YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu chế tạo test thử nhanh phát hiện độc tố vi khuẩn tả
57
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm chế tạo que thử nhanh phát hiện độc tố vi khuẩn tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy học viện Quân y đã bước đầu chế tạo thành công que thử nhanh phát hiện độc tố CTX của vi khuẩn tả. Que thử nhanh có giá thành thấp, dễ sử dụng, khả năng áp dụng cao.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo test thử nhanh phát hiện độc tố vi khuẩn tả
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TEST THỬ NHANH PHÁT HIỆN<br />
ĐỘC TỐ VI KHUẨN TẢ<br />
Phạm Đức Minh*; Hoàng Văn Lương*<br />
TãM T¾T<br />
Mục tiêu: chế tạo que thử nhanh phát hiện độc tố vi khuẩn tả (VKT). Đối tượng và phương<br />
pháp nghiên cứu: sử dụng kháng thể đơn dòng kháng độc tố CTX của VKT. Que thử dựa trên<br />
nguyên lý phản ứng miễn dịch kháng nguyên - kháng thể xảy ra trên màng mỏng. Có đối chiếu<br />
với kỹ thuật ELISA trên mẫu nhiễm CTX. Kết quả: que thử có khả năng phát hiện được độc tố<br />
CTX ở nồng độ 50 ng/ml và có độ đặc hiệu 100%. Ở nồng độ 50 ng/ml và 25 ng/ml của độc tố<br />
CTX trên mẫu thử, que thử có độ nhạy lần lượt là 95% và 53% so với kỹ thuật ELISA. Que thử<br />
nhanh có giá thành thấp, dễ sử dụng, khả năng áp dụng cao trong thực tiễn y học và cộng<br />
đồng. Kết luận: Học viện Quân y đã bước đầu chế tạo thành công que thử nhanh phát hiện độc<br />
tố CTX của VKT. Que thử nhanh có giá thành thấp, dễ sử dụng, khả năng áp dụng cao.<br />
* Từ khóa: Vibrio cholerae; Độc tố tả; Que thử nhanh.<br />
<br />
Studying Development of Rapid Test to Detect Vibrio Cholerae Toxin<br />
Summary<br />
Objective: Production of test strips for rapid detection of Cholera toxin. Subjects and methods:<br />
The study used monoclonal antibodies against CTX toxin of Vibrio cholerae. The strips based<br />
on the principle of antigen-antibody immune response occur on thin films. The result will be<br />
compared to ELISA in samples infected with CTX. Results: The strips have the ability to detect<br />
CTX toxin at concentrations of 50 ng/mL and a specificity of 100%. At the concentration of<br />
50 ng/mL and 25 ng/mL of CTX toxin in the sample, the test strip has a sensitivity of 95%<br />
and 53%, respectively, compared to ELISA. The strips are low cost, easy to use, and have high<br />
applicability in medicine practice and community. Conclusion: Military Medical University has<br />
initial successfully made the rapid test strips to detect CTX toxin of Vibrio cholerae. The strips<br />
are low cost, easy to use, and have high applicability in medicine practice and community.<br />
* Key words: Vibrio cholerae; CTX; Rapid test.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vi khuẩn tả là một trong những mầm<br />
bệnh nguy hiểm, do nó có thể sinh ra độc<br />
tố gây dịch tiêu chảy cấp [1, 7]. Độc tố VKT<br />
còn có nguy cơ sử dụng trực tiếp như là<br />
<br />
một vũ khí sinh học nguy hiểm [4]. Hiện<br />
tại Việt Nam đã có vắcxin phòng bệnh tả,<br />
nhưng hiệu quả chỉ đạt từ 66 - 90% [6]<br />
và chưa phổ biến. Chẩn đoán nhanh và<br />
<br />
* Häc viÖn Qu©n y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Ph¹m §øc Minh (drminh103@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/01/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/01/2015<br />
<br />
18<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br />
<br />
chính xác mẫu có chứa độc tố CTX của<br />
VKT sẽ giúp ích cho quá trình phát hiện,<br />
điều trị và dự phòng ngộ độc do độc tố<br />
của VKT [3, 4]. Hiện nay, que thử nhanh<br />
