Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019. 13 (1V): 1–10<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HẠT NHẸ<br />
TỪ PHẾ THẢI PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM<br />
<br />
Nguyễn Hùng Phonga,∗, Nguyễn Công Thắngb , Nguyễn Văn Tuấnb , Barbara Leydolphc<br />
a<br />
Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Xây dựng,<br />
55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br />
b<br />
Khoa Vật liệu Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng,<br />
55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br />
c<br />
Viện Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Xây dựng IAB Weimar gGmbH,<br />
¨<br />
Uber der Nonnenwiese 1, TP. Weimar, Cộng hoà liên bang Đức<br />
Nhận ngày 29/01/2019, Sửa xong 12/03/2019, Chấp nhận đăng 27/03/2019<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Tái sử dụng và tái chế phế thải phá dỡ các công trình xây dựng (PTXD) là một hướng phát triển bền vững trong<br />
ngành xây dựng giúp giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo ra các sản phẩm hiệu quả, trong<br />
đó việc chế tạo hạt cốt liệu nhẹ dùng cho bê tông là một hướng phát triển mới đầy triển vọng. Bài báo trình bày<br />
kết quả nghiên cứu về việc sử dụng hỗn hợp PTXD là gạch đất sét nung và vữa trát của khối xây để chế tạo ra<br />
hạt cốt liệu nhẹ cho bê tông. Kết quả nghiên cứu cho thấy vữa và gạch xây sau khi được lựa chọn và nghiền đến<br />
kích thước nhỏ hơn 100 µm, trộn với phụ gia phồng nở và tạo hình các hạt ban đầu với kích thước < 10 mm,<br />
sau đó sấy khô và nung đến nhiệt độ 1250◦ C sẽ tạo ra sản phẩm hạt cốt liệu nhẹ có khối lượng thể tích nhỏ hơn<br />
800 kg/m3 . Các hạt cốt liệu này sẽ được sử dụng để chế tạo ra các sản phẩm bê tông nhẹ cốt liệu rỗng sử dụng<br />
trong ngành xây dựng.<br />
Từ khoá: phế thải phá dỡ xây dựng; vữa xây trát; gạch xây; cốt liệu nhẹ; nung.<br />
PRODUCTION OF LIGHTWEIGHT AGGREGATES FROM CONSTRUCTION AND DEMOLITION<br />
WASTES IN VIETNAM<br />
Abstract<br />
The reuse and recycle of construction and demolition waste (CDW) in construction industry is a sustainable<br />
trend in development, which helps to solve the environmental pollution issues and produces effective building<br />
materials, among which the production of lightweight aggregates (LWA) for concrete is a new and promising<br />
direction. This paper presents a research on using CDW of a combination of clay-fired brick and mortar from<br />
masonry to make LWA for concrete. Experimental results have shown that ground brick and mortar with a size<br />
of less than 100 µm, mixing with expanding agent, pelletized to size less than 10 mm, then dried and burned to<br />
temperature up to 1250◦ C can make the product of LWA with density less than 800 kg/m3 , which can later be<br />
used as aggregates for making lightweight aggregate concrete.<br />
Keywords: construction and demolition wastes; mortar; brick; lightweight aggregate; burning.<br />
