Nghiên cứu chế tạo và đánh giá tính chất của vật liệu composite cản xạ
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày phương pháp chế tạo vật liệu composite trên nền nhựa YD-128, E-44 với một số chất độn, chất dẻo, hóa rắn. Kết quả thử nghiệm hiệu quả cản xạ cho thấy, vật liệu composite trên nền E44 hoặc YD-128 phối hợp với Bi2O3 hoặc B4C cho hiệu quả cản xạ tốt nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo và đánh giá tính chất của vật liệu composite cản xạ
- Hóa học & Môi trường NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE CẢN XẠ Vũ Ngọc Toán*, Đỗ Bình Minh, Nguyễn Minh Trí Tóm tắt: Hiện nay có nhiều loại vật liệu được sử dụng để phòng chống ô nhiễm hạt nhân, phóng xạ như tấm chì, cao su, vữa barite, gạch chống phóng xạ RS, vật liệu composite cản xạ. Trong đó, vật liệu composite cản xạ có nhiều ưu điểm lớn về mặt chế tạo và hiệu quả cản xạ tốt hơn so với các phương pháp khác. Bài báo trình bày phương pháp chế tạo vật liệu composite trên nền nhựa YD-128, E-44 với một số chất độn, chất dẻo, hóa rắn. Kết quả thử nghiệm hiệu quả cản xạ cho thấy, vật liệu composite trên nền E- 44 hoặc YD-128 phối hợp với Bi2O3 hoặc B4C cho hiệu quả cản xạ tốt nhất. Từ khóa: Vật liệu cản xạ; Vật liệu composite; Ô nhiễm phóng xạ. 1. MỞ ĐẦU Chất phóng xạ là những chất mà nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất có khả năng phát ra phóng xạ, có nguồn gốc tự nhiên, nhân tạo hoặc từ mặt trời. Nó ảnh hưởng tới con người theo nhiều cách, tùy thuộc vào lượng chất, suất liều, loại chất, cách tiếp xúc và thời gian tiếp xúc [1]. Khi vụ nổ hoặc sự cố hạt nhân, phóng xạ xảy ra sẽ hình thành các sản phẩm phản ứng phân hạch, chất phóng xạ cảm ứng, chất nổ hạt nhân không tham gia phản ứng [1, 7]. Thế giới đã từng có 02 sự cố từ các nhà máy điện hạt nhân gây ra các đám mây phóng xạ lớn (tại Chernobyl năm 1986 và Fukushima năm 2011) [1]. Ngoài ra, việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân vẫn diễn ra ở một số quốc gia, luôn tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm phóng xạ cho con người. Các tia α, β, γ phát ra, có khả năng đâm xuyên qua cơ thể sống, phá hủy chức năng của tế bào, gây nên những biến đổi sinh học, làm thay đổi cấu trúc hóa học của albumin và phá hoại hệ thần kinh, hệ tuần hoàn và cơ quan tạo máu [2-6, 8]. Vật liệu composit cản xạ đang rất được quan tâm hiện nay. Về bản chất, hệ vật liệu này có chứa các nguyên tố kim loại hoặc muối hoặc oxit của kim loại có tỷ trọng cao, ví dụ như Bo, W, Sm2O3, Bi2O3, PbO, PbWO4, CuO, WO3,... [9]. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo và đánh giá tính chất, hiệu quả cản xạ của vật liệu composite chế tạo được trên nền nhựa E-44 và YD-128. 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Hóa chất và dụng cụ 2.1.1. Hóa chất - Nhựa epoxy YD-128 (Hàn Quốc), đương lượng epoxy là 184-190 g/eq. - Nhựa epoxy E-44 (Trung Quốc), đương lượng epoxy là 213-244 g/eq. - PbO (Chemapol - CH Séc) độ tinh khiết 99,0 %. - Al2O3 (Xilong Chemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 95,0 %. - BaSO4 (Xilong Scientific Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 98,0 %. - B4C (Shanghai Macklin Biochemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 98,0 %, kích thước hạt 1-10 µm. - Bi2O3 (Shanghai Macklin Biochemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 99,9 %, kích thước hạt ≤ 5 µm. - WC (Shanghai Macklin Biochemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 99,9 %, kích thước hạt ≤ 1 µm. - Chất hóa dẻo dioctylphtalat (DOP) (Trung Quốc), PA. - Chất hóa rắn polyethylene polyamin (Trung Quốc), d=1,014 g/cm3, PA. - Vải thủy tinh loại E, oxide kiềm dưới 1,0 % (Trung Quốc). 