nhiệt, màng bảo vệ<br /> <br /> <br /> 196 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> còn có tác dụng ngăn cản vật liệu tiếp xúc với oxy, ozon, hơi nước trong không<br /> khí, do đó nâng cao khả năng chống lão hóa của vật liệu.<br /> Trong bài báo này chúng tôi lựa chọn phương pháp thứ hai, sử dụng một lớp<br /> phủ để nghiên cứu chống lão hóa lốp trong điều kiện niêm cất, bảo quản. Lớp phủ<br /> trên cơ sở chất kết dính và các chất ổn định, các hạt nano như TiO2, ZnO, SiO2,<br /> ống nano cacbon… hoàn toàn có khả năng bảo vệ vật liệu khỏi sự lão hóa. Các hạt<br /> nano có khả năng hấp thụ các tia cực tím do đó làm giảm quá trình quang hóa gây<br /> ra sự oxy hóa. Khả năng chống lão hóa được tuân theo cơ chế dập tắt các gốc tự do<br /> sinh ra trong quá trình lão hóa và phụ thuộc vào số lớp, và chức năng hóa bề mặt<br /> của ống nano cacbon. Bề mặt ống nano cacbon càng nhiều nhóm hydroxy thì khả<br /> năng chống lão hóa càng lớn [6,7].<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Hoá chất và thiết bị<br /> Các hoá chất được sử dụng trong nghiên cứu là các hoá chất như TiCl4,<br /> axit chlohydric 36%, axit sunfuric 98%, polyethylenglycol (PEG),<br /> polyvinylalcohol (PVA), polymetylmetacrylat (PMMA), chất chống oxi hoá<br /> và các hoá chất khác.<br /> Ống nano cacbon được sử dụng là các ống nano cacbon điều chế bằng<br /> phương pháp nhiệt phân khí hyđrocacbon tại phòng Vật liệu nano/Viện Hoá<br /> học – Vật liệu.<br /> Các mẫu TEM được chụp trên kính hiển vi điện tử truyền qua JEOL<br /> TEM 5410 có điện thế 40-100kV, độ phân giải với điểm ảnh là 0,2 nm, đối<br /> với ảnh mạng tinh thể là 0,15, độ phóng đại từ 20-500.000 lần. Các mẫu<br /> SEM được chụp trên kính hiển vi điện tử quét Jeol JSM – 7500F. Giản đồ<br /> phân bố cỡ hạt được đo bởi máy phân tích cỡ hạt LA-950V2/Horiba với dải<br /> đo 0,01µm – 3000 µm, độ phân giải < 0,01 µm. Ảnh MO của vật liệu được<br /> chụp bởi kính hiển vi Axio vert 40 MAT, cho phép chụp ảnh phóng đại từ<br /> 50 đến 1000 lần. Độ bền kéo đứt của cao su được đo trên thiết bị QC-508B1.<br /> 2.2. Chế tạo dung dịch nano<br /> 2.2.1. Chế tạo nano TiO2<br /> TiO2 được tổng hợp bằng phương pháp thủy phân TiCl4 trong môi trường axit<br /> có chứa một lượng nhỏ PEG nhằm tạo ra các oxit TiO2 có dạng hình cầu [8]. Nhỏ<br /> từ từ từng giọt TiCl4 2M vào dung dịch HCl 2M đã được làm lạnh khoảng 5 oC.<br /> Sau đó cho vào hỗn hợp 5 % PEG và thuỷ phân trong 2 giờ ở 85 oC. Kết tủa TiO2<br /> được lọc, rửa, sấy và nung ở 450 oC trong 3 giờ. Sau đó bột nano TiO2 được phân<br /> tán trong nước nhờ thiết bị siêu âm phân tán trong vòng 48 giờ, ta thu được dung<br /> dịch nano TiO2.<br /> 2.2.2. Biến tính ống nano cacbon<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 197<br /> Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> Ống nano cacbon được axit hóa bằng cách cho một lượng CNT vào dung dịch<br /> hỗn hợp axit H2SO4 và HNO3 (tỉ lệ 70:30 về thể tích), dung hồi lưu ở nhiệt độ 90-<br /> 100 0C trong 3 giờ. Sau đó để nguội hỗn hợp đến nhiệt độ phòng, tiến hành lọc, rửa<br /> và sấy ở 100 oC [9]. Ống nano cacbon được phân tán trong nước nhờ thiết bị siêu<br /> âm phân tán.<br /> 2.2.3. Chế tạo dung dịch nano<br /> Dung dịch nano được chế tạo bằng cách hoà tan chất kết dính PVA , chất chống<br /> oxi hoá, chất ổn định PEG vào trong nước cất trong vòng 2 giờ ở 70 oC. Sau đó<br /> cho từ từ dung dịch nano TiO2 và dung dịch ống nanocacbon vào hỗn hợp trên và<br /> tiếp tục khuấy trong vòng 1 giờ. Thu được dung dịch nano sau khi để nguội đến<br /> nhiệt độ phòng.<br /> 2.3. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu<br /> Mẫu cao su sử dụng chế tạo lốp tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng<br /> được cán thành các tấm mỏng có chiều dày là 1,25 mm để nghiên cứu khả<br /> năng chống lão hoá của lớp phủ. Để xác định độ bền kéo đứt của vật liệu<br /> trước và sau khi lão hóa, vật liệu sau khi cán sẽ được cắt thành hình mái<br /> chèo có chiều dài 14 mm, chiều rộng của đoạn hẹp 1,2 mm.<br /> 2.4. Gia tốc lão hoá<br /> Các mẫu có và không có phủ dung dịch bảo vệ được gia tốc lão hoá bằng cách<br /> sử dụng tủ gia tốc với chu trình như sau: mỗi chu kỳ kéo dài 10 giờ, trong đó 6 giờ<br /> chiếu UV (340 nm, 0,68 W/m2), HD 100%, 60 oC, 4 giờ ngưng. Mẫu nghiên cứu<br /> được lấy ra sau các khoảng thời gian già hóa khác nhau : 100, 200, 300 và 400 giờ<br /> [10] . Sau khi được lấy ra khỏi tủ gia tốc, các mẫu được chụp dưới kính hiển vi<br /> quang học để xác định hình thái học bề mặt vật liệu; đo góc tiếp xúc với nước và<br /> xác định độ bền cơ lý bằng đo độ bền kéo đứt của vật liệu.<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Chế tạo dung dịch nano<br /> TiO2 là một trong những chất được sử dụng để tăng khả năng chống lão hóa lốp<br /> bởi nó có khả năng hấp thụ các tia UV. Đặc biệt các hạt TiO2 có kích thước nano,<br /> với diện tích bề mặt lớn, dễ dàng phân tán và tạo một lớp màng mỏng lên vật liệu<br /> do đó làm tăng khả năng hấp thụ các tia UV.<br /> Từ giản đồ phân bố kích thước hạt và hình TEM ta thấy hạt TiO2 tổng hợp được<br /> có dạng hình cầu, kích thước tương đối đồng đều, có đường kính khoảng 55 nm.<br /> Trên hình 2 là ảnh SEM và TEM của ống nano cacbon được tổng hợp bằng<br /> phương pháp nhiệt phân khí hoá lỏng tại Phòng Vật liệu nano, Viện Hoá học – Vật<br /> liệu. Các ống nano cacbon có đường kính ngoài khoảng 40 – 60 nm, đường kính<br /> trong khoảng 20 nm và có chiều dài khoảng vài µm.<br /> <br /> <br /> 198 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> Hình 1. Ảnh TEM (a) và giản đồ phân bố kích thước hạt (b) của TiO2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> <br /> Hình 2. Ảnh SEM của ống nano cacbon (a), ảnh TEM của ống nano cacbon (b).<br /> <br /> Ống nano cacbon thường rất trơ về mặt hóa học, rất khó phân tán trong các môi<br /> trường, trong đó có môi trường nước. Chính vì vậy muốn tăng khả năng phân thì<br /> cần biến tính ống nano cacbon. Ống nano cacbon được axit hóa bằng hỗn hợp axit<br /> H2SO4 và HNO3 để tạo ra các nhóm chức –OH, -C=O, -COOH,...(hình 3a) trên bề<br /> mặt vật liệu, các nhóm chức phân cực này khiến cho vật liệu dễ dàng phân tán và<br /> ổn định trong nước. Sơ đồ nguyên lý quá trình biến tính ống nano cacbon và sự<br /> phân tán của vật liệu trong nước trước và sau khi biến tính được thể hiện trong<br /> hình 3. Từ hình 3b ta thấy rằng ống nano cacbon sau khi axit hóa phân tán đồng<br /> đều trong môi trường nước.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> Hình 3. Sơ đồ nguyên lý quá trình biến tính ống nano cacbon (a), sự phân tán của<br /> vật liệu trong nước trước và sau khi biến tính (b) và hình ảnh dung dịch nano (c).<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 199<br /> Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> Dung dịch nano bảo vệ lốp trên cơ sở dung dịch nano TiO2, dung dịch ống<br /> nano cacbon, chất ổn định và chất kết dính trong môi trường nước dung dịch đồng<br /> nhất, có độ ổn định cao, màu đen (hình 3c) có một số chỉ tiêu kỹ thuật như sau:<br /> Bảng 1. Thông số kỹ thuật của dung dịch nano trước và sau khi khô.<br /> STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Kết quả<br /> 1 Hàm lượng chất không bay hơi % 4-7<br /> 3 Tỉ trọng 1,05-1,15<br /> 4 pH 6,5-7,5<br /> 5 Độ nhớt động học ở 40 oC cSt 5,6<br /> 1 Độ dày lớp phủ, nhỏ hơn µm 3<br /> 2 Độ bám dính, nhỏ hơn điểm 10<br /> 3 Thời gian khô, nhỏ hơn phút 30<br /> <br /> 3.1. Khảo sát khả năng chống lão hoá của lớp phủ bảo vệ<br /> 3.2.1. Nghiên cứu bề mặt của vật liệu<br /> Kính hiển vi quang học cho phép chụp bề mặt của các mẫu có và không có lớp<br /> phủ bảo vệ; trước và sau khi già hóa. Các hình ảnh được chụp và trình bày trong<br /> hình 3.7.<br /> Thời gian Có màng phủ Không có màng phủ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0 giờ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 giờ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 400 giờ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Hình ảnh MO của các mẫu có và không có màng phủ<br /> bảo vệ trước và sau các thời gian già hóa khác nhau.<br /> <br /> <br /> 200 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Kết quả cho thấy trước khi đặt mẫu trong tủ gia tốc, bề mặt của các vật liệu mịn<br /> và đồng đều. Tuy nhiên, sau 200 giờ chiếu UV ở nhiệt độ 60oC, độ ẩm tương đối<br /> 65%, ta thấy vật liệu không có màng bảo vệ xuất hiện các vết rạn nứt. Và sau 400<br /> giờ các vết nứt này càng xuất hiện nhiều và rõ rệt. Trong khi đó đối với mẫu có sử<br /> dụng lớp phủ bảo vệ, không thấy sự khác biệt rõ rệt sau 400h gia tốc lão hóa. Như<br /> vậy, chứng tỏ rằng lớp màng mỏng đã có tác dụng bảo vệ cao su khỏi sự lão hóa do<br /> UV, nhiệt độ và độ ẩm.<br /> <br /> 3.2.2. Đo góc tiếp xúc với nước<br /> Tiến hành đo góc tiếp xúc của các mẫu có và không có màng phủ; trước và<br /> sau khi già hóa. Kết quả được trình bày trong bảng 2.<br /> Bảng 2. Góc tiếp xúc nước của cao su khi có<br /> và không có màng phủ trước và sau khi già hóa.<br /> Thời gian gia tốc 0 giờ 200 giờ 400 giờ<br /> Không có màng phủ 101o 87 o 70 o<br /> Có màng phủ 88 o 86 o 85 o<br /> Từ bảng trên ta thấy rằng đối với mẫu cao su khi chưa già hóa, góc tiếp xúc của<br /> mẫu không có màng phủ là 101o và mẫu có màng phủ là 88o. Góc tiếp xúc của mẫu<br /> sau khi phủ lớp màng bảo vệ nhỏ hơn với ban đầu là do trong màng phủ có chứa<br /> một số thành phần ưa nước nên sẽ làm giảm góc tiếp xúc nước của mẫu.<br /> Sau khi lão hóa 200 giờ và 400 giờ trong tủ gia tốc, góc tiếp xúc của mẫu không<br /> có màng phủ lần lượt là 87o và 70o. Sự giảm góc tiếp xúc này có thể giải thích là<br /> do trong quá trình già hóa, các mạch phân tử polyme bị cắt đứt dưới ảnh hưởng của<br /> UV, nhiệt độ và độ ẩm, tạo ra các gốc peroxit. Các gốc peroxit này làm tăng độ<br /> phân cực của bề mặt cao su, dẫn đến làm giảm góc tiếp xúc của vật liệu.<br /> Trong khi đó đối với mẫu có màng bảo vệ thì góc tiếp xúc có giảm nhưng<br /> không đáng kể. Điều đó chứng tỏ rằng màng phủ trên cơ sở dung dịch nano có tác<br /> dụng bảo vệ tốt vật liệu khỏi sự lão hóa.<br /> 3.2.3 Độ bền cơ lý của vật liệu<br /> Độ bền cơ lý của vật liệu được xác định bằng cách xác định độ bền kéo đứt của<br /> vật liệu. Các mẫu được cắt theo hình mái chèo sau khi phủ lớp bảo vệ được già hóa<br /> trong tủ gia tốc với chu trình như được trình bày ở trên với các thời gian khác nhau<br /> : 0 giờ, 100 giờ, 200 giờ, 300 giờ và 400 giờ. Sau các khoảng thời gian già hóa, các<br /> mẫu được xác định độ bền kéo đứt. Độ bền kéo đứt của các mẫu được tổng hợp và<br /> trình bày trong hình 5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 201<br /> Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng thời gian già hóa đến<br /> ứng suất kéo đứt của vật liệu có và không có lớp bảo vệ.<br /> Từ đồ thị trên ta thấy rằng khi không có mặt màng bảo vệ, độ bền kéo đứt của<br /> vật liệu giảm rất nhanh sau 200 giờ già hóa từ 98kgf/cm2 còn 51kgf/cm2. Sau 400<br /> giờ già hóa độ bền kéo đứt của vật liệu đã giảm đi 66,3%. Trong khi đó với các<br /> mẫu có phủ một lớp màng bảo vệ từ dung dịch nano, sau 400 giờ già hóa, độ bền<br /> kéo đứt chỉ giảm 25,5% (từ 98kgf/cm2 còn 73kgf/cm2). Như vậy việc sử dụng dung<br /> dịch nano bảo vệ đã làm giảm sự lão hóa của vật liệu trên cơ sở cao su tự nhiên 2,6<br /> lần so không sử dụng dung dịch bảo vệ.<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Đã chế tạo thành công dung dịch nano có khả năng tạo lớp phủ trên bề mặt vật<br /> liệu trên cơ sở cao su tự nhiên. Lớp phủ đồng nhất, có độ bám dính tốt và có khả<br /> năng bảo vệ sản phẩm.<br /> Khả năng chống lão hóa của lớp phủ được nghiên cứu bởi quá trình gia tốc lão<br /> hóa nhiệt độ, UV và độ ẩm. Các phương pháp phân tích như kính hiển vi quang<br /> học, đo góc tiếp xúc với nước và đo độ bền kéo đứt đã chứng tỏ rằng lớp phủ trên<br /> cơ sở dung dịch nano có khả năng làm giảm quá trình lão hóa của vật liệu cao su.<br /> Sau 400 giờ gia tốc lão hoá, vật liệu với lớp phủ vẫn chưa xuất hiện vết nứt trên bề<br /> mặt và độ giảm của lực kéo đứt ít hơn 2,6 lần so với vật liệu không phủ lớp bảo vệ.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1]. Rachid EL Aidani, “Effet du vieillisement sur les proprieties de la membrane<br /> humidifuge en E-PTFE/NOMEX utilisee dans les rêvetements de protection contre les<br /> incendies”, These presentee à l’ecole de technologie Superieure, 2012.<br /> [2]. Mélanie Gardette, Sandrine Thérias, Jean-Luc Gardette, Tünde Janecska, Enikő<br /> Földes and Béla Pukánszky, “Photo- and thermal oxidation of polyethylene:<br /> <br /> <br /> 202 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> comparison of mechanisms and influence of unsaturation content”, polymer<br /> degradation and stability, Vol.98, No. 11, (2013), pp. 2383–2390..<br /> [3]. Sorin ILIE; Radu SENETSCU/TE-VSC, “Polymeric Materials Review on oxidation,<br /> Stabilization and Evaluation using CL and DSC Methods”, TE Technical Note,<br /> (2003).<br /> [4]. Jellinek H.H.G., “Aspects of Degradation and Stabilization of Polymes”, Elsevier<br /> Scientific Publishing Company, Amsterdam, (1978).<br /> [5]. Trần Tuấn Kiệt, Tổng hợp polyme ổn định UV, Luận văn thạc sỹ trường Đại học<br /> Khoa học tự nhiên, ĐHQG TPHCM, (2011).<br /> [6]. Pierre-Olivier Bussière, Jérémy Peyroux, Geneviève Chadeyron, Sandrine Therias,<br /> “Influence of functional nanoparticles on the photostability of polyme materials:<br /> Recent progress and further applications”, Polyme Degradation and Stability, Vol.9,<br /> (2013), pp. 1-8.<br /> [7]. Xue-Yong Ma, Wei-De Zhang, “Effects of flower-like ZnO nanowhiskers on the<br /> mechanical, thermal and antibacterial properties of waterborne polyurethane”,<br /> Polymer Degradation and Stability, Vol. 94, (2009), pp. 1103–1109.<br /> [8]. Z R Ismagilov, L T Tsykosa, N V Shikina, V F Zarytova, V V Zinoviev, S N<br /> Zagrebelnyi, Synthesis and stabilisation of nano sized titanium dioxide, Russian<br /> Chemical Reviews, Vol. 78, No.9, (2009), pp. 1237-1256.<br /> [9]. Nguyen Tran Hung, Nguyen Manh Tuong, E. G. Rakov, “Acid Functionalization of<br /> Carbon Nanofibers”, Organics Materials, Vol. 46, No. 10, (2010), pp. 1195-1201.<br /> [10].Kuno Dijkhuis, “Accelerated ageing tests of vulcanized rubber”, BPRI Brussels,<br /> November 25th, (2009).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY AND MANUFACTURING OF NANO SOLUTION<br /> TO IMPROVE THE DURABILITY OF TIRES<br /> The nano solution capable of forming a coating about several hundred<br /> nanometers of thickness on the surface of the material on the basis of natural<br /> rubber were synthesized. Aging resistance of coating was investigated by<br /> accelerated aging process of three factors: temperature, UV radiations and<br /> humidity for time periods (from 0 hours to 400 hours). Aging properties were<br /> characterized by techniques as the microptic, the contact angle and the<br /> resistance of traction. The results shown that after 400 hours of aging, it has not<br /> appeared cracks on the surface of materials with coating and the reducing<br /> tensile strength values of materials with a presence of coating is less than 2,6<br /> times the materials absence of coating.<br /> Keywords: Nano solution, Carbon nanotubes, TiO2, Anti-aging, Rubber.<br /> <br /> Nhận bài ngày 09 tháng 07 năm 2015<br /> Hoàn thiện ngày 05 tháng 08 năm 2015<br /> Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015<br /> Địa chỉ: Viện Hoá học - Vật liệu/ Viện Khoa học và Công Nghệ quân sự.<br /> * Email: manhtuong74@gmail.com.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 203<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2