c 2019 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br />
https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(1V)-01 <br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
Ở Việt Nam trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nền<br />
kinh tế có những bước phát triển lớn, cùng với đó các công trình xây dựng được thực hiện trên khắp<br />
<br />
∗<br />
Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: hungphongxd@gmail.com (Phong, N. H.)<br />
<br />
1<br />
Phong, N. H. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
cả nước đặc biệt tại là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh. Các hoạt động xây<br />
dựng diễn ra sẽ thải ra một lượng lớn phế thải xây dựng (PTXD). Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia<br />
năm 2011 về quản lý chất thải rắn do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, tổng lượng PTXD trung<br />
bình khoảng 180 nghìn tấn/tháng [1, 2]. Trong khi đó PTXD ở nước ta hiện nay gần như chưa được<br />
tái chế và sử dụng, chủ yếu đổ ra các bãi chứa rác thải rắn ở ven sông, bãi đất trống trong thành phố<br />
hoặc được chôn lấp, chỉ có một lượng rất ít PTXD được tái sử dụng dùng để san lấp mặt bằng. Việc<br />
đổ lẫn PTXD trong các bãi chứa rác thải sinh hoạt và san lấp ao hồ, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thổ<br />
nhưỡng, gây ô nhiễm môi trường nước, làm xấu cảnh quan và tàn phá môi trường đô thị [3].<br />
Do vậy, việc tái chế các phế thải xây dựng để tạo nên loại cốt liệu nhẹ chất lượng cao ứng dụng<br />
làm bê tông nhẹ, vật liệu cách âm/cách nhiệt dùng trong xây dựng vừa giải quyết được vấn đề ô nhiễm<br />
môi trường của các bãi phế thải xây dựng, đồng thời hạn chế được việc khai thác cạn kiệt các nguồn<br />
tài nguyên góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của ngành Xây dựng nói riêng và của cả<br />
nước nói chung, phù hợp định hướng chiến lược phát triển bền vững của Chính phủ.<br />
Các hạt cốt liệu nhẹ có thể sử dụng trong chế tạo bê tông nhẹ, loại bê tông này có khối lượng thể<br />
tích rất thấp và khả năng cách âm, cách nhiệt cao, nhưng vẫn có khả năng chịu lực tốt, khắc phục được<br />
những nhược điểm chính của vật liệu gạch và bê tông truyền thống, giúp tiết kiệm năng lượng trong<br />
quá trình sử dụng [4–6]. Hơn nữa, việc tận dụng các phế thải làm cốt liệu cho phép giảm giá thành<br />
sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường đồng thời vừa giải quyết được bài toán môi trường vừa<br />
sản xuất ra được loại vật liệu xanh, thân thiện môi trường và bảo tồn được các nguồn tài nguyên thiên<br />
nhiên [7]. Có thể nói, loại bê tông nhẹ này là một loại vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường.<br />
Bài báo này tập trung nghiên cứu khả năng sử dụng PTXD, có thể kết hợp với các loại phụ gia<br />
khác, nhằm thay thế đất sét để chế tạo hạt cốt liệu nhẹ để sử dụng trong bê tông, gạch nhẹ... Do có<br />
khối lượng thể tích khá nhỏ nên các loại hạt nhẹ này rất thích hợp cho việc sử dụng làm đất trồng trong<br />
nhà, nhất là làm vườn trên mái mà không làm ảnh hưởng đến kết cấu công trình, tạo ra môi trường<br />
xanh và nâng cao môi trường sống nói chung cho người sử dụng. Bài báo cũng nghiên cứu việc chế<br />
tạo hạt cốt liệu nhẹ có khối lượng thể tích nhỏ hơn 800 kg/m3 từ PTXD là hỗn hợp gạch đất sét nung<br />
và vữa xây, trát của khối tường xây hướng tới chế tạo bê tông nhẹ cốt liệu rỗng.<br />
<br />
2. Nguyên vật liệu và phương pháp sử dụng trong nghiên cứu<br />
<br />
2.1. Vật liệu sử dụng<br />
Mẫu khối xây được lấy tại công trường phá dỡ xây dựng tại Việt Nam sau đó được phân tách thành<br />
gạch đất sét nung, còn lại là vữa xây và trát, sau đó tiến hành nghiền mịn. Độ mịn của hỗn hợp phối<br />
liệu yêu cầu nhỏ hơn 100 µm là phù hợp cho sản xuất hạt cốt liệu nhẹ [8], hình ảnh mẫu vật liệu được<br />
chuẩn bị và quá trình gia công nguyên liệu được thể hiện ở Hình 1 và 2. Bên cạnh đó, để tạo phồng<br />
nở cho các hạt cốt liệu nhẹ, đề tài sử dụng phụ gia tạo nở SiC với hàm lượng sử dụng 3% theo khối<br />
lượng vật liệu sử dụng.<br />
Thành phần hạt của vật liệu sau khi nghiền được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ laze thể<br />
hiện ở Hình 3. Thành phần hóa của vật liệu sử dụng trong nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 1.<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Quá trình chế tạo hạt cốt liệu ban đầu trước khi nung từ PTXD khối tường xây được thể hiện ở<br />
Hình 4, hạt cốt liệu với kích thước khác nhau sau khi chế tạo được thể hiện ở Hình 5.<br />
Quá trình xác định nhiệt độ nung của hạt cốt liệu thông qua lò nung gradien với các dải nhiệt độ<br />
nung khác nhau (Hình 6 và 7). Khi sử dụng lò nung gradien, với mỗi lần nung ta có thể đánh giá với<br />
<br />
2<br />
Phong, N. H. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) Mẫu vật liệu trước khi được phân loại (b) Mẫu vật liệu sau khi được phân loại<br />
<br />
Hình 1. Mẫu vật liệu được chuẩn bị trước khi nghiền<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
<br />
Hình 2. Máy nghiền được sử dụng trong nghiên cứu<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần hóa của các vật liệu nghiên cứu<br />
<br />
Hàm lượng các oxyt, % theo khối lượng<br />
Vật liệu<br />
MgO Al2 O3 SiO2 P2 O5 SO3 K2 O CaO TiO2 Fe2 O3 Na2 O MnO<br />
Gạch 1,55 20,28 65,22 0,19 0,05 2,82 1,30 1,01 6,72 - 0,09<br />
Vữa 0,24 6,84 71,55 - 0,57 2,10 10,23 0,24 1,84 - 0,03<br />
<br />
<br />
các khoảng nhiệt độ khác nhau trên cùng một cấp phối nghiên cứu. Sau khi xác định được nhiệt độ<br />
nung hợp lý trong lò nung gradien, mẫu sẽ được nung trong lò nung Muffle với thời gian nung khác<br />
nhau, từ đó sẽ xác định được thời gian nung hợp lý với mỗi cấp phối nghiên cứu. Nhiệt độ nung trong<br />
nghiên cứu được xác định tại thời điểm đạt nhiệt độ theo yêu cầu và tiến hành cho mẫu vào lò nung,<br />
<br />
3<br />
Lượng sót riêng biệt tr<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lượng sót tích lũy tr<br />
Lượng sót riêng biệt t<br />
Lượng sót tích lũy trê<br />
Journal of Science and Technology in Civil Engineering NUCE 2019. xx(yy):a-b<br />
Journal of Science and Technology in Civil Engineering NUCE 2019. xx(yy):a-b<br />
Phong, N. H. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
Đường kính cỡ hạt, µm<br />
Đường kính cỡ hạt, µm<br />
<br />
<br />
(a) Bột gạch đất sét nung (b) Vữa nghiền mịn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sàng,%%<br />
sàng,%%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sàng,%%<br />
sàng,%%<br />
<br />
<br />
trênsàng,<br />
trên sàng,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
lũy trên sàng,<br />
lũy trên sàng,<br />
Hình 3. Thành phần hạt của vật liệu sau khi nghiền sử dụng trong nghiên cứu,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
biệt trên<br />
biệt trên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần hóa của các vật liệu nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
riêng biệt<br />
riêng biệt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tích lũy<br />
tích lũy<br />
<br />
<br />
sótriêng<br />
Hàm lượng các oxyt, % theo khối lượng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sóttích<br />
sótriêng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sóttích<br />
Vật liệu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lượngsót<br />
MgO Al2O3 SiO2 P2O5 SO3 K2O CaO TiO2 Fe2O3 Na2O MnO<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lượngsót<br />
Lượngsót<br />
Lượngsót<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lượng<br />
Lượng<br />
Lượng<br />
Lượng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Gạch 1,55 20,28 65,22 0,19 0,05 2,82 1,30 1,01 6,72 - 0,09<br />
Vữa 0,24 6,84 71,55 - 0,57 2,10 10,23 0,24 1,84 - 0,03<br />
Đường kính<br />
Đường kính cỡ<br />
cỡ hạt,<br />
hạt, µm<br />
µm<br />
Đường kính cỡ hạt, µm<br />
Đường kính cỡ hạt, µm<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
(a) Bột gạch đất sét nung (b) (b)<br />
VữaVữanghiền mịn<br />
nghiền mịn<br />
Quá(a) Bột<br />
trình chếgạch<br />
tạo hạtđất<br />
cốtsét<br />
liệunung<br />
ban đầu trước khi nung từ PTXD (b)<br />
khốiVữa<br />
tườngnghiền<br />
xây đượcmịn<br />
thể<br />
(a) Bột<br />
hiện ở Hình<br />
gạch đất sét nung<br />
Hình 3. Thành phần hạt của vật liệu sau khi nghiền sử dụng trong nghiên cứu ở<br />
4, hạt cốt liệu với kích thước khác nhau sau khi chế tạo được thể hiện<br />
Hình<br />
Hình 5.3. Thành phần hạt của vật liệu sau khi nghiền sử dụng trong nghiên cứu,<br />
Hình 3. Thành phần hạt của vật liệu sau khi nghiền sử dụng trong nghiên cứu,<br />
Grinding<br />
Nghiền vậtin<br />
Bảng 1. Thành<br />
liệu<br />
phầnliệu<br />
Trộn phối<br />
hóa của các vật<br />
Vêliệu<br />
viên nghiên cứu<br />
Adding of SiC Shaping<br />
a ball mill Bảng 1. Thành phần hóa của các vật liệu nghiên cứu<br />
Hàm lượng các oxyt, % theo khối lượng Drying<br />
Vật liệu Hạt cốtofliệu<br />
Hàm lượng các oxyt,<br />
MgO Al2O3 SiO2 P2O5 SO3 K2O CaO TiO2 green % theo khối lượngFe2OLWA<br />
3 Na2O MnO<br />
Vật liệu<br />
Gạch MgO<br />
1,55 Al 2O3 SiO<br />
20,28 65,22<br />
2 P0,19<br />
2O5 SO<br />
0,053 K 2O<br />
2,82 CaO<br />
1,30 TiO<br />
1,012 Fe 2O3 Na-2O MnO<br />
6,72 0,09<br />
Gạch<br />
Vữa 1,55<br />
0,24 20,28<br />
6,84 65,22<br />
71,55 0,19<br />
- 0,05<br />
0,57 2,82<br />
2,10 1,30<br />
10,23 1,01<br />
0,24 6,72<br />
1,84 - 0,09<br />
0,03<br />
Vữa 0,24 6,84 71,55 - 0,57 2,10 10,23 0,24 1,84 - 0,03<br />
2.2. Phương pháp nghiên<br />
Hình 4.cứu<br />
Quá trình chế tạo hạt cốt liệu trước khi nung<br />
Hình<br />
Journal of Science and4.Technology<br />
Quá trình chếintạo hạt cốt<br />
Civil liệu trước khi<br />
Engineering NUCEnung2019. xx(yy):a-b<br />
QuáPhương<br />
2.2. trình chếpháp<br />
tạo hạt cốt liệu<br />
nghiên cứu ban đầu trước khi nung từ PTXD khối tường xây được thể<br />
hiện ở Hình 4, hạt cốt liệu với kích thước khác nhau sau khi chế tạo được thể hiện ở<br />
Quá<br />
Hìnhtrình<br />
5. chế tạo hạt cốt liệu ban đầu trước khi nung từ PTXD khối tường xây được thể<br />
hiện ở Hình 4, hạt cốt liệu với kích thước khác nhau sau khi chế tạo được thể hiện ở<br />
Grinding<br />
Hình 5. vậtin<br />
Nghiền liệu Trộn phối Vê viên<br />
Adding of liệu<br />
SiC Shaping<br />
a ball mill<br />
Grinding<br />
Nghiền vậtin Drying<br />
Vê viên Hạt cốtofliệu<br />
4<br />
liệu Trộn phối<br />
Adding of liệu<br />
SiC Shaping<br />
a ball mill green LWA<br />
Drying<br />
Hạt cốtofliệu<br />
green LWA<br />
<br />
Hình 5.Hình<br />
Hạt5.cốt<br />
Hạtliệu vớivớikích<br />
cốt liệu kích thước khác<br />
thước khác nhau<br />
nhau sauchếkhi<br />
sau khi tạo chế tạo<br />
Quá trình xác địnhHình nhiệt4.độQuánung<br />
trìnhcủa hạttạocốt<br />
chế hạtliệu<br />
cốtthông qua khi<br />
liệu trước lò nung<br />
nunggradien với các dải<br />
nhiệt<br />
trongđộsuốt<br />
nung<br />
quá khác nhaukhông<br />
trình nung (Hình có 6sựvà 7).đổi<br />
thay Khi sửđộ.<br />
nhiệt dụng<br />
Thờilògian<br />
nungnunggradien,<br />
mẫu được với<br />
xácmỗi<br />
địnhlần nung<br />
từ thời<br />
ta điểm<br />
có thể<br />
chođánh<br />
mẫu vàogiálòvới<br />
nungcác<br />
đếnkhoảng nhiệtđưa<br />
khi mẫu được độrakhác<br />
khỏi lònhau<br />
nung.trên cùng một cấp phối nghiên<br />
cứu. Sau khicốt<br />
Mẫu hạt xác Hình 4. Quá trình chế tạo hạt cốt liệu<br />
liệuđịnh<br />
nhẹ được<br />
sau khi nhiệt<br />
nung độ<br />
được nung<br />
kiểm hợp<br />
tra và lý<br />
đánh giátrước<br />
trong để lò khi<br />
địnhnung<br />
xácnung gradien,<br />
điều kiện thímẫu sẽ hợp<br />
nghiệm được<br />
nung trong lò nung Muffle với thời gian nung khác nhau, từ đó sẽ xác định được thời<br />
lý (Hình 8). Với chỉ tiêu khối lượng thể tích của hạt cốt liệu được xác định theo TCVN 7572-4:2006.<br />
gian nung hợp lý với mỗi cấp phối nghiên cứu. Nhiệt độ nung trong nghiên cứu được<br />
xác định tại thời điểm đạt nhiệt độ theo yêu 4cầu và tiến hành cho mẫu vào lò nung, trong<br />
suốt quá trình nung không có sự thay đổi nhiệt độ. Thời gian nung mẫu được xác định<br />
từ thời điểm cho mẫu vào lò nung đến khi mẫu được đưa ra khỏi lò nung.<br />
4<br />
Mẫu hạt cốt liệu nhẹ sau khi nung được kiểm tra và đánh giá để xác định điều kiện thí<br />
từ thời điểm cho mẫu vào lò nung đến khi mẫu được đưa ra khỏi lò nung.<br />
Mẫu hạt cốt liệu nhẹ sau khi nung được kiểm tra và đánh giá để xác định điều kiện thí<br />
nghiệm hợp lý (Hình 8). Với chỉ tiêu khối lượng thể tích của hạt cốt liệu được xác định<br />
theo TCVN 7572-4:2006. Phong, N. H. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Journal<br />
Journal<br />
Hình of Science<br />
6.ofHình<br />
Science<br />
Lò nung<br />
6. Lò and Technology<br />
andnung<br />
Technology<br />
gradien inxác<br />
xác<br />
gradien inEngineering<br />
Civil<br />
địnhCivil<br />
định Engineering<br />
nhiệt<br />
nhiệt NUCE<br />
độđộ nung<br />
nung NUCE<br />
2019.<br />
của của<br />
hạt cốt2019.<br />
xx(yy):a-b<br />
hạt xx(yy):a-b<br />
liệu cốt liệu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Lò nung Muffle Hình 8. Hạt cốt liệu sau khi nung<br />
Hình<br />
Hình7. 7.<br />
LòLò<br />
nung Muffle<br />
nung Muffle Hình 8.Hình<br />
Hạt cốt liệu sau<br />
8. Hạt cốt khi<br />
liệunung<br />
sau khi nung<br />
<br />
3. 3.<br />
3.<br />
KếtKết<br />
Kết<br />
quảquả<br />
quảnghiên<br />
nghiên<br />
nghiên cứuvà<br />
cứu và<br />
cứu bàn luậnluận<br />
vàluận<br />
bàn bàn<br />
3.1. Tính toán thành phần phối liệu trên cơ sở biểu đồ 3 cấu tử<br />
3.1.<br />
3.1.Tính<br />
Tínhtoán<br />
toánthành phần<br />
thành phốiphối<br />
phần liệu liệu<br />
trên cơ sởcơ<br />
trên biểusởđồbiểu<br />
3 cấu<br />
đồtử3 cấu tử<br />
Thành phần hóa học của vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn tỷ lệ thành phần<br />
vậtThành<br />
Thành<br />
liệu phần<br />
khi chế hóa<br />
phần hóa<br />
tạo họchọc<br />
hạt củacủa<br />
CLN. vật<br />
Năm liệu1950,<br />
vật đóngRiley<br />
liệu vai trò<br />
đóng vairất<br />
[9] vàtròquan rấttrọng<br />
Wilson [10] trong<br />
quan xâyviệc<br />
trọng<br />
đã trong<br />
dựng lựabiểu<br />
chọn<br />
việc tỷ3 cấu<br />
đồlựa lệchọn<br />
tử vàtỷđềlệ<br />
thành<br />
xuất vùngphần<br />
thành phần<br />
nguyênvậtvật<br />
liệuliệu<br />
liệu khichế<br />
để chếtạo<br />
khi tạohạthạt<br />
chế cốtCLN.<br />
tạo hạt<br />
liệuCLN. NămVùng<br />
nhẹ. 1950,<br />
Nămnguyên Riley liệu<br />
1950, [9] và<br />
RileynàyWilson<br />
[9]<br />
dùngvà để[10]<br />
Wilson<br />
đánh đãgiáxây<br />
[10] đãhợp<br />
sự phù xây<br />
củadựng<br />
đất sét liên quan đến khả năng chảy trong qúa trình nung ở nhiệt độ cao, các thông số về thành<br />
dựngbiểu biểuđồđồ3 3cấucấu tử và<br />
tử đề<br />
và xuất<br />
đề xuất vùngvùng nguyên liệu đểliệu<br />
nguyên chế để tạo chế<br />
hạt cốt<br />
tạo liệu<br />
hạt nhẹ. Vùngnhẹ. Vùng<br />
cốt liệu<br />
phần hóa học sẽ được đánh giá bằng thực nghiệm. Để đánh giá, hàm lượng SiO2 , hàm lượng Al2 O3<br />
nguyên<br />
nguyên<br />
và tỷ<br />
liệu này<br />
liệucảnày<br />
lệ của tất<br />
dùng để<br />
dùngkhác<br />
các oxyt<br />
đánh<br />
để bao giá<br />
đánhgồm sự phù<br />
giá(Na hợp<br />
sự O,phù của<br />
MgO,<br />
đất<br />
hợpKcủa sét liên quan đến khả<br />
đất sét liên quan đến khả năng chảynăng chảy<br />
2 2 O, CaO, Fe2 O3 ), sau đó được quy đổi thành<br />
trong<br />
trong<br />
tổng 100% qúa<br />
qúa trình<br />
theotrìnhnung<br />
khối nungở nhiệt<br />
lượng. ở Tuy độnhiên<br />
nhiệt cao, các thông<br />
độ cao,<br />
thực các<br />
tế sốcó<br />
thông<br />
cũng vềthể thànhvềphần<br />
số chế thành<br />
tạo cốthóaphần<br />
họcnhẹ<br />
liệu sẽ được<br />
hóa sửhọc<br />
dụng đánh<br />
sẽnguyên<br />
được đánh<br />
liệu<br />
giá<br />
giá bằng<br />
bằng thực<br />
thực nghiệm.<br />
nghiệm. Để đánh<br />
Để giá,<br />
đánh hàm<br />
giá,<br />
có thành phần hóa nằm ngoài phạm vi này và phải sử dụng thực lượng<br />
hàm SiO<br />
lượng 2 , hàm<br />
SiO lượng<br />
, hàm Al O<br />
lượng<br />
2 3 và<br />
2 nghiệm để đánh 2giá.3Altỷ lệ<br />
O của<br />
và tất<br />
tỷ lệ của tất<br />
cả<br />
cả các<br />
cácoxyt<br />
Thành phầnkhác<br />
oxyt khác<br />
hóa bao gồm<br />
bao<br />
của gồm<br />
nguyên(Naliệu<br />
2O, sử<br />
(Na MgO,<br />
2O, MgO,<br />
dụng K2trong<br />
O, K<br />
CaO, O, Fe<br />
2nghiênCaO,2O 3),Fe<br />
cứu sau<br />
2Ođó<br />
được ), được<br />
3xác sau<br />
định quy<br />
đó đổibiểu<br />
được<br />
trong thành<br />
quyđồđổi thành<br />
3 cấu tử<br />
SiOtổng<br />
tổng 100%<br />
2 – Al 2 O3 theo<br />
100% (Fekhối<br />
– theo 3+lượng.<br />
2 Okhối CaO +Tuy<br />
lượng. MgO nhiên<br />
Tuy +K 2thực<br />
O + tế<br />
nhiên cũng<br />
thực<br />
Na 2 O)tế(=cócũngthể chế<br />
FM). có<br />
Bảng tạo2chế<br />
thể cốt liệu<br />
tạo nhẹ<br />
và Hình cốt<br />
9 thểsử<br />
liệudụng<br />
hiệnnhẹ<br />
hàmsửlượng<br />
dụng<br />
cácnguyên<br />
nguyênliệu<br />
oxyt liệucócóthành<br />
trong biểu thành<br />
đồ 3 phần<br />
cấu hóa hóa<br />
phần<br />
tử đượcnằmnằm ngoàingoài<br />
phân tích phạm phạm<br />
từ mẫuvi này vi<br />
phế và này<br />
phảivà<br />
thải gạch sử phải<br />
dụng sử<br />
đất sét thựcdụng<br />
nung nghiệm<br />
và thựcđểnghiệm để<br />
vữa.<br />
đánh<br />
đánhgiá.<br />
giá.<br />
Thành<br />
Thànhphầnphầnhóahóacủacủa<br />
nguyên<br />
nguyênliệu liệu<br />
sử dụng trong5trong<br />
sử dụng nghiênnghiên<br />
cứu đượccứuxácđược<br />
địnhxác<br />
trongđịnh<br />
biểutrong<br />
đồ biểu đồ<br />
33 cấu<br />
cấutửtửSiO2 -2 Al<br />
SiO 2O23O<br />
- Al – 3(Fe O3 2+OCaO<br />
– 2(Fe + MgO<br />
3 + CaO + K2O++KNa<br />
+ MgO 2O2O)+ (=<br />
NaFM).<br />
2O) (=Bảng 2 vàBảng<br />
FM). Hình 2 và Hình<br />
99 thể<br />
thểhiện<br />
hiệnhàm<br />
hàmlượng cáccác<br />
lượng oxytoxyttrongtrong<br />
biểu biểu<br />
đồ 3 cấu<br />
đồ 3tử cấu<br />
đượctửphân<br />
đượctíchphân<br />
từ mẫu<br />
tíchphế<br />
từ thải<br />
mẫu phế thải<br />
gạch đất sét nung và vữa.<br />
Phong, N. H. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
Bảng 2. Hàm lượng các oxyt của các vật liệu nghiên cứu theo biểu đồ 3 cấu tử<br />
<br />
Hàm lượng các oxyt quy đổi trong hệ 3 cấu tử, % theo khối lượng<br />
Vật liệu<br />
FM SiO2 Al2 O3 Tổng<br />
Gạch 12,7 66,6 20,7 100<br />
Vữa 15,5 77,1 7,4 100<br />
Journal of Science and Technology in Civil Engineering NUCE 2019. xx(yy):a-b<br />
<br />
CP4 Vữa<br />
CP3 CP1<br />
CP2 Gạch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vùng Riley Vùng Wilson<br />
<br />
Vữa và<br />
hỗn hợp<br />
phụ phẩm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình<br />
Hình 9.9. Biểu<br />
Biểu đồ<br />
đồ 33 cấu<br />
cấutửtử Al<br />
Al22OO33––SiO<br />
SiO2 2– –FM<br />
FMcủa<br />
củavật<br />
vậtliệu<br />
liệuđầu vào<br />
đầu vàvà<br />
vào cấp phối<br />
cấp vậtvật<br />
phối liệu sử<br />
liệu<br />
sửdụng<br />
dụngtrong<br />
trongnghiên<br />
nghiêncứucứu<br />
Trên cơ sở thành phần hóa của nguyên liệu đầu vào, nghiên cứu đã tính toán lựa chọn<br />
các tỷ lệ giữa vật liệu gạch đất sét nung (G) và vữa (V) được phối hợp theo tỷ lệ nhất<br />
Trên cơđịnh để nằmphần<br />
sở thành tronghóa<br />
vùngcủanghiên<br />
nguyên cứuliệu<br />
của đầu<br />
Wilson<br />
vào,vànghiên<br />
Riley. cứu<br />
Tỷ lệđãthành<br />
tính phần<br />
toán phối liệu các tỷ lệ<br />
lựa chọn<br />
được<br />
giữa vật liệu lựađất<br />
gạch chọn<br />
sét để sản (G)<br />
nung xuấtvà hạtvữa<br />
cốt (V)<br />
liệu được<br />
nhẹ sửphối<br />
dụnghợptrong<br />
theonghiên<br />
tỷ lệ cứu<br />
nhấtđược<br />
địnhthể<br />
để hiện<br />
nằmởtrong vùng<br />
nghiên cứuBảng 3.<br />
của Wilson và Riley. Tỷ lệ thành phần phối liệu được lựa chọn để sản xuất hạt cốt liệu nhẹ<br />
Bảng<br />
sử dụng trong nghiên cứu 3. Tỷ<br />
được lệ hiện<br />
thể thànhởphần<br />
Bảngcấp<br />
3. phối sử dụng trong nghiên cứu<br />
Tỷ lệ vật liệu, % Hàm lượng các oxyt quy đổi trong hệ 3 cấu tử,<br />
Cấp phốiBảng 3.theo<br />
Tỷ khối<br />
lệ thành phần cấp phối sử dụng<br />
lượng trongkhối<br />
% theo nghiên<br />
lượngcứu<br />
G V FM SiO2 Al2O3 Tổng<br />
CP1: 80G/20V Tỷ80 20 %<br />
lệ vật liệu, 13,2 68,7lượng các<br />
Hàm 18,0oxyt quy100<br />
đổi trong<br />
CP2:<br />
Cấp phối 60G/40V theo60 khối 40<br />
lượng 13,8 70,8<br />
hệ 3 cấu tử,15,4<br />
% theo 100<br />
khối lượng<br />
CP3: 40G/60V 40 60 14,4 72,9 12,7 100<br />
G V FM SiO2 Al2 O3 Tổng<br />
CP4: 20G/80V 20 80 15,0 75,0 10,0 100<br />
CP1: 80G/20V<br />
Sau khi lựa chọn 80 20vật liệu, hạt cốt<br />
tỷ lệ thành phần 13,2 68,7tạo hình theo<br />
liệu nhẹ được 18,0<br />
quy trình