intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

112
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi bằng dung môi ethanol. Đối tượng và phương pháp: tiến hành thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi được thu mua tại Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT NARINGIN BẰNG DUNG MÔI<br /> ETHANOL TỪ CÙI BƢỞI (CITRUS MAXIMA)<br /> Nguyễn Cẩm Vân*; Nguyễn Minh Chính*; Đào Văn Đôn*<br /> Nguyễn Tuấn Quang*; Nguyễn Quỳnh Ngọc*; Nguyễn Văn Thuận**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi bằng dung môi ethanol.<br /> Đối tượng và phương pháp: tiến hành thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây<br /> dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi được thu mua tại Hà Nội. Kết quả: điều kiện chiết<br /> xuất naringin tối ưu bằng dung môi ethanol bao gồm: phương pháp chiết siêu âm có gia nhiệt,<br /> 0<br /> dung môi ethanol 70%, tỷ lệ dung môi/dược liệu (10/1), nhiệt độ chiết xuất 55 , chiết 3 lần, mỗi<br /> lần chiết 1 giờ. Hiệu suất chiết naringin của quy trình là 85,6% và độ tinh khiết của naringin đạt<br /> 94,1%. Kết luận: đã khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây dựng được quy trình chiết naringin từ<br /> cùi Bưởi bằng dung môi an toàn, rẻ tiền và hiệu suất chiết cao (85,6%).<br /> * Từ khóa: Cùi Bưởi; Chiết xuất; Naringin; Ethanol.<br /> <br /> Study on the Extraction of Naringine by Ethanol from Citrus Maxima<br /> Summary<br /> Aims: To establish the procedure to extract naringine from citrus maxima using ethanol.<br /> Subjects and methods: Conducting experiments to investigate and select factors and establish<br /> the procedure to extract naringine from citrus maxima bought in Hanoi. Results: Conditions for<br /> optimal extraction of naringine using ethanol including using ultrasonic extraction with heat;<br /> 0<br /> ethanol 70%; the ratio of the solvent/herbal (10/1); the extraction temperature at 55 celsius;<br /> 03 times of extraction with 60 minutes each. The efficiency of this naringine extraction<br /> procedure reached 85.6% and purity of naringine was 94.1%. Conclusion: The factors have<br /> been investigated and selected and the procedure of extracting naringine from citrus maxima<br /> using ethanol solvent has been established with safety, low cost and high efficiency (85.6%).<br /> * Key words: Citrus maxima; Extraction; Naringine; Ethanol.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bưởi (Citrus maxima) là loại cây ăn<br /> quả, được trồng phổ biến ở nước ta và<br /> trên thế giới [5]. Ngày nay, trước sự phát<br /> <br /> triển của khoa học và kinh tế, các bộ<br /> phận trước đây được coi là dư thừa như<br /> vỏ quả, cùi, hạt, lá cây đã được chú ý đến<br /> và dần đưa vào nghiên cứu trong một số<br /> Ngành Dược phẩm, Thực phẩm, Mỹ phẩm.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện Quân y 7<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn TuÊn Quang (dsquang2000@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 22/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/12/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/12/2014<br /> <br /> 19<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> Naringin - một hợp chất thuộc nhóm<br /> flavonoid có trong vỏ các loài Citrus nói<br /> chung, trong cùi Bưởi nói riêng đã được<br /> nghiên cứu và công bố một số tác dụng<br /> như chống lão hóa, làm giảm cholesterol,<br /> ngăn ngừa cao huyết áp, giảm tai biến tim<br /> mạch, làm lành vết loét dạ dày, phòng<br /> chống ung thư và có tác dụng làm đẹp da<br /> [6, 7]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu,<br /> chiết xuất narigin bằng một số phương<br /> pháp khác nhau, nhưng các phương<br /> pháp này hoặc phải dùng thiết bị phức<br /> tạp, hoặc phải dùng dung môi độc hại,<br /> gây ô nhiễm môi trường, không an toàn<br /> cho sức khỏe [2, 3, 4]. Do đó, cần có<br /> nghiên cứu chiết xuất hoạt chất này bằng<br /> dung môi an toàn, rẻ tiền để đạt hiệu quả<br /> cao, chính vì vậy dung môi ethanol được<br /> lựa chọn cho nghiên cứu này.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết<br /> bị.<br /> - Nguyên liệu: cùi Bưởi được thu mua<br /> tại khu vực ngoại thành Hà Nội, mẫu tại<br /> Khoa Dược liệu, Trung tâm Đào tạo Nghiên cứu Dược, Học viện Quân y.<br /> - Hoá chất: naringin chuẩn của Sigmaaldrich, MeOH, acetonitril đạt tiêu chuẩn<br /> HPLC. EtOH đạt tiêu chuẩn tinh khiết<br /> phân tích.<br /> - Dụng cụ - thiết bị: hệ thống HPLC<br /> WATERS 2695D, detector PDA, 4 kênh<br /> dung môi; thiết bị siêu âm gia nhiệt<br /> Memmert GmbH+ Co. KG D-91126<br /> Schwabach FRG (Đức); bình chiết và các<br /> dụng cụ thủy tinh khác,..<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tiến hành thí nghiệm tại Trung tâm<br /> Đào tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện<br /> Quân y.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Định lượng naringin bằng HPLC:<br /> - Xử lý mẫu cùi Bưởi: cân chính xác<br /> 0,5 g bột cùi Bưởi khô (bột khô mịn), cho<br /> vào bình cầu 250 ml, thêm chính xác 50<br /> ml MeOH. Ðun sôi hồi lưu 30 phút, làm<br /> mát. Bổ sung MeOH vừa đủ, trộn đều và<br /> ly tâm. Lọc qua màng lọc 0,45 µm trước<br /> khi phân tích HPLC.<br /> - Xử lý mẫu sản phẩm chiết xuất<br /> naringin: cân chính xác 1,5 mg mẫu cho<br /> vào bình định mức 25 ml, thêm MeOH<br /> vừa đủ tới vạch, trộn đều. Lọc qua màng<br /> lọc 0,45 µm trước khi phân tích HPLC.<br /> - Điều kiện HPLC: cột RP18 (4,6 x 250<br /> mm; 5 µm); detector UV: 283 nm; pha<br /> động: acetonitril: axít phosphoric 0,5%<br /> (20:80, v/v); tốc độ dòng: 1 ml/phút; thể<br /> tích bơm mẫu: 20 µl.<br /> - Đánh giá: hàm lượng naringin chiết<br /> theo công thức:<br /> x<br /> <br /> HLNaringin (%) =<br /> 10-4<br /> C: nồng độ naringin trong dung dịch<br /> mẫu thử (µg/ml); V: thể tích methanol<br /> (ml); M: khối lượng dược liệu (g); a: hàm<br /> ẩm dược liệu (%).<br /> * Xây dựng quy trình chiết xuất:<br /> - Khảo sát lựa chọn phương pháp<br /> chiết xuất: chiết Shoxlet, chiết ngấm kiệt<br /> và chiết siêu âm gia nhiệt.<br /> + Chiết siêu âm: 50 g bột cùi Bưởi<br /> được chiết với 200 ml ethanol 960 ở nhiệt<br /> độ 750C. Sau 1 giờ, gạn lấy dịch chiết.<br /> Chiết tiếp tục bã dược liệu với ethanol<br /> (200 ml x 2 lần).<br /> + Chiết Shoxlet: chiết 50 g bột cùi Bưởi<br /> với 200 ml ethanol 960. Sau 6 giờ, gạn lấy<br /> dịch chiết.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> + Chiết ngấm kiệt: cho 50 g bột cùi<br /> Bưởi vào bình ngấm kiệt, thêm ethanol<br /> 960 tới ngập dược liệu 2 - 3 cm. Sau 24<br /> giờ, rút từ từ dịch chiết, đồng thời bổ sung<br /> dung môi vào bình ngấm kiệt. Tiến hành<br /> chiết tới khi thu được 300 ml dịch chiết.<br /> <br /> - Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng:<br /> nồng độ ethanol, tỷ lệ dung môi/dược<br /> liệu; số lần chiết xuất; nhiệt độ và thời<br /> gian chiết xuất.<br /> - Dịch chiết ethanol được cô chân không<br /> ở nhiệt độ 500C tới cao 1/1.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả định lƣợng naringin trong nguyên liệu cùi Bƣởi.<br /> Đánh giá hàm lượng naringin trong nguyên liệu cùi Bưởi bằng HPLC.<br /> Bảng 1: Kết quả định lượng naringin trong cùi Bưởi (n = 5).<br /> (mg)<br /> 0,4956<br /> <br /> 15,57 ± 0,4<br /> <br /> 9,48<br /> <br /> 3,58 ± 1,4<br /> <br /> Hàm lượng naringin trong mẫu nghiên cứu là 3,58 ± 1,4%. Dược điển Việt Nam<br /> chưa có quy định cho hàm lượng naringin tối thiểu trong cùi Bưởi. Tuy nhiên, Dược<br /> điển Trung Quốc quy định naringin trong cùi Bưởi không thấp hơn 3,5% [1]. Như vậy,<br /> mẫu cùi Bưởi khảo sát đạt tiêu chuẩn chất lượng về hàm lượng naringin theo quy định<br /> của Dược điển Trung Quốc. Đây là cơ sở để tính hiệu suất chiết của quy trình.<br /> 2. Kết quả lựa chọn phƣơng pháp chiết.<br /> Tiến hành khảo sát các phương pháp chiết xuất: chiết siêu âm, chiết Shoxlet, chiết<br /> ngấm kiệt như mô tả trên. Lượng mẫu chiết 50 g bột cùi Bưởi khô.<br /> Bảng 2: Kết quả chiết xuất naringin theo các phương pháp chiết khác nhau (n = 5).<br /> (g)<br /> <br /> Siêu âm (1)<br /> <br /> 1,44 ± 1,1<br /> <br /> 52,90 ± 0,8<br /> <br /> 43,90 ± 1,1<br /> <br /> Shoxlet (2)<br /> <br /> 1,45 ± 0,7<br /> <br /> 53,20 ± 2,4<br /> <br /> 44,53 ± 2,9<br /> <br /> Ngấm kiệt (3)<br /> <br /> 1,10 ± 2,5<br /> <br /> 60,55 ± 0,7<br /> <br /> 38,38 ± 3,0<br /> <br /> Phương pháp ngấm kiệt cho hiệu suất<br /> chiết 38,38%, thấp hơn nhiều so với<br /> phương pháp chiết siêu âm và chiết<br /> Shoxlet (p < 0,05). Do đó, phương pháp<br /> này không được lựa chọn cho nghiên cứu<br /> tiếp theo. Tuy nhiên, tạp chất của phương<br /> pháp ngấm kiệt ít hơn so với phương<br /> pháp chiết siêu âm và chiết Shoxlet, do<br /> không bị tác động bởi nhiệt độ (tác nhân<br /> 21<br /> <br /> p1-2 > 0,1<br /> p1-3 < 0,05<br /> <br /> làm tạp tan nhiều trong dung môi chiết<br /> xuất). Vì vậy, trong một số nghiên cứu<br /> vẫn có thể sử dụng phương pháp này.<br /> Hiệu suất chiết của phương pháp chiết<br /> siêu âm và phương pháp chiết Shoxlet<br /> tương đương nhau (43,90 ± 1,1% và<br /> 44,53 ± 2,9%) (p > 0,1). Tuy nhiên, so với<br /> phương pháp chiết siêu âm, phương<br /> pháp chiết Shoxlet có thời gian chiết dài,<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến<br /> quá trình chiết xuất khó thực hiện hơn.<br /> Hơn nữa, phương pháp chiết Shoxlet chỉ<br /> có thể triển khai ở quy mô nhỏ trong<br /> phòng thí nghiệm, khó có khả năng triển<br /> khai ở quy mô công nghiệp. Vì vậy,<br /> phương pháp chiết siêu âm được lựa<br /> chọn để tiếp tục nghiên cứu.<br /> 3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh<br /> hƣởng đến quá trình chiết xuất.<br /> Tiến hành chiết xuất naringin trong cùi<br /> Bưởi theo quy trình gồm các thông số<br /> sau: bột cùi Bưởi: 15 g cho mỗi lần chiết;<br /> dung môi chiết: hỗn hợp ethanol - nước;<br /> phương pháp chiết: siêu âm có gia nhiệt.<br /> Khảo sát các thông số: nồng độ ethanol,<br /> tỷ lệ dung môi/dược liệu, nhiệt độ chiết<br /> <br /> xuất, số lần chiết xuất và thời gian chiết<br /> xuất.<br /> Sau khi chiết, gộp các dịch chiết, cô<br /> đến cao đặc. Hòa tan nóng bằng 100 ml<br /> nước, để ở nhiệt độ phòng đến khi xuất<br /> hiện tủa, lọc thu tủa và sấy ở 55oC đến<br /> khô, thu được sản phẩm flavonoid thô.<br /> Xác định hàm lượng naringin trong sản<br /> phẩm thô.<br /> 4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của<br /> nồng độ ethanol.<br /> Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của<br /> nồng độ ethanol đến hiệu suất chiết xuất<br /> (nồng độ: 96%, 80%, 70% và 40%) theo<br /> các điều kiện như trên.<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi chiết tới hiệu suất chiết (n = 5).<br /> (g)<br /> Ethanol 96% (1)<br /> <br /> 0,43 ± 0,7<br /> <br /> 58,96 ± 1,9<br /> <br /> 48,70 ± 2,5<br /> <br /> Ethanol 80% (2)<br /> <br /> 0,54 ± 1,9<br /> <br /> 59,82 ± 1,7<br /> <br /> 62,27 ± 2,2<br /> <br /> Ethanol 70%(3)<br /> <br /> 0,56 ± 1,3<br /> <br /> 60,20 ± 1,0<br /> <br /> 64,11 ± 2,1<br /> <br /> Ethanol 40% (4)<br /> <br /> 0,31 ± 4,1<br /> <br /> 49,62 ± 1,1<br /> <br /> 29,83 ± 5,1<br /> <br /> Trong số các nồng độ ethanol khảo<br /> sát, ethanol 70% là dung môi chiết xuất<br /> được khối lượng flavonoid toàn phần lớn<br /> nhất (0,56 g), đồng thời hàm lượng<br /> naringin trong cắn chiết cũng cao nhất<br /> (64,12%). Vì vậy, ethanol 70% được lựa<br /> chọn là dung môi chiết xuất cho các khảo<br /> sát tiếp theo.<br /> <br /> p3-1 < 0,05<br /> p3-2 > 0,1<br /> p3-4 < 0,05<br /> p3-5 > 0,1<br /> <br /> 5. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của<br /> tỷ lệ dung môi - dƣợc liệu.<br /> Tiến hành khảo sát các tỷ lệ dung<br /> môi/dược liệu: 5/1; 7/1; 10/1; 12/1. Hiệu<br /> suất chiết và hàm lượng flavonoid thô<br /> chiết với tỷ lệ dung môi khác nhau.<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi - dược liệu tới hiệu suất chiết<br /> (n = 5).<br /> (g)<br /> <br /> 22<br /> <br /> 5/1 (1)<br /> <br /> 0,43 ± 3,7<br /> <br /> 59,50 ± 1,7<br /> <br /> 48,66 ± 5,1<br /> <br /> 7/1 (2)<br /> <br /> 0,51 ± 0,9<br /> <br /> 59,56 ± 1,2<br /> <br /> 57,80 ± 1,5<br /> <br /> 10/1 (3)<br /> <br /> 0,60 ± 0,9<br /> <br /> 60,32 ± 1,2<br /> <br /> 69,65 ± 1,3<br /> <br /> 12/1 (4)<br /> <br /> 0,60 ± 2,2<br /> <br /> 61,68 ± 1,3<br /> <br /> 71,45 ± 3,3<br /> <br /> p3-1 < 0,05<br /> p3-2 < 0,05<br /> p3-4 > 0,1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> Tỷ lệ dung môi/dược liệu (5/1) cho<br /> hiệu suất chiết thấp nhất (48,66%). Khi<br /> tăng tỷ lệ dung môi, hiệu suất chiết cũng<br /> tăng lên, cao nhất ở tỷ lệ 12/1 (71,45%),<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa<br /> tỷ lệ 10/1 (69,65%) và tỷ lệ 12/1 (71,45%)<br /> (p > 0,1). Từ kết quả khảo sát trên, chúng<br /> <br /> tôi lựa chọn tỷ lệ dung môi/dược liệu là<br /> 10/1 cho các khảo sát tiếp theo.<br /> 6. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của<br /> nhiệt độ chiết xuất.<br /> Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của<br /> nhiệt độ tới hiệu suất chiết ở các nhiệt độ<br /> sau: nhiệt độ phòng, 550C và 780C.<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất chiết (n = 5).<br /> (g)<br /> <br /> Nhiệt độ phòng (1)<br /> <br /> (%)<br /> <br /> (%)<br /> <br /> 0,44 ± 3,6<br /> <br /> 59,72 ± 1,4<br /> <br /> 50,85 ± 4,1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,60 ± 0,8<br /> <br /> 61,32 ± 1,1<br /> <br /> 70,96 ± 1,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,62 ± 1,7<br /> <br /> 59,96 ± 1,4<br /> <br /> 71,34 ± 1,4<br /> <br /> 55 C (2)<br /> 78 C (3)<br /> <br /> Tăng nhiệt độ chiết xuất đã làm tăng<br /> lượng flavonoid chiết được. Kết quả này<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ở nhiệt<br /> độ phòng, lượng flavonoid chiết được đạt<br /> 0,4444 g (hiệu suất 50,85%), nhưng khi<br /> tăng nhiệt độ lên 550C, làm tăng đáng kể<br /> lượng flavonoid chiết được (0,6040 g,<br /> hiệu suất 70,96%). Tuy nhiên, khi tiếp tục<br /> tăng nhiệt độ lên nhiệt độ sôi của dung<br /> môi (780C), khối lượng cắn flavonoid thu<br /> <br /> P2-1 < 0,05<br /> P2-3 > 0,1<br /> <br /> được tăng lên không đáng kể (0,6212 g,<br /> hiệu suất 71,34%). Do vậy, chiết xuất ở<br /> 550C là thích hợp nhất trong nghiên cứu này.<br /> 7. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của<br /> số lần chiết xuất.<br /> Tiến hành chiết xuất dược liệu với số<br /> lần chiết khác nhau: 1 lần, 2 lần, 3 lần và<br /> 4 lần.<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của số lần chiết tới hiệu suất chiết (n = 5).<br /> (g)<br /> <br /> 1 lần (1)<br /> <br /> 0,29 ± 0,4<br /> <br /> 59,84 ± 0,9<br /> <br /> 33,26 ± 1,1<br /> <br /> 2 lần (2)<br /> <br /> 0,55 ± 0,4<br /> <br /> 61,30 ± 1,0<br /> <br /> 64,27 ± 1,2<br /> <br /> 3 lần (3)<br /> <br /> 0,61 ± 0,6<br /> <br /> 61,08 ± 1,6<br /> <br /> 71,10 ± 1,7<br /> <br /> 4 lần (4)<br /> <br /> 0,62 ± 0,7<br /> <br /> 61,32 ± 0,5<br /> <br /> 72,52 ± 1,0<br /> <br /> Khi tăng số lần chiết, lượng flavonoid<br /> toàn phần chiết được cũng tăng lên.<br /> Lượng flavonoid thu được chủ yếu ở lần<br /> chiết 1 và 2. Ở lần chiết 3 và 4, lượng<br /> flavonoid thu được giảm.<br /> Khi tăng số lần chiết xuất naringin từ 1<br /> lần lên 4 lần, hiệu suất chiết tăng theo<br /> 23<br /> <br /> P3-1 < 0,05<br /> P3-2 > 0,1<br /> P3-4 > 0,1<br /> <br /> tương ứng từ 33,26 - 72,52%. Hiệu suất<br /> chiết 4 lần là 72,52% so với chiết 3 lần<br /> là 71,10%, khác biệt này không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,1). Do đó, chiết xuất 3<br /> lần là phù hợp, vì tiếp tục tăng số lần<br /> chiết thì lượng hoạt chất tăng lên không<br /> đáng kể.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0