đã và đang chiếm ưu thế trong ứng dụng<br />
y học và các lĩnh vực liên quan [3].<br />
Que thử nhanh được Singer J M và<br />
Plotz C M (1956) [8] nghiên cứu và phát<br />
triển, cho đến nay đã cải tiến nhiểu. Với<br />
ưu điểm giá thành thấp, dễ áp dụng, độ<br />
chính xác cao, que thử nhanh đang là<br />
mục tiêu của nhiều phòng thí nghiệm<br />
cũng như các công ty sản xuất sản phẩm<br />
liên quan đến sinh học phân tử. Học viện<br />
Quân y đang quản lý một dây chuyền sản<br />
xuất que thử nhanh. Hệ thống này được<br />
nhập từ Công ty Arista (Hoa Kỳ), có khả<br />
năng hoạt động tự động hoàn toàn hoặc<br />
bán tự động.<br />
Hiện tại có một số phương pháp thường<br />
dùng để phát hiện VKT và độc tố trong<br />
thực phẩm, bao gồm nuôi cấy, phương<br />
pháp ELISA, phương pháp khuếch đại<br />
gen (PCR), que thử nhanh... [1, 3, 4].<br />
Trong đó, que thử có ưu thế trong sàng<br />
lọc và được ưu tiên sử dụng. Xuất phát từ<br />
những yêu cầu đó, đề tài này thực hiện<br />
nhằm: Chế tạo que thử nhanh phát hiện<br />
độc tố CTX của VKT.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn<br />
các nhóm vi khuẩn sau:<br />
- Độc tố chuẩn: CTX code G-117 Lot #<br />
P5351 (Enza Life Sciences).<br />
19<br />
<br />
- Độc tố đối chứng: độc tố không chịu<br />
nhiệt LT (heat labile toxin) của vi khuẩn E. coli;<br />
độc tố ruột SEB (Staphylococcal enterotoxin<br />
B) của vi khuẩn Staphylococcus aureus.<br />
2. Vật liệu nghiên cứu.<br />
* Dụng cụ, thiết bị:<br />
Dụng cụ và thiết bị chuyên dụng của<br />
Khoa Vi sinh vật và Trung tâm nghiên cứu<br />
Y Dược học - Học viện Quân y. Hệ thống<br />
sản xuất que thử nhanh của Hãng Arista<br />
(Hoa Kỳ).<br />
* Kháng thể:<br />
Bảng 1: Các kháng thể sử dụng trong<br />
nghiên cứu.<br />
TÊN<br />
KHÁNG THỂ<br />
<br />
VẬT<br />
CHỦ<br />
<br />
TYPE:<br />
KÝ HIỆU<br />
ISOTOPE (Catalog #)<br />
<br />
MAb to Cholera<br />
Toxin<br />
Monoclonal<br />
Antibody to<br />
Cholera Toxin<br />
beta subunit<br />
MAb to Cholera<br />
Toxin<br />
Monoclonal<br />
Antibody to<br />
Cholera Toxin<br />
beta subunit<br />
<br />
Chuột<br />
<br />
MAb-IgG1 C01593M Meridian<br />
<br />
Chuột<br />
<br />
MAb-IgG1 C01594M Meridian<br />
<br />
Anti Mouse IgG<br />
<br />
Dê<br />
<br />
IgG<br />
<br />
ABCAM0500<br />
<br />
HÃNG<br />
SẢN<br />
XUẤT<br />
<br />
ABCAM<br />
<br />
Có 3 kháng thể được gắn lên màng:<br />
kháng thể phát hiện (KT1), kháng thể bắt<br />
giữ (KT2) và kháng thể kiểm tra (KT3).<br />
Kháng thể phát hiện (Detection Antibody)<br />
là C01594M, sẽ được gắn với hạt vàng,<br />
sau đó gắn lên màng chứa cộng hợp<br />
(Conjugate pad). Kháng thể bắt giữ (Capture<br />
antibody) là C01593M, sẽ được gắn lên<br />
màng NC ở vị trí test line. Kháng thể kiểm<br />
tra là ABCAM-0500, sẽ gắn lên màng NC<br />
ở vị trí vạch đối chứng (control line).<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br />
<br />
* Màng gắn trên que thử:<br />
Mỗi thanh test được cấu tạo bởi 5 bộ<br />
phận chính: màng hút mẫu (Sample pad);<br />
màng chứa chất cộng hợp màu (Conjugate<br />
pad); màng nitrocellulose (Nitrocellulose<br />
membrance); màng hút trên (Absorbent<br />
pad) và đế nhựa giữ (Plastic adhesive<br />
backing card) của que thử, đặt mua<br />
của Công ty Ahlstrom, P.O. Box 329,<br />
Salmisaarenaukio 1, FI-00180 Helsinki<br />
(Phần Lan) và của Công ty Advanced<br />
Microdevices (mdi), 20-21 Industrial Area,<br />
Ambala Cantt 133 006 (Ấn Độ).<br />
* Dung môi xử lý màng:<br />
Các màng đều có chức năng riêng biệt<br />
và để tối ưu hóa hoạt động của que thử,<br />