104 V. N. Toán, Đ. B. Minh, N. M. Trí, “Nghiên cứu chế tạo và đánh giá … composite cản xạ.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ 2.1.2. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu Bảng 1. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu. TT Dụng cụ TT Thiết bị Cân phân tích OHAUS, độ chính xác 10-3 g 1 Cốc nhựa dung tích 500 mL 7 (Mỹ) Khuôn gỗ kích thước (30×15×2) 2 8 Phổ hồng ngoại TENSOR II (Mỹ) cm Máy đo độ cứng Shore Scale Durometer 3 Tấm kính kích thước (1×1) m 9 Hardness Tester (Anh) Máy đo độ bền kéo đứt GOTECH AL-7000-M 4 Băng dính, Que khuấy 10 (Đài Loan) 5 Pipet thể tích 5 mL và 10 mL 11 Máy đo độ bền va đập (Trung Quốc) Ống đong dung tích 25 mL, 50 mL Máy đo bức xạ gamma Radiagen X2000 code 6 12 và 100 mL 76687 (Mỹ) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chế tạo vật liệu composite cản xạ a. Khảo sát ảnh hưởng của chất hóa dẻo: - Chuẩn bị 6 cốc nhựa khô, sạch, dung tích 500 mL, đánh số thứ tự từng cốc. - Cho vào mỗi cốc 80 g nhựa YD-128 (hoặc E-44), bổ sung 10 g chất độn là PbO, Al2O3, BaSO4, B4C, Bi2O3, WC (mỗi cốc một loại chất độn). - Thêm lần lượt 9,87; 14,80; 19,74 g DOP vào 6 cốc trên khuấy đều mỗi cốc trong 30 phút. Để yên sau 2 h cho thoát bọt, rồi cho vào mỗi cốc 8,11 g PEPA. - Khuấy đều, rồi đổ mỗi cốc vào từng khuôn gỗ có đánh kí hiệu tương ứng với mỗi cốc. Đợi 3-4 h ở nhiệt độ phòng cho vật liệu cứng lại, dùng dao tách lấy vật liệu ra khỏi khuôn. Vật liệu thu được có kích thước (14×15×0,5) cm. b. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất độn: - Chuẩn bị 6 cốc nhựa khô, sạch, dung tích 500 mL, đánh số thứ tự từng cốc. - Cho vào mỗi cốc 80 g nhựa YD-128 (hoặc E-44) sau đó, cho vào mỗi cốc lần lượt 10, 20, 30, 40 g chất độn là PbO, Al2O3, BaSO4, B4C, Bi2O3, WC (mỗi cốc 1 loại chất độn). Thêm 19,74 g DOP vào 6 cốc trên khuấy đều trong 30 phút. Để yên trong 2 h cho thoát bọt, rồi cho vào mỗi cốc 20,28 g PEPA. - Khuấy đều, đổ mỗi cốc vào từng khuôn gỗ đã đánh dấu. Đợi 3-4 h ở nhiệt độ phòng cho vật liệu cứng lại, dùng dao tách lấy vật liệu ra khỏi khuôn. Vật liệu thu được có kích thước (14×15×0,5) cm. c. Khảo sát ảnh hưởng của vải thủy tinh gia cường: - Chuẩn bị 6 cốc nhựa khô, sạch, dung tích 500 mL, đánh số thứ tự từng cốc. - Cho vào mỗi cốc 80 g nhựa YD-128 (hoặc E-44), sau đó, cho vào mỗi cốc 40 g chất độn là PbO, Al2O3, BaSO4, B4C, Bi2O3, WC (mỗi cốc 1 loại chất độn). - Thêm 19,74 g DOP vào 6 cốc trên khuấy đều trong 30 phút. Để yên sau 2 h cho bọt trong mỗi cốc thoát ra, cho tiếp vào mỗi cốc 20,28 g PEPA. - Khuấy đều, đổ một nửa lượng trong cốc vào trong khuôn gỗ. Lấy vải thủy tinh kích thước (14×15) cm đặt lên các ô đã đổ nhựa, đổ tiếp nửa cốc còn lại vào các ô đã đặt vải thủy tinh (1 lớp). Đợi 3-4 h ở nhiệt độ phòng cho vật liệu cứng lại, dùng dao tách lấy vật liệu ra khỏi khuôn với kích thước 14×15×0,5 cm. 2.2.2. Phương pháp đánh giá tính chất của vật liệu composite chế tạo được a. Phương pháp phổ hồng ngoại: Phổ hồng ngoại của YD-128, E-44, DOP, PEPA được phân tích trên máy Tensor II (Brucker) bằng kỹ thuật ép viên với KBr tại Phòng Phân tích/Viện Hóa học - Vật liệu. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 71, 02 - 2021 105
- Hóa học & Môi trường b. Phương pháp đo độ cứng: Đo độ cứng của các mẫu đo theo TCVN 4502:2008 trên máy Shore Scale Durometer Hardness Tester (Anh) tại Viện Hóa học - Vật liệu, đo 5 điểm trên một mẫu và lấy giá trị trung bình. c. Phương pháp đo độ bền kéo đứt: Các mẫu nghiên cứu được xác định độ bền kéo đứt theo tiêu chuẩn ISO 3268 1978 (E) trên máy đo GOTECH AL-7000-M (Đài Loan), tốc độ kéo 5 mm/min tại Viện Khoa học Vật liệu/Viện Hàn lâm KHCNVN. d. Phương pháp đo độ bền va đập: Các mẫu được xác định độ bền va đập theo tiêu chuẩn ISO 179-1:2010 trên máy H.J.M TECHNOLOGY CO., LTD (Trung Quốc) tại Viện Hóa học - Vật liệu. 2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả cản xạ của vật liệu chế tạo được Thử nghiệm hiệu quả cản bức xạ gamma năng lượng thấp với nguồn 137Cs (phát tia gamma với năng lượng 661.657 keV tại Viện HH-MT quân sự). Nguồn 137Cs phát tia có hoạt độ khi không che chắn là 28 µSv/h, khoảng cách từ detector tới mẫu là 21 cm, từ mẫu tới nguồn là 5,4 cm. Hiệu quả cản xạ (H) xác định theo công thức: H = (1 – Af /Ao) × 100 (%). Trong đó: + H là hiệu quả cản xạ (%); + Af là hoạt độ phóng xạ của bề mặt mẫu khi đặt vật liệu cản xạ ( Sv); + Ao là hoạt độ phóng xạ của bề mặt mẫu khi không có vật liệu cản xạ ( Sv). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của các thành phần vật liệu Trên phổ xuất hiện các băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động của các nhóm chức có mặt trong phân tử. Cụ thể như sau: Đối với mẫu nhựa epoxy YD-128, δ (cm-1): 3443 (νOH); 3055 (νCH thơm); 2966; 2928 và 2873 (νCH no); 1607, 1509 và 1458 (νC=C thơm); 1246 và 1035 (νs, as, C-O); 831 (δoop, CH). Mẫu nhựa E-44 xuất hiện các băng sóng tương tự YD-128. Đối với mẫu DOP, δ (cm-1): 3070 (νCH thơm); 2959, 2929 và 2862 (νCH no); 1728 (νC=O); 1599, 1580 và 1462 (νC=C thơm); 1273 và 1123 (νs, as, C-O); 743 (δoop, CH). Đối với mẫu PEPA, δ (cm-1): 3419 (νNH); 1633 (δNH); 1485 (δCH), 1321 (νC-N). Từ các kết quả IR cho thấy, nhựa nền, chất hóa dẻo và chất hóa rắn có các nhóm chức phù hợp với công thức cấu tạo đã được công bố. 3.2. Kết quả nghiên cứu chế tạo và đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố 3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất hóa dẻo Để nghiên cứu ảnh hưởng của chất hóa dẻo tới vật liệu chúng tôi đã tiến hành thay đổi hàm lượng hóa dẻo lần lượt 9,87; 14,80; 19,74 g. Đối với nhựa nền YD-128, kết quả thu được cho thấy, việc thay đổi tỷ lệ chất hóa dẻo từ 9,87-19,74 g tương đương với 10-20 % trong đơn thành phần chế tạo vật liệu composite cản xạ có ảnh hưởng đáng kể đến độ cứng cũng như độ bền kéo đứt và độ bền va đập của sản phẩm. Khi tăng hàm lượng DOP thì sản phẩm thu được có cơ lý tăng theo (khoảng 14-20 %). Mẫu có cơ lý tính tốt nhất là mẫu có thành phần B4C với độ cứng trong khoảng 74-78 Shore D, độ bền kéo trong khoảng 21,82-24,52 MPa, độ bền va đập trong khoảng 13,45- 14,69 KJ/m2. Đối với nhựa nền E-44, khi tăng hàm lượng DOP thì sản phẩm thu được có cơ lý tăng theo (khoảng 13-18 %). Bên cạnh đó, việc đưa vào thành phần đơn các loại oxide, muối của các kim loại khác nhau có ảnh hưởng tới tính năng cơ lý của vật liệu composite nền E-44. Mẫu có cơ lý tính tốt nhất là mẫu có thành phần B4C với độ cứng trong khoảng 74-76 Shore D, độ bền kéo trong khoảng 25,16-28,01 MPa, độ bền va đập trong khoảng 13,86-16,12 KJ/m2. Như vậy, khi tăng hàm lượng hóa dẻo thì độ cứng vật liệu không thay đổi, độ bền kéo đứt tăng từ 11-13 %, độ bền va đập tăng từ 16-18 %, do đó, sử dụng 19,74 g chất hóa dẻo DOP là tối ưu. 106 V. N. Toán, Đ. B. Minh, N. M. Trí, “Nghiên cứu chế tạo và đánh giá … composite cản xạ.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ 3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng kim loại Để khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng kim loại nặng sử dụng làm chất độn, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cũng như chủng loại chất độn đưa vào thành phần đơn với các hàm lượng lần lượt là 10, 20 30, 40 %. Đối với nhựa nền YD-128, việc gia tăng hàm lượng chất độn đã ảnh hưởng đáng kể đến cơ lý tính của vật liệu composite thu được đối với nhựa nền YD-128. Khi hàm lượng chất độn tăng thì độ cứng giảm, độ bền kéo đứt giảm, độ bền va đập giảm. Trong đó, mẫu với chất độn Bi 2O3 và B4C cho tính năng cơ lý tốt nhất với độ cứng trong khoảng 74-76 shore D, độ bền kéo đứt trong khoảng 20 MPa, độ bền va đập trong khoảng 14-15 KJ/m2. Đối với nhựa nền E-44, khi hàm lượng chất độn tăng thì độ cứng giảm, độ bền kéo đứt giảm, độ bền va đập giảm. Trong đó, mẫu với chất độn B4C cho tính năng cơ lý tốt nhất với độ cứng trong khoảng 74-76 shore D, độ bền kéo đứt trong khoảng 27-28 MPa, độ bền va đập trong khoảng 16-16 KJ/m2. Như vậy, khi tăng hàm lượng chất độn thì độ cứng vật liệu không đổi. Độ bền kéo đứt giảm từ 2,5 % đến 3,5 %; độ bền va đập giảm từ 3,5 % đến 5 %, sự suy giảm này không đáng kể do đó, sử dụng 40 g chất độn là tối ưu. 3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của vải thủy tinh gia cường Vật liệu composite sau khi sử dụng 40 g chất độn và 19,74 g chất hóa dẻo DOP có độ bền kéo đứt và độ bền va đập không cao nên chúng tôi tiến hành gia cường vật liệu bằng vải thủy tinh. Kết quả cho thấy, khi gia cường bằng vải thủy tinh thì độ cứng vật liệu không thay đổi nhưng độ bền kéo đứt tăng 21-24 % tùy vật liệu, độ bền va đập tăng từ 28-32 % tùy vật liệu, cụ thể: Về độ cứng, khi gia cường thêm vải thủy tinh thì độ cứng của vật liệu hầu như không thay đổi, sai lệch rất ít so với mẫu vật liệu khi chưa gia cường. Về độ bền kéo đứt và độ bền va đập: Khi gia cường thêm vải thủy tinh thì độ bền kéo đứt và độ bền va đập của vật liệu tăng nhiều. Độ bền kéo đứt của vật liệu khi gia cường vải thủy tinh tăng khoảng 21-24 % tùy từng loại vật liệu trong đó, tăng nhiều nhất là vật liệu của nhựa E-44 với WC tăng 24,05%, tăng ít nhất là vật liệu của nhựa E-44 với BaSO4 tăng 21,04 %. Độ bền va đập của vật liệu khi gia cường tăng khoảng 28-32% trong đó, tăng nhiều nhất là vật liệu của nhựa E-44 với B4C tăng 31,59 % tăng ít nhất là vật liệu của nhựa YD-128 với WC tăng 28,8 %. 3.3. Đánh giá hiệu quả cản xạ của vật liệu composite chế tạo Sau khi khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố, chúng tôi đã xây dựng được thành phần đơn của vật liệu, gồm: 80 g nhựa YD-128 hoặc E-44; 40 g chất độn (PbO, Al2O3, BaSO4, B4C, Bi2O3, WC); 19,74 g chất hóa dẻo DOP, 8,11 g chất hóa rắn, vật liệu gia cường bằng vải thủy tinh E. Kết quả đo hiệu quả cản xạ của các mẫu vật liệu thu được như sau. Bảng 2. Hiệu quả cản xạ của các mẫu vật liệu composite. Mẫu Kết quả đo, μSv/h Hiệu quả Trung cản xạ (%) Nhựa Chất độn Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 bình PbO 26,4 26,3 26,4 26,5 26,3 26,38 6,59 Al2O3 27,2 27,4 27,5 27,2 27,4 27,34 3,19 BaSO4 27,0 26,9 27,2 26,9 26,8 26,96 4,53 B4C 26,9 27,0 27,1 27,2 27,1 27,06 4,18 YD-128 Bi2O3 26,4 26,5 26,4 26,6 26,5 26,48 6,23 WC 26,5 26,7 26,6 26,7 26,5 26,60 5,81 Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 71, 02 - 2021 107
- Hóa học & Môi trường PbO 26,3 26,2 26,4 26,1 26,3 26,26 7,01 Al2O3 27,2 27,3 27,4 27,1 27,2 27,24 3,54 BaSO4 27,1 27,3 27,0 27,1 26,9 27,08 4,11 B4C 27,1 26,9 27,2 27,1 26,9 27,04 4,25 E-44 Bi2O3 26,3 26,4 26,2 26,4 26,3 26,32 6,80 WC 26,4 26,5 26,5 26,6 26,4 26,48 6,23 Tấm chì lá 23,6 23,5 23,7 23,5 23,6 23,58 16,50 Biểu diễn kết quả đánh giá hiệu quả cản xạ của các mẫu vật liệu dưới dạng biểu đồ chúng tôi thu được kết quả như sau. 8 Hiệu suất cản xạ % 6 4 YD-128 2 E-44 0 PbO AL2O3 BaSO4 B4C Bi2O3 WC Chất độn Hình 1. Hiệu quả cản xạ của các loại vật liệu. Hình 1 cho thấy, nhựa YD-128 và E-44 khi trộn với PbO đều cho hiệu quả cản xạ cao nhất, tiếp đến là Bi2O3, WC và thấp nhất là Al2O3. Theo tính toán khối lượng của một tấm composit kích thước (14×15×0,5) cm là 148 g. Khối lượng của tấm chì lá kích thước (14×15×0,206) cm là 490,6 g (dPb=11,34 g/cm3) nặng gấp 3,31 lần tấm composite chế tạo, song hiệu quả cản xạ của chì lá (16,05 %) chỉ gấp 2,36 lần hiệu suất cản xạ của tấm composit E-44 trộn Bi2O3. Như vậy, nếu tăng độ dày tấm composit E-44 trộn Bi2O3 lên 2,36 lần sẽ thu được vật liệu có hiệu quả bằng với tấm chì lá nhưng khối lượng nhẹ hơn tấm chì mà không gây độc hại hơn so với chì. 4. KẾT LUẬN Đã chế tạo được composite cản xạ từ nhựa YD-128, E-44, DOP, PEPA và một số muối kim loại với tỷ lệ nhựa: chất độn: hóa dẻo: hóa rắn là 80:40:20:8 về khối lượng. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến cơ lý tính và hiệu quả cản xạ của vật liệu composite như loại nhựa, tỷ lệ các cấu tử, có hoặc không có sợi gia cường, tỷ lệ và chủng loại muối kim loại. Kết quả cho thấy, Bi2O3 hoặc B4C khi kết hợp với nhựa E-44 hoặc YD-128 cho hiệu quả cản xạ tốt. Lời cảm ơn: Các tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ của đề tài cấp BQP thuộc Chương trình KC.AT: Nghiên cứu chế tạo lán chỉ huy và quần áo dã chiến chống phóng xạ cho người. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lương Văn Trường (2000), “Vũ khí hạt nhân và cách phòng chống”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. [2]. A. E. S. Abdo et al. (2003), “Utilization of ilmenite/epoxy composite for neutrons and gamma rays attenuation”, Annals of Nuclear Energy, Vol. 30, pp. 175-187. [3]. Gh. Eid et al. (2011), “Neutron shielding using Li3BO3/Epoxy composite”, Researcher, Vol. 3(12), pp. 85-91. 108 V. N. Toán, Đ. B. Minh, N. M. Trí, “Nghiên cứu chế tạo và đánh giá … composite cản xạ.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ [4]. R. Hussain et al. (1997), “A study of the shielding properties of poly ethylene glycol-lead oxide composite”, Journal of Islamic Academy of Sciences, Vol. 10(3), pp. 81-84. [5]. R. Mirji and B. Lobo (2017), “Radiation shielding materials: A brief review on methods, scope and significance”, P. C. Jabin Science College, Huballi, India, Vol: Jabintronics, pp. 96-100. [6]. R. T. Santoro (2000), “Radiation Shielding for fusion reactors”, Journal of Nuclear science and technology, Vol. 37, pp. 11-18. [7]. V. I. Pavlenko et al. (2004), “Calculations of the passage of gamma-quanta through a polymer radiation-protective composite”, Journal of Engineering Physics and Thermophysics, Vol. 77, pp. 11-14. [8]. W. Osei-Mensah et al. (2012), “Assessment of radiation shielding properties of polyester steel composite using MCNP5”, International Journal of Science and Technology, Vol. 2(7), pp. 231-236. [9]. W. T. Isbell et al. (1966), “Energy absorbing composition”, US Patent No. 3247130. ABSTRACT MANUFACTURE AND EVALUATION OF PROPERTIES OF RADIATION SHIELDING COMPOSITE MATERIAL Currently, there are many types of materials used to prevent radiation such as lead plates, rubber, barite mortars, RS anti-radiation brick and radiation shielding composite materials. In particular, radiation shielding composite materials have many great advantages. In this paper, the manufacture method and evaluation of properties of composite materials on YD-128, E-44 resin with some fillers, plasticizer, solidifier are presented. The results show that the composite materials on YD-128 or E-44 combined with Bi2O3 or B4C give the best radiation shielding. Keywords: Radiation shielding material; Composite material; Radiation pollution. Nhận bài ngày 19 tháng 11 năm 2020 Hoàn thiện ngày 28 tháng 12 năm 2020 Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 02 năm 2021 Địa chỉ: Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự. *Email: vntoanchem@gmail.com. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 71, 02 - 2021 109
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá khả năng diệt khuẩn trong không khí của tấm lọc phủ nano bạc
6 p | 102 | 7
-
Nghiên cứu chế tạo nhựa ure formaldehyt biến tính ứng dụng cho vật liệu compozit chống cháy
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit graphit-cacbon ứng dụng trong chế tạo phớt mặt chà
7 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo và khảo sát khả năng chuyển đổi khí CO ở nhiệt độ phòng của vật liệu tổ hợp Pd/Al2O3/rGO
9 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá hiệu quả sử dụng của hệ phụ gia bôi trơn trên cơ sở vật liệu graphen biến tính và nano kim loại
9 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo hydrogel copolyme ghép khâu mạch bức xạ và đánh giá khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng
7 p | 20 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của vật liệu hydrogel copolyme ghép khâu mạch bức xạ
4 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá chất lượng nitroxenlulo từ bột gỗ Việt Nam
10 p | 171 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo chất trám EP-0010 sử dụng trong bảo dưỡng lớp vỏ tàu ngầm
7 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo sáp chống nắng, chống sứa trên cơ sở vật liệu nano
7 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá khả năng chống ăn mòn của sơn lót polyvinyl butyral VL02.VN
7 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo axit rắn ZrO2 biến tính bằng Zn và S làm xúc tác cho quá trình chế tạo Diesel sinh học từ dầu thực vật phi thực phẩm
10 p | 64 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá độ bền lão hóa vật liệu cao su blend CIIR/NR
8 p | 88 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá một số tính chất của vật liệu nano lưỡng kim Fe/Cu hóa trị 0 bằng phương pháp hóa học xanh
9 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu chitosan biến tính và ứng dụng để xử lý thuốc nhuộm azo anionic trong nước
3 p | 30 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá hoạt tính quang xúc tác của vật liệu Au/g-C3N4 cho phản ứng điều chế hydro từ nước
8 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu chế tạo thanh nano phorphyrin/g-C3N4 ứng dụng làm vật liệu xúc tác quang xử lý Cr6+ trong nước
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn