intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chế tạo và tính chất của cao su BR/Silica nanocompozit

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích tạo ra loại vật liệu có màu sáng và loại bỏ được màu vàng của vật liệu khi lưu hóa bằng lưu huỳnh, trong nghiên cứu này, vật liệu BR được gia cường bằng nanosilica và lưu hóa bằng DCP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo và tính chất của cao su BR/Silica nanocompozit

LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA CAO SU<br /> BR/SILICA NANOCOMPOZIT<br /> PREPARATION AND CHARACTERATION PROPETIES<br /> OF BR/SILICA NANOCOMPOSITES<br /> Hoàng Thị Hòa<br /> Email: ht_hoa15@yahoo.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 13/8/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 22/9/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017<br /> Tóm tắt<br /> <br /> Cao su butadiene (BR) được sử dụng khá phổ biến để chế tạo lốp xe cộ, băng tải, dây curoa, ống dẫn<br /> nước, đế giày dép,… do có khả năng chống mài mòn, chống trượt cao. Chất gia cường sử dụng cho BR<br /> là than đen và silica. Với mục đích tạo ra loại vật liệu có màu sáng và loại bỏ được màu vàng của vật<br /> liệu khi lưu hóa bằng lưu huỳnh, trong nghiên cứu này, vật liệu BR được gia cường bằng nanosilica và<br /> lưu hóa bằng DCP. Kết quả cho thấy: khi được gia cường bằng nanosilica, vật liệu tạo thành có những<br /> tính chất được cải thiện vượt trội: độ bền kéo tăng 343,8%, độ mài mòn tăng 18,9%, nhiệt độ bắt đầu<br /> phân hủy mạnh nhất tăng 2,6oC, tốc độ phân hủy nhiệt giảm 1,85%/phút. Nanosilica phân tán trong vật<br /> liệu cao su ở dưới dạng tập hợp, có kích thước lớn hơn 100 nm. Khi hàm lượng nanosilica vượt quá<br /> hàm lượng tối ưu, các tập hợp nanosilica có kích thước lớn hơn, thậm chí đến kích thước micromet.<br /> Nanosilica đã biến tính bề mặt bằng (bis(3-triethoxysilypropyl) tetrasulfide) (TESPT) có hiệu quả hơn<br /> trong việc cải thiện tính chất của vật liệu so với nanosilica chưa biến tính ở cùng hàm lượng: độ bền kéo<br /> cao hơn 15,4%, nhiệt độ phân hủy mạnh nhất cao hơn 2,3oC.<br /> Từ khóa: Cao su; BR; nanosilica biến tính; nanocompozit; TESPT.<br /> Abstract<br /> <br /> Butadiene rubber is commonly used to make tires, conveyors, belts, water pipes, footwear, ... due<br /> to its high abrasion resistance. The reinforcement fillers used for BR are black carbon and silica. To<br /> creating a light-colored material and removing the yellow color of the material from sulfur vulcanisation,<br /> in this study, the BR material was reinforced with nanosilica and cured by DCP. The results showed<br /> that: tensile strength increased by 343,8%, abrasion increased by 18,9%, the maximum temperature<br /> of decomposition increased by 2,6oC, thermal decomposition rate decreased by 1,85%/min. Nanosilica<br /> was dispersed in rubber material in aggregate form, larger than 100 nm. When the nanosilica<br /> content exceeds the optimum level, the nanosilica aggregates were larger, even to the μm size. Bis<br /> (3-triethoxysilylpropyl) tetrasulfide) (TESPT) modified nanosilica was more effective in improving the<br /> properties of materials compared to untreated nanosilica at the same content: tensile strength is greater<br /> than 15,4%, the maximum temperature of decomposition was higher than 2,3oC.<br /> Keywords: Rubber; BR; modified nanosilica; nanocomposite; TESPT.<br /> <br /> <br /> CHÚ THÍCH MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT<br /> BR Cao su butadien HPLC Sắc lý lỏng hiệu năng cao<br /> <br /> Bt Biến tính HTES Bis(trietoxysilyl) hexan<br /> <br /> CSTN Cao su thiên nhiên IR Cao su isopren<br /> <br /> FESEM Kính hiển vi điện tử quét trường phát xạ MPS 3-mercaptopropyl trimetoxysilan<br /> <br /> HDTES Hexadecyltrietoxysilan MPTES Methacryloxy propyl trimetoxy silan<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 87<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> MPTMS 3-metacryloxypropyl trimetoxysilan nghiên cứu [6, 7, 8]. Ảnh hưởng của các chất xúc<br /> tiến và lưu hóa tới tính chất của vật liệu BR/silica<br /> pkl Phần khối lượng<br /> nanocomposit đã được khảo sát với blend SBR/<br /> SBR Cao su styren butadien BR (75/25) gia cường bằng 80 pkl silica với chất<br /> tương hợp là các silan: TESPT, TESPD, TESPM,<br /> TEOS Tetraetoxysilan<br /> ETES, HTES, DTES, MPTES. Silan được trộn<br /> TESPD Bis-(3-trietoxysilylpropyl) disulfit trực tiếp với cao su và silica trong máy trộn kín.<br /> TESPM Bis-(trietoxysilylpropyl) monosunfit Kết quả cho thấy, lưu huỳnh trong silan không<br /> những chỉ đóng vai trò tạo liên kết ngang với các<br /> TESPT Bis-(3-trietoxysilylpropyl) tetrasulfit phân tử cao su mà còn tạo các liên kết mạnh giữa<br /> các phân tử chất tương hợp [3].<br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Vai trò của nhiệt độ và thời gian đến quá trình chế<br /> Cao su butadien (BR) được tạo thành từ tạo vật liệu nanocompozit từ blend S-SBR/BR<br /> 1,3-butadien, loại dien liên hợp. Với khả năng (75/25) và nanosilica với TESPT làm chất tương<br /> chống mài mòn, chống trượt cao, BR được sử hợp đã được Reuvekamp và các cộng sự [9] công<br /> dụng khá phổ biến để chế tạo lốp xe cộ, băng tải, bố là: nhiệt độ tối thiểu để phản ứng giữa silica và<br /> dây cu roa, ống dẫn nước, đế giày dép, … [1]. Do silan xảy ra như mong muốn là 130oC và không<br /> hàm lượng nối đôi lớn trong mạch đại phân tử (tới được vượt quá 160oC, nếu vượt quá nhiệt độ này,<br /> 94÷98% mắt xích), nên BR thường được lưu hóa TESPT sẽ phản ứng với cao su hoặc giải phóng<br /> bằng lưu huỳnh và các chất xúc tiến lưu hóa [2]. lưu huỳnh tự do trong quá trình trộn. Thời gian<br /> Khi silica được sử dụng làm chất gia cường cho trộn tối thiểu là 10 phút ở 150oC mới đủ cho phản<br /> cao su, loại chất gia cường này đã được nghiên ứng giữa silica và silan phản ứng. Kết quả nghiên<br /> cứu cho cao su butadien và blend của nó. Khi dùng cứu tính chất lưu biến, sắc kí lỏng HPLC và XPS<br /> silica, vai trò của các chất tương hợp để tăng hiệu cho thấy, khi trộn trong máy trộn kín, ZnO làm cho<br /> quả gia cường của silica (ưa nước) trong nền cao phản ứng của silica với silan xảy ra chậm hơn ở<br /> su (kỵ nước) đã được đặc biệt quan tâm. Vật liệu nhiệt độ cao so với khi không có ZnO. Bên cạnh<br /> từ blend của BR với các cao su khác như SBR, đó, ZnO có thể phản ứng với nhóm silanol trên bề<br /> IR, CSTN, E-SBR, S-SBR cùng với các loại chất mặt silica. Hiện tượng “chín sớm” của cao su có<br /> tương hợp đã được chế tạo và nghiên cứu tính thể được loại bỏ khi trộn ZnO cùng với cùng với<br /> chất, khả năng ứng dụng. BR đã được phối trộn các chất lưu hóa trong máy cán hai trục. Vật liệu<br /> với cao su SBR bằng phương pháp trộn kín và 80 nanocompozit từ BR và blend CSTN/BR (75/25)<br /> pkl silica vào blend SBR/BR để tạo cao su làm mặt lưu hóa bằng lưu huỳnh cũng đã được nghiên<br /> lốp ô tô cùng với các loại silan TESPT, TESPD, cứu chế tạo tại Việt Nam với các chất tương hợp<br /> TESPM, ETES, HTES, DTES, MPTES từ 4,6 đến TESPT và MPTS dùng để thử nghiệm sản xuất<br /> 7 pkl [3]. Blend SBR/BR (80/20) gia cường bằng lốp ô tô [10, 11].<br /> 45 pkl silica với 1,5 pkl chất tương hợp TESPT<br /> Trong nghiên cứu này, vật liệu BR/silica<br /> cũng được sử dụng và cải thiện 50% giá trị độ<br /> bền nén và 40% khả năng chống mài mòn. Đế nanocomposit được chế tạo từ BR và silica và<br /> giày được làm từ blend IR/BR (40/60) và 50 pkl silica biến tính TESPT với chất lưu hóa là DCP<br /> silica có modul và độ đàn hồi đều đạt ở mức tốt, nhằm loại bỏ màu vàng của vật liệu khi được lưu<br /> nhưng cải thiện đáng kể là ở độ mài mòn thu được hóa bằng lưu huỳnh. Các đặc trưng tính chất của<br /> khi thay thế silica thông thường bằng silica có độ vật liệu được phân tích là: tính chất cơ học, tính<br /> phân tán cao. Đế giày thể thao được làm từ blend chất nhiệt, cấu trúc hình thái nhằm xác định khả<br /> E-SBR/BR (50:50) được trộn với khoảng 50 pkl năng gia cường của silica cho BR trong điều kiện<br /> silica kết tủa [4]. thí nghiệm.<br /> <br /> Phương pháp sol-gel cũng được sử dụng để chế 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> tạo vật liệu BR/silica nanocompozit. Silica hình 2.1. Vật liệu nghiên cứu <br /> thành in-situ phân tán đồng nhất vào nền cao su<br /> ở dạng hình cầu và có kích thước trong khoảng Để thực hiện nghiên cứu này, các vật liệu được sử<br /> 15÷35 nm [5]. dụng như sau:<br /> <br /> Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ trong quá - Cao su butadien (BR), loại BR01, BST Elastomers<br /> trình chế tạo vật liệu cũng đã được quan tâm Co.Ltd. (Thái Lan).<br /> <br /> <br /> 88 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> - Nanosilica là loại Reolosil của Công ty Hóa chất 87 trên máy YG634 của hãng Ying hui machine<br /> Akpa (Thổ Nhĩ Kỳ) có diện tích bề mặt riêng: 200 (Đài Loan, Trung Quốc).<br /> ± 20 m2/g; cỡ hạt: 12-50 nm.<br /> - Tính chất nhiệt của vật liệu được xác định bằng<br /> - Nanosilica biến tính bằng bis(3-trietoxysilyl phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA)<br /> propyl) tetrasulphit (TESPT) trong etanol được trên máy phân tích nhiệt Netzsch STA 490 PC/PG<br /> chế tạo tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học (CHLB Đức) với tốc độ nâng nhiệt là 10oC/phút<br /> và Công nghệ Việt Nam. trong môi trường không khí.<br /> <br /> - Phụ gia polyetylen glycol (PEG), PEG4000, - Cấu trúc hình thái của vật liệu được nghiên cứu<br /> Dongnam, Trung Quốc. bằng kính hiển vi điện tử quét trường phát xạ<br /> (FESEM), thực hiện trên máy S-4800 của hãng<br /> - Dicumyl peroxide (DCP), Pudong-Dacao Hitachi (Nhật Bản).<br /> Shanghai (Trung Quốc).<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> - Dầu quá trình (Trung Quốc).<br /> 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica đến<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu tính chất cơ học của vật liệu<br /> 2.2.1. Phương pháp chế tạo vật liệu Vật liệu cao su silica nanocompozit được chế tạo<br /> Công thức phối trộn cơ bản từ cao su butadien và từ cao su butadien với nanosilica có hàm lượng<br /> các phụ gia được trình bày trong bảng 1. thay đổi từ 1 đến 25 pkl. Kết quả khảo sát ảnh<br /> hưởng của hàm lượng nanosilica đến tính chất<br /> Bảng 1. Công thức phối trộn cơ bản của vật liệu được trình bày trong bảng 2.<br /> Phần khối Bảng 2. Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica<br /> STT Thành phần<br /> lượng (pkl) chưa biến tính đến tính chất cơ học của vật liệu từ<br /> 1 BR 100 cao su butadien<br /> 2 DCP 4,5 Hàm Độ bền Độ dãn Độ dãn Độ mài Độ cứng<br /> 3 PEG 1,5 lượng kéo dài khi dài dư mòn (Shore A)<br /> nanosilica (MPa) đứt (%) (%) (cm3/1,61<br /> 4 Dầu quá trình 4 (pkl) km)<br /> Nanosilica hoặc<br /> 5 Thay đổi 0 3,2 250 15 0,83 38<br /> nanosilica biến tính<br /> 1 3,8 300 16 0,85 40<br /> Trên cơ sở công thức pha chế cơ bản, cao su<br /> butadien và các phụ gia (trừ DCP) được phối 3 4,1 305 16 0,89 43<br /> trộn với nanosilica hoặc nanosilica biến tính bằng 5 4,3 310 17 0,90 45<br /> TESPT có hàm lượng thay đổi từ 0; 1; 3; 5; 7; 10;<br /> 7 4,5 315 17 0,91 48<br /> 15; 20; 25 pkl. Mẫu thí nghiệm được chế tạo bằng<br /> phương pháp trộn kín trên máy trộn Brabender ở 10 5,0 380 18 0,92 50<br /> nhiệt độ 70OC trong thời gian 8 phút với tốc độ 15 6,2 390 18 0,91 53<br /> trục quay 50 vòng/phút; sau đó hạ nhiệt độ xuống<br /> 50OC và trộn với DCP trên máy cán. Hợp phần vật 20 12,3 525 18 0,89 55<br /> liệu tạo thành được cán xuất tấm trên máy cán hai 25 12,0 480 19 0,91 58<br /> trục và ép lưu hóa ở 145 ± 2OC trong 10 phút với Từ bảng 2, ta nhận thấy, khi hàm lượng nanosilica<br /> áp suất 6 kG/cm2 trên máy ép thủy lực Toyosheiki<br /> tăng từ 0 đến 15 pkl, các tính chất cơ học của vật<br /> (Nhật Bản).<br /> liệu đều tăng rất chậm. Khi hàm lượng nanosilica<br /> 2.2.2. Xác định cấu trúc, tính chất của vật liệu 20 pkl thì độ bền kéo, độ dãn dài khi đứt của vật liệu<br /> - Các tính chất cơ học gồm: tính chất kéo (độ bền tăng mạnh. Tuy nhiên, khi hàm lượng nanosilica<br /> kéo đứt, độ dãn dài khi đứt) được xác định theo vượt quá 20 pkl thì các tính chất này giảm. Bên<br /> TCVN 4509:2006 (ISO 37-2006) trên máy đo tính cạnh đó, độ dãn dư, độ cứng của vật liệu tăng với<br /> chất kéo của hãng Gester (Trung Quốc); độ cứng sự tăng của hàm lượng nanosilica. Độ mài mòn<br /> của vật liệu được xác định theo TCVN 1595-1:007 của vật liệu tăng lên khi vật liệu được gia cường<br /> (ISO 7619-1:2004) bằng dụng cụ đo độ cứng bằng nanosilica. Tuy nhiên, hàm lượng nanosilica<br /> TECLOCK (Jis K6301A) của Nhật Bản; độ mài không ảnh hưởng nhiều đến độ mài mòn. Điều<br /> mòn của vật liệu được xác định theo TCVN 1594- này có thể giải thích, khi hàm lượng nanosilica<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 89<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> chưa lớn (nhỏ hơn 20 pkl) các hạt nanosilica phân vật liệu gia cường bằng nanosilica chưa biến tính<br /> bố trong cao su butadien chưa đủ trong nền cao (hình 1a) các hạt nanosilica phân tán kém đều đặn<br /> su, nên khả năng tương tác giữa chất độn và cao hơn, các tập hợp hạt có đường kính 0,5÷1 μm.<br /> su không cao. Còn khi hàm lượng nanosilica lớn Thậm chí, còn có tập hợp có kích thước 1÷1,5 μm.<br /> hơn 20 pkl thì các chất độn lớn hơn hàm lượng Trong khi đó, ở vật liệu gia cường 20 pkl nanosilica<br /> thích hợp, chúng có xu hướng tập hợp lại gây cản biến tính bằng TESPT, các hạt nanosilica phân tán<br /> trở sự tương tác giữa chất độn và nền cao su lại đều đặn hơn và có những hạt dưới 100 nm (hình<br /> giảm, do vậy tính cơ học của vật liệu giảm. Từ các 1b). Các tập hợp hạt vẫn tồn tại nhưng kích thước<br /> kết quả trên cho thấy, hàm lượng nanosilica chưa nhỏ hơn, 0,2÷0,5 μm, ít các tập hợp có kích thước<br /> biến tính phù hợp để nâng cao tính chất cơ học trên 1 μm.<br /> của vật liệu là 20 pkl.<br /> Thực hiện nghiên cứu tiếp tục về ảnh hưởng của<br /> hàm lượng nanosilica biến tính bằng TESPT, kết<br /> quả được trình bày trong bảng 3.<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica<br /> biến tính TESPT đến tính chất cơ học của vật liệu<br /> từ cao su butadien<br /> Hàm Độ bền Độ dãn Độ dãn Độ mài Độ cứng<br /> lượng kéo dài khi dài dư mòn (Shore A)<br /> nanosilica (MPa) đứt (%) (%) (cm3/1,61<br /> (pkl) km)<br /> 0 3.2 250 15,0 0,83 38<br /> <br /> 1 4,3 330 16.5 0,85 41<br /> <br /> 3 4,7 340 16,0 0,87 43<br /> <br /> 5 5,0 340 17,0 0,87 45<br /> <br /> 7 5,7 348 17,0 0,90 48<br /> <br /> 10 6,0 410 18,0 0,92 48<br /> <br /> 15 6,5 429 18,0 0,91 54<br /> <br /> 20 14,2 570 18,0 0,85 55<br /> <br /> 25 13,0 505 18,5 0,90 58<br /> <br /> Từ những kết quả này cho thấy, các tính chất cơ<br /> học của vật liệu có xu hướng tương tự nhưng có<br /> Hình 1. Ảnh FESEM bề mặt cắt các mẫu vật liệu<br /> giá trị cao hơn so với gia cường bằng nanosilica<br /> BR/20 pkl nanosilica<br /> chưa biến tính, đặc biệt, độ bền kéo của vật liệu<br /> tăng lên đáng kể với hàm lượng nanosilica gia a. BR/20 pkl nanosilica chưa biến tính;<br /> cường là 20 pkl (tăng 15,4% so với nanosilica b. BR/20 pkl nanosilica đã biến tính<br /> chưa biến tính ở cùng hàm lượng). Khi hàm lượng<br /> Khi hàm lượng silica gia cường tăng đến 25 pkl,<br /> nanosilica là 25 pkl, độ bền kéo và độ dãn dài<br /> các hạt nanosilica phân tán kém đều đặn và xuất<br /> khi đứt cùng giảm. Độ dãn dài dư, độ mài mòn, hiện nhiều tập hợp hạt khá to tới cỡ 1 μm (hình<br /> độ cứng tăng lên khi hàm lượng nanosilica biến 2), còn có cả tập hợp kích thước tới 3 μm trong<br /> tính tăng. cả hai trường hợp nanosilica chưa biến tính và<br /> 3.2. Cấu trúc hình thái của vật liệu nanosilica biến tính. Điều này đã giải thích tại sao<br /> ở mẫu biến tính 20 pkl nanosilica biến tính có<br /> Ảnh FESEM bề mặt cắt các mẫu vật liệu BR/ tính năng cơ học cao hơn mẫu gia cường 20 pkl<br /> nanosilica được biểu thị trên hình 1 và 2. Từ nanosilica không biến tính và đồng thời cũng giải<br /> hình 1, ta nhận thấy, ở tất cả các mẫu, các hạt thích tại sao khi hàm lượng nanosilica vượt quá<br /> nanosilica phân tán trong nền cao su butadien đa hàm lượng thích hợp thì các tính năng cơ lý của<br /> phần ở kích thước lớn hơn 100 nm. Tuy nhiên, ở vật liệu lại giảm xuống.<br /> <br /> <br /> 90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> 3.3. Nghiên cứu khả năng bền nhiệt của vật liệu<br /> <br /> Để đánh giá khả năng bền nhiệt của vật liệu,<br /> phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA)<br /> đã được sử dụng. Giản đồ TGA của các mẫu vật<br /> liệu từ BR, BR chứa nanosilica và nanosilica biến<br /> tính bằng TESPT được trình bày trên hình 3, 4 và<br /> 5. Kết quả phân tích nhiệt được tổng hợp trong<br /> bảng 3.<br /> TG/% DTG/(%/phuùt)<br /> 100 0<br /> <br /> -2<br /> <br /> 80<br /> -4<br /> <br /> -6<br /> 60<br /> Toån hao khoái löôïng: -8<br /> -99, 17%<br /> -10<br /> 40<br /> -12<br /> <br /> -14<br /> 20<br /> <br /> -16<br /> 463,2oC, -16,47 %/phuùt<br /> 0 -18<br /> 0 100 200 300 400 500 600 700<br /> Nhieät ñoä ( C) o<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Giản đồ TGA mẫu vật liệu BR<br /> TG/% DTG/(%/phuùt)<br /> 100 0<br /> <br /> -2<br /> <br /> 80<br /> -4<br /> <br /> -6<br /> 60<br /> Toån hao khoái löôïng: -8<br /> -87,86%<br /> <br /> Hình 2. Ảnh FESEM bề mặt cắt các mẫu vật liệu 40<br /> -10<br /> <br /> -12<br /> BR/25 pkl nanosilica -14<br /> 20<br /> 465,8 oC, -14,62 %/phuùt<br /> <br /> <br /> a. BR/25 pkl nanosilica chưa biến tính; 0 100 200 300 400 500 600 700<br /> -16<br /> <br /> <br /> b. BR/25 pkl nanosilica biến tính<br /> o<br /> Nhieät ñoä ( C)<br /> <br /> <br /> Hình 4. Giản đồ TGA mẫu vật liệu BR/20 pkl<br /> Sự tạo tập hợp của các hạt nanosilica trong nền<br /> cao su BR trong trường hợp sử dụng nanosilica nanosilica<br /> TG/% DTG/(%/phuùt)<br /> chưa biến tính là do các hạt nanosilica có năng 100 0<br /> <br /> lượng bề mặt lớn nên chúng có xu hướng kết tụ -2<br /> <br /> lại với nhau. Đặc biệt khi ở hàm lượng lớn (25 pkl), 80<br /> -4<br /> <br /> khả năng kết tụ cao hơn nên các tập hợp nanosilica<br /> -6<br /> trong nền cao su có kích thước lên tới 3 μm. Khi 60<br /> Toån hao khoái löôïng:<br /> -81,41%<br /> <br /> nanosilica được biến tính bằng TESPT, bề mặt của<br /> -8<br /> <br /> <br /> <br /> nanosilica kỵ nước hơn nên khả năng tạo tập hợp 40<br /> -10<br /> <br /> <br /> <br /> giảm, các tập hợp có kích thước nhỏ hơn. -12<br /> <br /> o<br /> 20 468,1 C, -13,70 %/phuùt -14<br /> Các cầu silica tạo thành này giúp hình thành mạng<br /> 0 100 200 300 400 500 600 700<br /> lưới silica bền vững trong nền cao su. Đây cũng Nhieät ñoä ( C)<br /> o<br /> <br /> <br /> <br /> là một nguyên nhân giúp tính chất cơ học và tính<br /> chất nhiệt của vật liệu sử dụng nanosilica biến tính Hình 5. Giản đồ TGA mẫu vật liệu BR/20 pkl<br /> TESPT được cải thiện tốt hơn so với khi sử dụng nanosilica bt TESPT<br /> nanosilica chưa biến tính.<br /> Bảng 3. Kết quả phân tích TGA của các mẫu vật liệu từ BR, BR với nanosilica biến tính và không biến tính<br /> Mẫu vật liệu Nhiệt độ bắt đầu Nhiệt độ phân hủy Tổn hao khối lượng Tốc độ phân<br /> phân hủy (oC) mạnh nhất (oC) đến 600oC (%) hủy (%/phút)<br /> BR 395,0 463,2 99,17 16,47<br /> BR/20 pkl nanosilica 416,8 465,8 87,86 14,62<br /> BR/20 pkl nanosilica biến<br /> 414,6 468,1 81,41 13,70<br /> tính TESPT<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 91<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Các kết quả trên bảng 3 cho thấy, nhiệt độ bắt đầu monodispersed silica nanoparticles with high<br /> phân hủy của các mẫu có 20 pkl nanosilica đều concentration by the Stober process. J.Sol-Gel<br /> tăng mạnh, còn nhiệt độ phân hủy mạnh nhất tăng Sci.Technol, 68, 341-345.<br /> từ 2,6oC và 4,9oC, khi có 20 pkl nanosilica chưa [2]. Đỗ Quang Kháng (2013). Vật liệu polyme, quyển 1.<br /> biến tính và đã biến tính bằng TESPT. Tốc độ NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2013, 203.<br /> phân hủy nhiệt mạnh nhất của vật liệu cũng chậm [3]. W. Ten Brike, P.J. Van Swaaji, L.A.E.M.<br /> hơn (giảm 11,23% và 16,81% so với cao su ban Reuvekamp, J.W.M. Noordermeerc (2003).<br /> đầu). Kết quả này có thể giải thích, do nanosilica The Influence of silane sunfur and carbon rank<br /> là chất độn vô cơ và kích thước nhỏ nên khi đưa on processing of a silica reinforced tire tread<br /> vào nền cao su đã làm tăng ổn định nhiệt. Tuy compound. Rubber Chemistry and Technology,<br /> nhiên, khi sử dụng nanosilica đã biến tính bằng 76, 12-34.<br /> TESPT, nhiệt độ phân hủy mạnh nhất cao hơn và [4]. http://www.mkchem.com/mkpdf/mkcpage1pdf;<br /> tổn hao khối lượng ở 600oC thấp hơn, tốc độ phân Innovative polymers for the sporting goods<br /> hủy nhiệt mạnh nhất chậm hơn so với khi sử dụng industry.<br /> nanosilica chưa biến tính (2,3oC và 0,92%/phút). [5]. Y. Ikeda, S. Kohjiya (1997). In situ formed silica<br /> Kết quả này có thể giải thích là do TESPT đóng particles in rubber vulcanizate by the sol-gel<br /> vai trò như cầu nối giữa silica và cao su butadien method. Polymer, 38, 4417-4422.<br /> làm cho cấu trúc vật liệu chặt chẽ hơn. Điều này<br /> [6]. A. Ansarifar, F. Saeed, S. Ostad Movahed,<br /> hoàn toàn phù hợp với các kết quả thu được khi<br /> L. Wang, K. AnsarYasin, S. Hameed (2013).<br /> xác định các tính chất cơ học của vật liệu và hình<br /> Using sunfur-bearing silane to improve rubber<br /> thái của vật liệu trên ảnh FESEM. formulations for potential use in industrial rubber<br /> 4. KẾT LUẬN articles. J. of Adhension Sci. and Technol, 27(4),<br /> 371-384.<br /> Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy:<br /> [7]. A. Ansarifar, L. Wang, L. Ellis, R.J. Kirtley (2006).<br /> Vật liệu BR/silica nanocompozit có tính chất cơ The reinforcement and crosslinking of styrene<br /> học thay đổi theo hàm lượng nanosilica và đạt butadiene rubber with silaned precipitated silica<br /> giá trị cực đại ở 20 pkl nanosilica ở trong khoảng nanofiller. Rubber Chem. and Technol, 79, 39-54.<br /> khảo sát. Khi đó, độ bền kéo tăng 343,8%, độ [8]. A. Ansarifar, N. Ibrahim, M. Bennett (2005).<br /> mài mòn tăng 18,9%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy Reinforcement of natural rubber with silanized<br /> mạnh nhất tăng 2,6oC, tốc độ phân hủy nhiệt giảm precipitated silica nanofiller. Rubber Chem. and<br /> 1,85%/phút. Nanosilica phân tán trong vật liệu cao Technol, 78, 793-1808.<br /> su ở dưới dạng tập hợp, có kích thước lớn hơn [9]. I.A.E.M. Reuvekamp, S.C. Debnath, J.V. Ten<br /> 100 nm. Khi hàm lượng nanosilica vượt quá hàm Brinke, P.J. Van Swaaij, J.W.M Noorbermeer<br /> lượng tối ưu, các tập hợp nanosilica có kích thước (2004). Effect of time and temperature on the<br /> lớn hơn, thậm chí đến kích thước µm. reaction of the TESPT silane coupling agent<br /> during mixing with silica filler and tire rubber.<br /> Nanosilica biến tính bề mặt có hiệu quả hơn<br /> Rubber Chem. and Technol, 77, 34-49.<br /> trong việc cải thiện tính chất của vật liệu so với<br /> nanosilica chưa biến tính ở cùng hàm lượng với [10]. Đặng Việt Hưng, Bùi Chương, Phạm Thương<br /> độ bền kéo đứt tăng 15,4% và nhiệt độ phân hủy Giang (2007). Sử dụng TESPT làm chất độn gia<br /> mạnh nhất tăng 2,3oC. cường cho hỗn hợp cao su thiên nhiên - butadien.<br /> Tạp chí Hóa học, 45 (5A), 67-77.<br /> [11]. Đỗ Quang Kháng (2013). Nghiên cứu vật liệu và<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> công nghệ chế tạo cao su trong để sản xuất giầy<br /> [1]. Kiyoharu Tadanaga, Koji Morita, Keisuke Mori, chất lượng cao cho tiêu dùng và xuất khẩu. Báo<br /> Masahiro Tatsumisago (2013). Synthesis of cáo tổng kết đề tài cấp thành phố, 2013, Hà Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2