loại màng đều cần phải xử lý trước khi<br />
gắn lên test. Mỗi dung môi sẽ đặc hiệu<br />
cho một loại màng nhất định và làm tăng<br />
hoạt tính của màng sau xử lý.<br />
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp chế tạo que thử nhanh:<br />
- Thiết kế: chế tạo que thử nhanh<br />
dựa theo quy trình của Công ty Arista<br />
(Hoa Kỳ). Trước tiên, xử lý loại màng<br />
bằng các dung môi thích hợp, để khô.<br />
Tiếp theo, phun kháng thể lên màng,<br />
cuối cùng lắp ghép và giữ chặt các bộ<br />
phận trên một đế nhựa. Quá trình tiến<br />
hành ở điều kiện nhiệt độ khoảng 25oC,<br />
độ ẩm tương đối < 40%. Sau khi hoàn<br />
thành, cất giữ sản phẩm trong gói hàn<br />
nhiệt kín, có vật liệu chống ẩm bảo quản.<br />
<br />
20<br />
<br />
1: Màng hút mẫu<br />
2: Màng chứa chất cộng hợp màu (chứa KT1).<br />
3: Màng phát hiện đầu tiên<br />
4: Màng Nitrocellulose<br />
5(a): Vạch phát hiện mẫu (chứa KT2)<br />
5(b): Vạch đối chứng (Chứa KT3)<br />
6: Màng hút trên<br />
7: Đế nhựa giữ<br />
<br />
Hình 1: Sơ đồ cấu tạo của test<br />
phát hiện nhanh.<br />
- Nguyên lý hoạt động của que thử:<br />
kháng thể phát hiện (KT1) sẽ gắn với<br />
kháng nguyên đặc hiệu và gặp kháng thể<br />
bắt giữ (KT2). Nếu phản ứng miễn dịch<br />
đặc hiệu xảy ra sẽ cho kết quả vạch<br />
dương tính. Tất cả các phức hợp đi tiếp<br />
gặp kháng thể kiểm tra (KT3) sẽ làm xuất<br />
hiện màu tại vạch đối chứng.<br />
- Tối ưu hóa: công đoạn tối ưu hóa sẽ<br />
cho công thức phối hợp tối ưu giữa nồng<br />
độ kháng thể cũng như các hóa chất khác<br />
trên que nhúng, phải đảm bảo nguyên tắc<br />
“sử dụng hàm lượng tối thiểu các chất để<br />
tạo được thiết bị có tính năng tối ưu”.<br />
* Phương pháp thử nghiệm que nhúng<br />
với mẫu thử:<br />
Que nhúng sẽ được đối chiếu với kỹ<br />
thuật ELISA trong thử nghiệm với mẫu<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br />
<br />
độc tố để xác định độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu. Đánh giá độ nhạy của que thử qua<br />
khả năng phát hiện mẫu CTX ở các nồng<br />
độ pha loãng khác nhau từ 5 - 200 ng/ml.<br />
Kiểm chứng độ đặc hiệu với độc tố không<br />
chịu nhiệt LT của vi khuẩn E. coli và độc<br />
tố ruột SEB của vi khuẩn S. aureus.<br />
<br />
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu thực hiện tại Labo Vi sinh<br />
và các Mầm bệnh sinh học, Trung tâm<br />
Nghiên cứu Y Dược học Quân sự. Khoa<br />
Vi sinh vật, Bệnh viện Quân y 103 từ 10 2012 đến 6 - 2014.<br />
* Xử lý số liệu: số liệu được quản lý và<br />
phân tích bằng phần mềm Epi.info 7.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Chế tạo và tối ƣu hóa que nhúng.<br />
* Nồng độ kháng thể trên màng que thử:<br />
<br />
Hình 2: Que thử có hàm lượng KT1: 0,25 µg/card; KT2: 0,5 µg/card; KT3: 0,25 µg/card.<br />
<br />
Hình 3: Que thử có hàm lượng KT1: 0,5 µg/card; KT2: 0,5 µg/card; KT3: 0,25 µg/card.<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br />
<br />
Hình 4: Que thử có hàm lượng KT1: 0,5 µg/card; KT2: 1 µg/card; KT3: 0,25 µg/card.<br />
(Vị trí KT3: vạch chứng; Vị trí KT2: vạch test)<br />
Que thử có hàm lượng KT1: 0,5 µg/card; KT2: 0,5 µg/card; KT3: 0,25 µg/card đã<br />
cho tín hiệu có thể nhận biết được.<br />
* Khả năng phát hiện của que thử trên mẫu độc tố chuẩn:<br />
<br />
Hình 5: Thử que nhúng với độc tố CTX ở nồng độ 50 ng/ml.<br />
<br />
Hình 6: Thử que nhúng với độc tố CTX ở nồng độ 100 ng/ml.<br />
(Vị trí KT3: vạch chứng; Vị trí KT2: vạch test)<br />
Que thử cho kết quả dương tính (2 vạch) rõ nét khi mẫu CTX ở nồng độ 50 ng/ml<br />
(hình 5).<br />
<br />
23<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn