HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
TRẦN TỐ TÂM
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DƯA CHUỘT
(Cucumis sativus L.) LAI F1 PHỤC VỤ ĂN TƯƠI
TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số:
9 62 01 11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hà Nội , 2020
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Minh Hằng
2. TS. Phạm Mỹ Linh
Phản biện 1: Vũ Quang Sáng
PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Hội Sinh học Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tấn Hinh
Hội giống Cây trồng Việt Nam
Phản biện 3: TS. Tô Thị Thu Hà
Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Thăng Long
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 08h30 ngày 28 tháng 12 năm 2020
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) là cây rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao so với các loại rau ăn quả khác. Sản phẩm dưa chuột ngoài ăn tươi như một loại rau xanh còn được chế biến phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Dưa chuột là loại cây trồng có tiềm năng kinh tế lớn (Priyanka & cs., 2016). Bên cạnh giá trị kinh tế, dưa chuột còn là loại cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao. Quả dưa chuột là nguồn cung cấp các loại vitamin (A, C, K, E); khoáng chất (magie, mangan, kali, photpho, canxi và kẽm) và một số sắc tố hữu cơ (Carotene-B, Xanthein- B; Andlutein) cung cấp cho cơ thể con người (Vimala & cs., 1999). Chính vì vậy, dưa chuột là cây được trồng phổ biến trên thế giới (Tatlioglu, 1993) và xếp thứ 4 trong các loại rau có giá trị kinh tế ở Châu Á sau cà chua, bắp cải và hành tây (Nwofia & cs., 2015).
Đồng bằng sông Hồng là một trong 2 vùng sản xuất rau lớn nhất Việt Nam, với nhiều chủng loại rau đa dạng như: dưa chuột, cà chua, ớt, bí ngô, su hào, bắp cải, súp lơ, hành lá…Trong đó, dưa chuột là loại rau ăn quả được trồng diện tích lớn ở vùng này với nhiều vụ trong năm (Cục Trồng trọt, 2018). Để đáp ứng nhu cầu giống cho sản xuất, trong những năm qua nhiều cơ quan nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai F1 có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp cho ăn tươi và chế biến, phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam nói chung và đồng bằng sông Hồng nói riêng. Trong giai đoạn từ 2005 đến 2015, Viện Nghiên cứu Rau quả đã chọn tạo được bộ giống dưa chuột lai F1 như: CV5, CV11 (Phạm Mỹ Linh & cs., 2005), GL1-2; GL1-7; GL1-8 (Phạm Mỹ Linh & cs., 2015) phục vụ nhu cầu dưa chuột ăn tươi của người tiêu dùng; các giống CV29, CV209 phục vụ sản xuất dưa chuột cho chế biến (Phạm Mỹ Linh & cs., 2009). Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm cũng đã nghiên cứu chọn tạo được một số giống dưa chuột lai F1 phục vụ cho sản xuất như giống PC4, PC5 (Đoàn Xuân Cảnh, 2017). Tuy nhiên, các giống lai F1 được chọn tạo trong nước chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, đặc biệt là các giống dưa chuột ăn tươi.
Theo thống kê của Cục Trồng trọt, tổng nhu cầu hạt giống rau sản xuất, kinh doanh của cả nước mỗi năm vào khoảng 5.000 tấn, trong đó có hơn 4.000 tấn là nhập khẩu. Đối với dưa chuột, hạt giống sản xuất trong nước mới đáp ứng được 20% nhu cầu sản xuất, 80% nhập từ nước ngoài. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để phát triển sản xuất hạt giống dưa chuột trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ giống nội địa, giảm giá thành và chủ động sản xuất là vấn đề cấp thiết của ngành hạt giống rau màu nước ta.
1
Để các giống dưa chuột mới chọn tạo trong nước có thể áp dụng vào sản xuất với diện tích lớn thay thế cho các giống nhập nội, bên cạnh việc đầu tư công nghệ sản xuất hạt giống đáp ứng được khối lượng lớn, việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để sản xuất thương phẩm nhằm phát huy hết tiềm năng năng suất của giống là yếu tố quan trọng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Lai tạo giống dưa chuột lai F1 có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao và chất lượng tốt, đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng quả tươi trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Xác định được một số thông số kỹ thuật góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai và quy trình sản xuất dưa chuột thương phẩm cho giống dưa chuột lai F1 mới chọn tạo đạt năng suất cao, chất lượng tốt.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đánh giá mức độ phân ly của các dòng dưa chuột tự phối thế hệ I4 - I6. Thử khả năng kết hợp của các dòng chọn lọc và đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và chất lượng của các tổ hợp lai dưa chuột được tạo ra. Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số tổ hợp lai dưa chuột triển vọng tại Vùng đồng bằng sông Hồng.
- Khu vực nghiên cứu: vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 - 2018
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung nguồn vật liệu khởi đầu là 41 dòng dưa chuột tự phối đời I6 có giá trị
cho công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai của Việt Nam.
- Lai tạo và chọn lọc được 1 tổ hợp lai dưa chuột (THL9) có năng suất đạt 50 tấn/ha trong vụ xuân hè và 48 tấn/ha trong vụ thu đông, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ăn tươi của người tiêu dùng tại vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Xác định được một số thông số kỹ thuật góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hạt dưa chuột lai F1 (thời vụ trồng: 20/2 trong vụ xuân và 25/9 trọng vụ thu; tỷ lệ hàng bố mẹ thích hợp 8 ♀ : 1 ♂; liều lượng phân bón là: 20 tấn phân chuồng và 120 kg N : 150 kg P2O5 : 180 kg K2O/ha và sử dụng một số hóa chất: Ethrel nồng độ 100 ppm và GA3 nồng độ 300 ppm làm tăng số hoa cái của dòng mẹ và hoa đực của dòng bố trong quá trình duy trì dòng bố, mẹ). Hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh dưa chuột lai thương phẩm (mật độ: 32.000 cây/ha và liều lượng phân bón 20 tấn phân chuồng và 120 kg N: 120 kg P2O5: 150 kg K2O/ha) phù hợp với điều kiện sinh thái vùng Đồng bằng sông Hồng.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
2
- Kết quả của đề tài luận án cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị cho công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai cũng như các nghiên cứu về quy trình sản xuất
hạt dưa chuột lai F1 và sản xuất dưa chuột thương phẩm đạt năng suất cao, chất lượng tốt trong điều kiện canh tác vùng đồng bằng sông Hồng.
- Kết quả nghiên cứu đề tài luận án là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về công nghệ sản xuất hạt giống dưa chuột lai F1 cũng như kỹ thuật thâm canh dưa chuột thương phẩm cho giống dưa chuột lai F1.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã chọn tạo được 1 tổ hợp lai dưa chuột có năng suất cao tương đương với các giống nhập nội, chất lượng phù hợp với nhu cầu ăn tươi, làm phong phú bộ giống dưa chuột chất lượng phục vụ sản xuất ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Đề tài đã hoàn thiện quy trình sản xuất hạt dưa chuột lai F1 làm tăng năng suất
hạt lai, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
- Quy trình kỹ thuật thâm canh giống dưa chuột lai F1 sẽ góp phần nâng cao
năng suất và chất lượng dưa chuột ăn tươi cho vùng Đồng bằng sông Hồng.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI THỰC VẬT CÂY DƯA CHUỘT 2.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây dưa chuột
Cây dưa chuột được trồng từ thời cổ đại là nguồn thực phẩm và nguồn dược liệu (Paris & cs., 2012). Chi Cucumis được cho rằng có nguồn gốc từ Châu Phi, trừ hai loài C. sativus và C. hystrix có nguồn gốc từ Châu Á (Wang & cs., 2012). Giải trình tự gen của 115 dòng dưa chuột cho thấy dưa chuột có xuất xứ từ 4 vùng địa lý chính: Đông Nam Á, Châu Âu, Trung Quốc và Ấn Độ (Qi & cs., 2013). Ấn Độ và Trung Quốc được coi là 2 trung tâm đa dạng di truyền chính của dưa chuột (Sebastian & cs., 2010). Các loài dưa chuột được thuần hóa ở Ấn Độ và ở Trung Quốc vào những năm 3.000 trước Công nguyên. Dưa chuột được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ XIII và ở Bắc Mỹ vào thế kỷ XVI trước công nguyên (Staub & cs., 2001, Paris & cs., 2012). Cho đến nay, dưa chuột đã được gieo trồng rộng khắp trên thế giới, trong đó dưa chuột trồng trong nhà lưới phát triển mạnh ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt và vùng thành thị.
2.1.2. Phân loại thực vật học cây dưa chuột
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) có bộ nhiễm sắc thể 2n =14, thuộc Họ bầu bí Cucurbitaceae, Chi Cucumis, loài C. sativus L., (Renner & cs., 2008). Đã có rất nhiều tác giả tiến hành phân loại dưa chuột dựa trên nhiều quan điểm khác nhau.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG DƯA CHUỘT ƯU THẾ LAI
3
Dưa chuột là một trong những loại rau quan trọng hàng đầu trong ngành sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, cây trồng này được nhiều nước quan tâm, nghiên cứu. Công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai tập trung chủ yếu vào các hướng: Chọn tạo giống dưa chuột theo hướng tạo dòng đơn tính cái; Chọn giống dưa chuột năng suất cao; Chọn
giống dưa chuột kháng bệnh; Chọn giống dưa chuột cho chế biến công nghiệp; Chọn giống dưa chuột trồng trong nhà kính, nhà lưới ứng dụng công nghệ cao.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT DƯA CHUỘT LAI F1
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, bên cạnh việc sử dụng các giống địa phương, nhu cầu sử dụng giống lai ngày càng tăng do những ưu điểm vượt trội của chúng. Xu hướng sử dụng hạt giống lai F1 tăng trên toàn thế giới về chủng loại giống và khối lượng hạt giống (Thakur & cs., 2016). Các giống F1 ngoài khả năng cho năng suất và phẩm chất cao hơn, chúng còn thích hợp với các phương pháp trồng trọt cơ giới hóa và công nghiệp hóa. Chính vì vậy, các nghiên cứu về quy trình công nghệ sản xuất hạt giống lai F1 các giống rau nói chung và dưa chuột nói riêng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Các yếu tố ảnh hưởng chính đến năng suất, chất lượng hạt lai như: thời vụ trồng, tỷ lệ hàng bố/mẹ, ảnh hưởng của liều lượng phân bón và các biện pháp kỹ thuật sử dụng một số hóa chất để tăng lượng hoa của dòng bố, mẹ...
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT DƯA CHUỘT THƯƠNG PHẨM
Bên cạnh nghiên cứu chọn tạo giống mới, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh để phát huy hết tiềm năng năng suất của giống đã tạo ra là rất cần thiết để giống mới có thể tồn tại và mở rộng diện tích sản xuất. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu trong sản xuất dưa chuột thương phẩm: mật độ trồng, thời vụ, phân bón. Để xác định được các thông số phù hợp xây dựng quy trình sản xuất cho từng giống cụ thể việc nghiên cứu các biện pháp thâm canh cho giống rất quan trọng.
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Các thí nghiệm nghiên cứu đánh giá dòng, đánh giá và tuyển chọn các tổ hợp lai ưu tú, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật được tiến hành tại Viện Nghiên cứu Rau quả, Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội.
- Các thí nghiệm khảo nghiệm sinh thái được thực hiện tại Gia Lâm - Hà Nội,
Kim Động - Hưng Yên và Thanh Liêm - Hà Nam.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018 có kế thừa các kết quả nghiên
cứu của Viện Nghiên cứu Rau quả từ giai đoạn trước.
3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
4
* Vật liệu giống
Vật liệu nghiên cứu là các mẫu giống dưa chuột của Viện Nghiên cứu Rau quả,
bao gồm:
- 41 dòng tự phối thế hệ I4 được ký hiệu từ D1 đến D41. (Thí nghiệm 1). - 20 dòng dưa chuột tự phối đời I6 (D1- D20) được nghiên cứu khả năng kết hợp
chung (Thí nghiệm 2).
-Vật liệu thử trong nghiên cứu đánh giá khả năng kết hợp chung là giống dưa chuột Yên Mỹ (YM18) và giống dưa chuột Thủy Nguyên (TN12) được chọn lọc từ giống dưa chuột địa phương Yên Mỹ, Hưng Yên và Thủy Nguyên, Hải Phòng.
- Vật liệu tham gia nghiên cứu khả năng kết hợp riêng (SCA) và biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu từ 6 dòng có khả năng kết hợp chung cao là: D2, D5, D6, D13, D16 và D19. Lai Dialen, theo sơ đồ lai Griffing 4 với số tổ hợp lai tạo ra là 15 (Thí nghiệm 2).
-Vật liệu tham gia nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản tại Viện Nghiên cứu Rau quả
là 10 tổ hợp lai ưu tú (Thí nghiệm 3).
- Vật liệu tham gia nghiên cứu khảo nghiệm sinh thái tại các tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng là 3 tổ hợp lai có triển vọng (Thí nghiệm 4).
Giống đối chứng trong thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản và khảo ngiệm sinh thái là giống GL1-2, giống do Viện Nghiên cứu Rau quả lai tạo và được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cho sản xuất thử năm 2015.
- Vật liệu tham gia thí nghiệm nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao
năng suất, chất lượng hạt giống và năng suất, chất lượng dưa chuột thương phẩm là 1 tổ hợp lai tuyển chọn được từ kết quả khảo nghiệm sinh thái (Thí nghiệm 5 đến thí nghiệm 11).
* Vật liệu khác:
- Đạm Ure Hà Bắc: Hàm lượng N 46%. - Lân Lâm Thao: Hàm lượng P2O5: 15 - 17%, MgO: 15 - 18%, CaO: 24 - 30%,
SiO2: 24 - 30%. - Kali clorua: Hàm lượng K2O 60%. - GA3: dạng bột, hàm lượng Gibberellic Acid 99%
- Ethrel: Ethylene Glycol Xilong Cas 107-21-1 C2H6O2 EG
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá mức độ phân ly của các dòng dưa chuột tự phối đời I4-I6.
- Lai tạo và tuyển chọn các tổ hợp lai mới có triển vọng.
5
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai cho giống dưa chuột mới chọn tạo.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất dưa chuột thương phẩm cho giống
dưa chuột lai mới chọn tạo.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.5.1.1. Đánh giá các dòng dưa chuột tự phối đời I4-I6
- Thí nghiệm 1: Đánh giá mức độ phân ly của các dòng qua các thế hệ từ I4-I6
(41 dòng tự phối)
Thí nghiệm đánh giá mức độ phân ly được bố trí tuần tự không nhắc lại, mỗi
dòng trồng 1 ô (30 cây/ô).
- Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng đời I6
Đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA) được áp dụng theo phương pháp lai đỉnh Topcross giữa 20 dòng dưa chuột thuần với vật liệu thử là giống dưa chuột YM18 và TN12. Thí nghiệm đánh giá con lai của 20 dòng dưa chuột thuần với vật liệu thử được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc là 30 cây.
Đánh giá khả năng kết hợp riêng (SCA) của 6 dòng có khả năng kết hợp chung cao ở thế hệ I6 lai theo sơ đồ Griffing 4 (n x (n-1)/2). 15 tổ hợp lai được tạo ra là D2/D5; D2/D6; D2/D13; D2/D16; D2/D19; D5/D6; D5/D13; D5/D16; D5/D19; D6/D13; D6/D16; D6/D19; D13/D16; D13/D19; D16/D19.
Thí nghiệm bố trí khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí
nghiệm là 30 m2/giống.
3.5.1.2. Lai tạo và tuyển chọn các tổ hợp lai mới có triển vọng
Thí nghiệm 3. So sánh các tổ hợp lai trong vụ xuân hè và thu đông năm 2017.
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí
nghiệm là 7,2 m2
Thí nghiệm 4. Khảo nghiệm sản xuất tổ hợp lai có triển vọng
Khảo nghiệm sản xuất 3 tổ hợp lai triển vọng: THL2, THL6 và THL9. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 500 m2/mô hình
3.5.1.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất hạt lai cho giống dưa chuột mới chọn tạo
Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và chất lượng hạt giống lai F1
6
Các công thức thí nghiệm:
Vụ xuân hè:
- Thời vụ 1: gieo hạt ngày 1 tháng 2
- Thời vụ 2: gieo hạt ngày 10 tháng 2
- Thời vụ 3: gieo hạt ngày 20 tháng 2
- Thời vụ 4: gieo hạt ngày 02 tháng 3
Vụ thu đông:
- Thời vụ 1: gieo hạt ngày 15 tháng 9
- Thời vụ 2: gieo hạt ngày 25 tháng 9
- Thời vụ 3: gieo hạt ngày 05 tháng 10
- Thời vụ 4: gieo hạt ngày 15 tháng 10
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí
nghiệm là 7,2 m2
Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến năng suất và chất lượng hạt giống lai F1
Công thức nền: 150 kg N + 20 tấn Phân chuồng/ha Công thức thí nghiệm: Công thức 1: nền + 90 P2O5 + 120 K2O Công thức 2: nền + 90 P2O5 + 150 K2O Công thức 3: nền + 90 P2O5 + 180 K2O Công thức 4: nền + 90 P2O5 + 210 K2O Công thức 5: nền + 120 P2O5 + 120 K2O Công thức 6: nền + 120 P2O5 + 150 K2O Công thức 7: nền + 120 P2O5 + 180 K2O Công thức 8: nền + 120 P2O5 + 210 K2O Công thức 9: nền + 150 P2O5 + 120 K2O Công thức 10: nền + 150 P2O5 + 150 K2O Công thức 11: nền + 150 P2O5 + 180 K2O Công thức 12: nền + 150 P2O5 + 210 K2O Thí nghiệm bố trí theo Split plot với 3 lần nhắc lại, diện tích ô nhỏ thí nghiệm 7,2 m2, diện tích ô lớn là 21,6 m2. Nhân tố ô chính: Lân P2O5 với 3 liều lượng 90, 120 và 150 kg/ha. Nhân tố ô phụ là kali K2O với 4 liều 90, 120, 150 và 180 kg/ha. Thí nghiệm 7. Nghiên cứu xác định tỷ lệ bố/mẹ thích hợp cho sản xuất hạt lai
7
Công thức 1: 6 ♀ : 1 ♂ Công thức 2: 7 ♀ : 1 ♂
Công thức 3: 8 ♀ : 1 ♂ Công thức 4: 9 ♀ : 1 ♂ Công thức 5: 10 ♀ : 1 ♂
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại diện tích ô thí
nghiệm là 7,2 m2 Thí nghiệm 8. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến ra hoa cái của dòng bố.
Công thức thí nghiệm: Công thức 1: 50 ppm Công thức 2: 100 ppm Công thức 3: 150 ppm Công thức 4: 200 ppm Công thức 5: phun nước lã (đối chứng) Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCBD với 3 lần nhắc lại, diện
tích ô thí nghiệm 4,8 m2. Thí nghiệm 9. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến ra hoa đực của dòng mẹ.
Công thức thí nghiệm: Công thức 1: 200 ppm Công thức 2: 300 ppm Công thức 3: 400 ppm Công thức 4: 500 ppm Công thức 5: phun nước lã (đối chứng) Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCBD với 3 lần nhắc lại, diện
tích ô thí nghiệm 4,8 m2. 3.5.1.4. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất dưa chuột thương phẩm Thí nghiệm 10. Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất và chất lượng giống dưa chuột lai F1 Các công thức thí nghiệm:
CT1: 70 x 35 cm (mật độ 34.000 cây/ha) CT2: 70 x 45 cm (mật độ 32.000 cây/ha) CT3: 70 x 55 cm (mật độ 30.000 cây/ha) CT4: 70 x 65 cm (mật độ 28.000 cây/ha)
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại diện tích ô thí
nghiệm là 7,2 m2 Thí nghiệm 11. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất và chất lượng giống dưa chuột lai F1
8
Công thức nền: 150 kg N + 20 tấn Phân chuồng/ha
Công thức thí nghiệm: Công thức 1: nền + 90 P2O5+ 120 K2O Công thức 2: nền + 90 P2O5+ 150 K2O Công thức 3: nền + 90 P2O5+ 180 K2O Công thức 4: nền + 120 P2O5+ 120 K2O Công thức 5: nền + 120 P2O5+ 150 K2O Công thức 6: nền + 120 P2O5+ 180 K2O Công thức 7: nền + 150 P2O5+ 120 K2O Công thức 8: nền + 150 P2O5+ 150 K2O Công thức 9: nền + 150 P2O5+ 180 K2O
Thí nghiệm bố trí theo Split plot với 3 lần nhắc lại, diện tích ô nhỏ thí nghiệm 7,2 m2, diện tích ô lớn là 21,6 m2. Nhân tố ô chính: Lân P2O5 với 3 liều lượng 90, 120 và 150 kg/ha. Nhân tố ô phụ là kali K2O với 3 liều lượng 120, 150 và 180 kg/ha. 3.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Đánh giá khả năng kết hợp chung, kết hợp riêng được xử lý theo chương trình lai đỉnh “line x Tester” và phân tích dialen theo sơ đồ lai Grifing 4, phần mềm của Nguyễn Đình Hiền & Ngô Hữu Tình (1996).
- Phân tích tính ổn định của 3 tổ hợp lai dưa chuột triển vọng tại các điểm thí
nghiệm bằng phương pháp phân tích hồi quy (Eberhart & Rusell, 1966), số liệu được xử lý bằng phần mềm STAR.
Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng chương trình Excel và phân tích phương sai (ANOVA) bằng chương trình IRRISTART 5.0 và so sánh các giá trị trung bình dựa vào giá trị sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD0,05.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ CÁC DÒNG DƯA CHUỘT TỰ PHỐI ĐỜI I4-I6
4.1.1. Đánh giá mức độ phân ly của các dòng dưa chuột qua các thế hệ từ I4-I6
Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ giai đoạn trước của Viện Nghiên cứu Rau quả. Trong tập đoàn 30 mẫu giống thu thập từ các địa phương trong nước và các công ty giống nước ngoài, đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển và chọn được 2 mẫu có đặc điểm phù hợp với mục tiêu nghiên cứu là mẫu giống TL07 và mẫu giống NB05.
9
Từ 02 mẫu giống trên các nhà nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Rau quả tiến hành chọn lọc cá thể thông qua thụ phấn cưỡng bức từ I1-I3. Đến đời I4 tiến hành hỗn dòng và đánh giá mức độ phân ly của 16 dòng I4, 15 dòng I5 và 10 dòng I6. Kết quả
đánh giá mức độ phân ly của các dòng I4, I5 kế thừa các nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Rau quả từ năm 2013-2014.
4.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng dưa chuột thế hệ I6
Sau một quá trình đánh giá, áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể đã chọn lọc được 20 dòng ở thế hệ I6 có một số đặc điểm nông sinh học quý được biểu hiện trên đồng ruộng như: khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, số hoa cái nhiều, tỷ lệ đậu quả, dạng quả và mầu sắc quả đẹp phù hợp cho mục đích ăn tươi, chất lượng tốt và chịu được bệnh sương mai và phấn trắng trên đồng ruộng.
Bảng 4.1. Một số đặc điểm hình thái quả của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ thu đông năm 2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả
Dòng I6
Đường kính quả (cm) 3,2 3,1 4,0 3,4 3,2 3,4 3,2 4,1 3,6 4,1 3,1 3,2 3,2 3,1 3,0 3,2 3,3 3,3 2,9 3,1 3,1 Độ dày thịt quả (cm) 1,03 1,06 1,01 1,02 1,01 1,05 1,03 1,02 1,06 1,02 1,04 1,06 1,08 1,08 1,00 1,05 1,03 1,05 1,05 1,05 1,04 Dài quả (cm) 16,4 17,1 15,5 14,2 18,0 17,3 19,1 18,2 17,4 16,5 14,2 14,3 18,3 15,3 14,9 17,0 14,7 18,7 17,7 15,4 14,2 Mầu sắc gai quả Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Đen
Màu sắc vỏ quả D1 Xanh trắng D2 Xanh trắng D3 Xanh trắng D4 Xanh trắng D5 Xanh trắng D6 Xanh trắng D7 Xanh trắng D8 Xanh trắng D9 Xanh trắng D10 Xanh trắng D11 Xanh trắng D12 Xanh trắng D13 Xanh trắng D14 Xanh trắng D15 Xanh trắng D16 Xanh trắng D17 Xanh trắng D18 Xanh trắng D19 Xanh trắng D20 Xanh trắng Xanh trắng YM (đc) 4.1.3. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng dưa chuột mới tạo ra
* Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột
10
Đánh giá khả năng kết hợp chung có ý nghĩa quan trọng trong việc trong việc chọn được các cặp bố, mẹ khi kết hợp với nhau tạo ra con lai có ưu thế lai cao. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột thông qua phương pháp lai đỉnh (top-cross).
Để chọn lọc được những dòng dưa chuột có thể sử dụng làm mẹ cho các tổ hợp lai, cần tiến hành lai các dòng đã tạo với vật liệu thử. Vật liệu thử được sử dụng trong thí nghiệm là hai dòng dưa chuột YM18 và TN12 được chọn lọc từ giống dưa chuột địa phương Yên Mỹ và Thủy Nguyên.
Sau khi lai các dòng tự phối với 2 vật liệu thử, thu được 40 tổ hợp lai. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột trên các tính trạng: số quả trung bình/cây; năng suất cá thể và năng suất thực thu.
Bảng 4.2. Khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ xuân hè năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Rau quả
Tên dòng Năng suất cá thể Năng suất thực thu
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 D16 D17 D18 D19 D20 Sai số LSD0,05 LSD0,01 Tester 1 Tester 2 Sai số LSD0,05 LSD0,01 Số quả TB/cây -0,127ns 0,823** -1,527 -0,667** 2,123** 1,673** 0,073ns -1,577** -0,027ns -2,227** -0,244ns -2,077** 1,089** 0,389** -0,077ns 1,523** -1,727** -0,211ns 0,839** 2,023** 0,143 0,29 0,38 0,046ns -0,046ns 0,045 0,09 0,12 0,043ns 0,261** 0,034ns -0,164** 0,189** 0,294** -0,127** 0,024ns -0,298** -0,107** -0,127** 0,024ns 0,219** -0,296** -0,064* 0,248** -0,012ns -0,221** 0,224** -0,151** 0,032 0,06 0,08 -0,002ns 0,002ns 0,01 0,02 0,03 0,853ns 6,819** -1,614** -3,364** 6,569** 6,519** -3,847** 1,669** -3,104** -6,981** -4,247** -6,181** 5,069** -7,264** -2,864** 6,103** -0,131ns -2,564** 6,153** 2,319** 0,632 1,26 1,67 -0,237ns 0,237ns 0,2 0,40 0,53
11
Phân tích khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột nghiên cứu về các tính trạng số quả trung bình/cây, năng suất cá thể và năng suất thực thu có sự sai khác
giữa các dòng ở các mức ý nghĩa LSD0,05 và LSD0,01. Xác định được 6 dòng có khả năng kết hợp chung cao là: D2, D5, D6, D13, D16 và D19.
* Đánh giá khả năng kết hợp riêng của các dòng dưa chuột đời I6
Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá dòng và khả năng kết hợp chung, chọn được 6 dòng có đặc điểm nông sinh học tốt và có khả năng kết hợp chung cao tiếp tục đưa vào nghiên cứu đánh giá khả năng kết hợp riêng. Theo sơ đồ lai Dialen, từ 6 dòng đưa vào nghiên cứu khả năng kết hợp riêng tạo ra được 15 tổ hợp lai được tiếp tục đánh giá.
Bảng 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 15 tổ hợp dưa chuột trong vụ xuân hè năm 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội
Tên tổ hợp lai
Số quả/cây (quả) 9,6 9,1 6,4 10,3 6,4 6,0 11,1 10,0 11,5 9,6 10,0 7,3 10,5 8,5 11,3 6,0 0,9 Khối lượng TB quả (g) 216,0 215,4 225,2 215,5 189,9 187,0 183,4 218,1 177,1 186,8 196,2 192,9 198,9 171,5 182,0 5,2 17,2 Năng suất cá thể (kg) 2,07 1,96 1,44 2,22 1,21 1,13 2,04 2,18 2,04 1,79 1,96 1,41 2,09 1,46 2,06 4,9 0,1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 49,3 46,7 34,2 52,8 28,9 26,9 48,4 51,9 48,5 42,7 46,6 33,7 49,7 34,8 48,9 5,3 3,8 D2/D5 D2/D6 D2/D13 D2/D16 D2/D19 D5/D6 D5/D13 D5/D16 D5/D19 D6/D13 D6/D16 D6/D19 D13/D16 D13/D19 D16/D19 CV % LSD0.05
12
Kết quả nghiên cứu tính trạng số quả/cây của 15 tổ hợp lai cho thấy: các tổ hợp lai có số quả/cây có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê LSD0.05. Có 7 tổ hợp lai có số quả/cây đạt từ 10 quả/cây trở lên đó là: D2/D16; D5/D13; D5/D16; D5/D19; D6/D16; D13/D16; D16/D19. Các tổ hợp lai còn lại có số quả/cây dao động từ 6,4 đến 9,6 quả/cây, trong đó một số tổ hợp lai có tính trạng số quả/cây đạt thấp là: D2/D13; D5/D6; D13/D16; D5/D6. Số lượng trung bình quả của các tổ hợp lai trong thí nghiệm có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Một số tổ hợp lai có khối lượng trung bình quả đạt cao là: D2/D5; D2/D6; D2/D13; D2/D16; D5/D16. Các tổ hợp lai còn lại có số lượng trung bình quả không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Một số tổ hợp lai có năng suất thực thu cao như: D2/D16; D5/D16; D13/D16; D2/D5; D16/D19; D5/D19; D5/D13; D2/D6; D6/D16. Các tổ hợp lai còn lai có năng suất thấp hơn ở mức có ý nghĩa thống kê. Xác định được 8 tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp riêng dương
là: D2/D5; D2/D6; D2/D16; D5/D16; D5/D19; D6/D13; D6/D16; D16/D19 và 7 tổ hợp lai có giá trị khả năng kết hợp riêng âm đó là: D2/D13; D2/D19; D5/D6; D5/D16; D6/D19; D13/D16; D13/D19.
4.2. LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN CÁC TỔ HỢP LAI MỚI CÓ TRIỂN VỌNG
4.2.1. So sánh các tổ hợp lai
* Đặc điểm sinh trưởng của các tổ hợp lai dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội.
Từ kết quả đánh giá 15 tổ hợp lai, căn cứ vào các đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng của các tổ hợp lai đã chọn ra được 10 tổ hợp lai để tiến hành khảo nghiệm cơ bản. Đó là các tổ hợp lai: THL1 (D2/D5); THL2 (D2/D6); THL3 (D2/D16); THL4 (D5/D13); THL5 (D5/D16); THL6 (D5/D19); THL7 (D6/D13); THL8 (D6/D16); THL9 (D13/D16); THL10 (D16/D19). 10 tổ hợp lại này được tiến hành khảo nghiệm cơ bản trong vụ xuân hè và thu đông năm 2017.
Bảng 4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột có triển vọng trong vụ xuân hè và thu đông năm 2017
Năng suất
Khối lượng quả (g) cá thể (kg/cây) Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Tổ hợp lai
Năng suất thực thu (tấn/ha) Xuân
THL1 THL 2 THL 3 THL 4 THL 5 THL 6 THL 7 THL 8 THL 9 THL 10
Xuân hè 1,63 1,97 1,71 1,66 1,74 1,86 1,73 1,75 1,93 1,74 1,72 5,3 0,2 Xuân hè 57,0 61,9 57,0 46,4 57,1 60,8 54,2 59,4 68,7 55,3 55,5 Thu đông 194,7 190,5 187,6 194,4 197,9 178,8 189,2 193,3 218,6 200,6 198,9 5,6 18,5 Xuân hè 195,8 191,2 188,2 192,6 200,3 176,2 188,3 192,3 221,4 202,4 GL1-2 (đ/c) 194,6 5,7 18,8 Thu đông 36,4 46,6 41,0 35,5 41,3 43,3 39,5 41,3 48,3 40,0 43,9 6,4 4,6 Thu đông 45,6 58,3 51,2 44,3 51,7 54,2 49,4 51,6 60,3 49,9 54,9 hè 42,9 49,1 43,2 43,9 43,9 47,3 45,8 45,1 50,6 45,4 45,1 5,7 4,4 CV % LSD0,05
13
Thu đông 1,52 1,94 1,71 1,48 1,72 1,81 1,65 1,72 2,01 1,66 1,83 5,1 0,15 Kết quả khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai dưa chuột trong hai vụ xuân hè và thu đông năm 2017, kết quả cho thấy: các tổ hợp lai dưa chuột có khả năng sinh trưởng phát triển trong vụ xuân hè tốt hơn so với vụ thu đông. Chính vì vậy, năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột cũng có sự chênh lệch trong điều kiện thời vụ trồng khác nhau.
4.2.2. Khảo nghiệm sản xuất tổ hợp lai có triển vọng
Dựa trên kết quả nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản 10 tổ hợp lai ưu tú tại Gia Lâm, Hà Nội, đã chọn ra được 3 tổ hợp lai triển vọng: THL2; THL6 và THL9 tiếp tục khảo nghiệm sinh thái tại 3 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hà Nam và Hưng Yên, đây là các tỉnh có diện tích sản xuất dưa chuột lớn trong vùng.
Bảng 4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột có triển vọng trong vụ thu đông năm 2017 tại các điểm thí nghiệm
Khối lượng trung bình quả (gam)
Tổ hợp lai Hà Nam Hà Nội
Hà Nội THL2 192,3 190,1 THL6 187,3 178,7 THL9 207,2 205,4 GL1-2 193,7 195,6 5,3 6,0 CV % 20,2 23,3 LSD0.05 Hưng Yên 193,5 190,2 210,3 199,8 6,7 26,4 Năng suất cá thể (kg) Hà Nam 1,8 1,5 2,0 1,7 6,0 0,21 Hưng Yên 1,9 1,6 2,0 1,6 6,7 0,24 Hà Nội 1,9 1,6 2,0 1,6 6,9 0,24 Năng suất thực thu (tấn/ha) Hà Nam 44,3 37,2 48,3 41,2 6,4 5,47 Hưng Yên 46,5 39,6 48,4 40,1 7,5 6,53 45,7 38,1 48,2 40,3 7,5 6,46
Chỉ tiêu khối lượng trung bình quả của các tổ hợp lai ổn định tại các điểm thí nghiệm và không có sự sai khác giữa các tổ hợp lai trong thí nghiệm tại các điểm và giống đối chứng. Như vậy, chỉ tiêu khối lượng trung bình quả không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh mà chủ yếu do yếu tố di truyền của giống quy định. Mặc dù, khối lượng trung bình quả của các tổ hợp lai không có sự sai khác ở các điểm thí nghiệm nhưng do chỉ tiêu số quả/cây của các tổ hợp lai khác nhau nên dẫn đến năng suất cá thể của các tổ hợp lai có sự khác nhau và khác giống đổi chứng. Cụ thể tại điểm Hà Nội và Hưng Yên, chỉ tiêu năng suất cá thể của tổ hợp lai 2 đạt từ 1,8 - 1,9 kg/cây) và tổ hợp lai 9 (đạt 2 kg/cây), cao hơn so với tổ hợp lai 6 (đạt 1,5-1,6 kg/cây) và giống đối chứng (đạt 1,6-1,7 kg/cây) ở mức có ý nghĩa thống kê. Tại điểm Hà Nam, tổ hợp lai 9 có chỉ tiêu năng suất cá thể đạt cao hơn so với tổ hợp lai 6 và giống đối chứng.
14
Năng suất thực thu của các tổ hợp lai dưa chuột phản ánh khả năng thích ứng của giống trong điều kiện sinh thái nhất định. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột có triển vọng tại Hà Nội, Hà Nam và Hưng Yên cho thấy: năng suất thực thu của các tổ hợp lai tương đối ổn định tại các điểm thí nghiệm, chênh lệch từ 1-2 tấn/ha. Như vậy, có thể thấy do các điểm thực hiện đều nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, có điều kiện khí hậu và đất đai gần giống nhau nên không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của các tổ hợp lai trong thí nghiệm. Tuy nhiên, tại các điểm thí nghiệm, chỉ tiêu năng suất thực thu của các tổ hợp lai có sự khác nhau. THL9 có chỉ tiêu năng suất thực thu không sai khác so với THL2 nhưng cao hơn THL6 và giống đối chứng. Năng suất của THL9 ổn định ở tất cả các điểm khảo nghiệm
đều đạt trên 48 tấn/ha. THL2 có chỉ tiêu năng suất thực thu dao động từ 44,3 - 46,5 tấn/ha tại các điểm khảo nghiệm, tuy nhiên chỉ tiêu này không có sự khác biệt so với THL6 và giống đối chứng ở mức có ý nghĩa thống kê. THL6 có năng suất thực thu dao động từ 37,2 - 39,6 tấn/ha tại các điểm thí nghiệm.
4.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT HẠT LAI CHO TỔ HỢP LAI DƯA CHUỘT TUYỂN CHỌN
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất, chất lượng hạt lai
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và chất lượng hạt giống lai F1 được thực hiện trên tổ hợp lai THL9 trong vụ xuân hè và thu đông năm 2018 tại Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt giống vụ xuân hè và thu đông 2018
Công thức
Số quả/cây (quả) 1,2 1,5 2,1 1,9 6,2 0,2 1,5 1,8 1,3 1,1 7,0 0,2 Năng suất lý thuyết (kg/ha) 139,6 156,0 239,6 190,3 134,7 205,3 113,5 88,5 Năng suất thực thu (kg/ha) 97,7 109,2 167,7 133,2 5,6 14,1 94,3 143,7 79,5 61,9 6,2 11,8 Vụ xuân hè TV1: gieo hạt 1/2 TV2: gieo hạt 10/2 TV3: gieo hạt 20/2 TV4: gieo hạt 2/3 CV(%) LSD0,05 Vụ thu đông TV1: gieo hạt 15/9 TV2: gieo hạt 25/9 TV3: gieo hạt 05/10 TV4: gieo hạt 15/10 CV(%) LSD0.05
15
Số hạt/quả (hạt) 120,5 136,3 186,5 164,4 5,9 18,0 123,6 139,2 116,6 111,2 5,6 13,6 Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm thời vụ cũng có sự sai khác rõ rệt. Ở vụ xuân hè, năng suất đạt cao nhất ở thời vụ 3 là 167,7 kg/ha; thời vụ 4 có năng suất thực thu cao thứ 2 trong thí nghiệm: 133,2. Thời vụ 2 cho năng suất thực thu đạt 109,2 kg/ha. Thấp nhất ở thời vụ 1 cho năng suất thực thu là 97,7 kg/ha. Vụ thu đông, năng suất thực thu đạt cao nhất ở thời vụ gieo ngày 25 tháng 9, đạt 143,7 kg hạt giống/ha. Thấp nhất ở thời vụ gieo ngày 15/10, năng suất hạt giống chỉ đạt 61,9 kg/ha. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển của dòng mẹ và năng suất, chất lượng hạt lai F1 của tổ hợp lai dưa chuột THL9, kết quả cho thấy: Trong vụ xuân hè, thời vụ gieo hạt ngày 20/2 và vụ thu đông, thời vụ gieo ngày 25 tháng 9, dòng mẹ dưa chuột có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, mức độ nhiễm
bệnh thấp nên cho năng suất hạt cao và các chỉ tiêu về chất lượng hạt cao hơn so với các thời vụ còn lại trong thí nghiệm. Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè và thu đông năm 2018
Công thức
Bệnh phấn trắng (cấp) 2 2 1 1 1 1 2 2 Bênh sương mai (cấp) 1 0 0 0 0 0 1 2 Bệnh virus (%) 0,25 1,05 0,75 1,75 0,65 0,55 0,73 0,78
Vụ xuân hè TV1: gieo hạt 1/2 TV2: gieo hạt 10/2 TV3: gieo hạt 20/2 TV4: gieo hạt 2/3 Vụ thu đông TV1: gieo hạt 05/9 TV2: gieo hạt 25/9 TV3: gieo hạt 05/10 TV4: gieo hạt 15/10 4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất và chất lượng hạt lai
Năng suất hạt giống là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất hạt giống. Năng
suất được biểu hiện thông qua các yếu tố cấu thành năng suất: số quả giống/cây; số
hạt/quả và khối lượng hạt giống.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất hạt giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018
Công thức Số quả/cây (quả) Năng suất lý thuyết (kg/ha)
16
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O CT2: 90 P2O5+ 150 K2O CT3: 90 P2O5+ 180 K2O CT4: 90 P2O5+ 210 K2O CT5: 120 P2O5+ 120 K2O CT6: 120 P2O5+ 150 K2O CT7: 120 P2O5+ 180 K2O CT8: 120 P2O5+ 210 K2O CT9: 150 P2O5+ 120 K2O CT10: 150 P2O5+ 150 K2O CT11: 150 P2O5+ 180 K2O CT12: 150 P2O5+ 210 K2O CV% LSD Lân(0,05) LSD Kali(0,05) LSD Lân x Kali(0,05) 1,2 1,5 1,8 1,9 1,6 1,8 2,1 2,1 1,9 2,1 2,3 2,4 4,8 0,14 0,91 0,16 Số hạt/quả (hạt) 110,5 126,2 136,5 134,1 134,7 136,3 136,5 137,4 137,5 137,3 126,5 121,2 5,6 10,8 7,2 12,5 Năng suất thực thu (kg/ha) 54,6 83,5 118,3 129,6 96,5 122,5 150,9 153,2 127,6 144,0 166,3 167,5 5,0 9,4 6,3 10,9 72,8 111,3 157,7 172,7 128,7 163,4 201,2 204,3 170,1 192,0 221,7 223,4 5,5 13,8 9,2 15,9
Lượng lân và kali khác nhau có ảnh hưởng rõ đến năng suất thực thu của hạt giống dưa chuột. Năng suất hạt giống dưa chuột tăng khi tăng lượng bón lân và kali ở mức 90 P2O5 + 150 K2O và 120 P2O5 + 180 K2O lên 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O. Năng suất hạt giống dưa chuột cao nhất ở các công thức bón 150 P2O5 + 180 K2O đạt 166,3 kg/ha và công thức bón 150 P2O5 + 210 K2O đạt 167,5 kg/ha, hai công thức này có chỉ tiêu năng suất thực thu không khác nhau ở mức thống kê 0,05. Năng suất thực thu đạt thấp nhất ở mức bón 90 P2O5 + 150 K2O, năng suất hạt giống dưa chuột đạt 54,6 kg/ha.
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến chất lượng hạt giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018
Công thức
Tỷ lệ nảy mầm (%) 78,2 81,3 89,6 91,5 85,2 89,3 94,6 94,8 85,2 91,3 95,1 96,2 Khối lượng 1000 hạt (g) 18,3 19,6 21,4 22,6 19,9 22,2 23,4 23,6 21,7 22,2 25,4 25,6 4,8 1,5 1,0 1,8 Sức nảy mầm của hạt giống (%) 76,3 79,6 87,5 88,6 81,3 83,6 87,5 87,6 78,3 87,6 90,5 91,3
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O CT2: 90 P2O5+ 150 K2O CT3: 90 P2O5+ 180 K2O CT4: 90 P2O5+ 210 K2O CT5: 120 P2O5+ 120 K2O CT6: 120 P2O5+ 150 K2O CT7: 120 P2O5+ 180 K2O CT8: 120 P2O5+ 210 K2O CT9: 150 P2O5+ 120 K2O CT10: 150 P2O5+ 150 K2O CT11: 150 P2O5+ 180 K2O CT12: 150 P2O5+ 210 K2O CV% LSD Lân(0,05) LSD Kali(0,05) LSD Lân x Kali(0,05) Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến năng suất chất lượng hạt giống dưa chuột lai F1 cho thấy: liều lượng lân và kali có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất, do đó ảnh hưởng đến năng suất hạt giống. Một số chỉ tiêu về chất lượng hạt giống: khối lượng 1000 hạt, tỷ lệ nảy mầm và sức nảy mầm của hạt giống cũng chịu ảnh hưởng bởi liều lượng lân và kali bón.
4.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến năng suất và chất lượng hạt lai
Trong sản xuất hạt lai của các cây họ bầu bí nói chung và cây dưa chuột nói
17
riêng, việc nghiên cứu xác định tỷ lệ hàng bố/mẹ phù hợp để đạt được năng suất hạt lai cao nhất là rất cần thiết. Xác định được số lượng bố thích hợp để cung cấp đủ lượng phấn thụ cho hoa cái sẽ tránh được việc trồng thừa hoặc thiếu dòng bố trong quá trình sản xuất hạt giống góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai giống dưa chuột vụ xuân hè 2018
Công thức Tỷ lệ hạt chắc (%) Số quả/cây (quả) Số hạt/quả (hạt)
CT1: 6♀ : 1♂ CT2: 7♀ : 1♂ CT3: 8♀ : 1♂ CT4: 9♀ : 1♂ CT5: 10♀ : 1♂ CV(%) LSD0,05 2,3 2,6 2,8 2,6 2,2 5,7 1,7 180,7 186,3 186,4 158,5 125,9 5,0 15,6 87 85 84 79 75 Năng suất lý thuyết (kg/ha) 228,0 280,7 384,7 272,3 285,3 Năng suất thực thu (kg/ha) 199,6 196,5 219,3 190,6 169,7 5,7 16,8
Mặc dù số quả/cây ở các công thức thí nghiệm không khác nhau nhưng chỉ tiêu số hạt/quả có khác nhau dẫn đến năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm có sự sai khác rõ rệt. Năng suất thực thu ở công thức 3 đạt 219,3 kg/ha, đạt cao hơn so với các công thức khác trong thí nghiệm. Năng suất thực thu đạt thấp nhất ở công thức 5 là 169,7 kg/ha.
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến chất lượng hạt lai giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè 2018
Công thức
CT1: 6♀ : 1♂ CT2: 7♀ : 1♂ CT3: 8♀ : 1♂ CT4: 9♀ : 1♂ CT5: 10♀ : 1♂ CV(%) LSD0,05 Khối lượng 1000 hạt (g) 25,9 26,2 26,5 23,6 21,3 1,1 0,59 Tỷ lệ nảy mầm (%) 94,2 94,3 95,0 90,6 89,7 Sức nảy mầm của hạt giống (%) 90,1 90,0 92,3 88,7 85,2
Như vậy, trong sản xuất hạt dưa chuột lai F1, tỷ lệ hàng bố mẹ không những ảnh hưởng đến năng suất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng hạt dưa chuột lai F1. Trồng tỷ lệ 1 hàng bố và 8 hàng mẹ giống dưa chuột cho năng suất và chất lượng hạt lai tốt nhất.
4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ethrel đến ra hoa cái của dòng bố
18
Tỷ lệ đậu quả ở các công thức nghiệm dao động từ 51,5 - 71,2%. Ở các công thức thí nghiệm có xử lý ethrel có tỷ lệ đậu quả đạt cao hơn so với công thức đối chứng. Tuy nhiên, tỷ lệ đậu quả ở các công thưc có xử lý nồng độ khác nhau không có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê.
Số hạt giống trên quả ở các công thức thí nghiệm có xử lý ethrel với các nồng độ khác nhau không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. So với công thức đối chứng, chỉ tiêu này đạt cao hơn ở mức có ý nghĩa.
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các nồng độ xử lý Ethrel đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hạt giống của dòng bố dưa chuột vụ xuân hè năm 2018
Công thức
Tỷ lệ nảy mầm (%) 90,1 92,3 91,2 90,6 91,1
CT 1 (50 ppm) CT 2 (100 ppm) CT 3 (150 ppm) CT 4 (200 ppm) CT 5 (nước lã) CV(%) LSD0,05 Tỷ lệ đậu quả (%) 68,7 71,2 65,4 61,3 51,1 5,5 5,1 Số hạt giống/quả (hạt) 115,6 123,7 101,2 113,4 111,5 5,9 9,8 Khối lượng nghìn hạt (g) 23,7 25,6 25,4 24,2 20,4 5,1 1,8
Khối lượng nghìn hạt dao động từ 20,4 - 25,6 g. Ở các công thức thí nghiệm có xử lý ethrel, khối lượng nghìn hạt đạt cao hơn so với công thức đối chứng ở mức có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nảy mầm ở các công thức thí nghiệm đạt khá cao, trên 90%. Nồng độ ethrel không ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống dòng bố dưa chuột.
4.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng ra hoa đực của dòng mẹ
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 đến một số chỉ tiêu về số lượng và chất lượng hạt phấn của dòng mẹ dưa chuột cho thấy: Khi phun GA3 ở nồng độ thấp 200 ppm, số hạt phấn dưa chuột không có sự sai khác so với công thức đối chứng. Khi tăng nồng độ GA3 số hạt phấn tăng ở mức có ý nghĩa thống kê. Khi tăng nồng độ GA3 lên 500 ppm số hạt phấn tăng không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các nồng độ xử lý GA3 đến sức sống hạt phấn hoa đực của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè năm 2018
Công thức
19
CT 1 (200 ppm) CT 2 (300 ppm) CT 3 (400 ppm) CT 4 (500 ppm) CT 5 (nước lã) CV(%) LSD0,05 Tổng số hạt phấn (hạt) 720 870 930 942 768 6,0 95,1 Số hạt phấn bất dục (hạt) 42 46 58 76 25 Tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%) 94,2 94,7 93,8 91,9 94,1
Số hạt phấn bất dục tỷ lệ nghịch với nồng độ xử lý GA3, các công thức xử lý GA3 với nồng độ thấp có hạt phấn bất dục ít hơn các công thức xử lý GA3 với nồng độ cao. Số hạt phấn bất dục đạt thấp nhất ở công thức đối chứng là 25 hạt. Khi xử lý GA3, số hạt phấn bất dục tăng lên từ 42 - 76 hạt/ công thức và tăng dần theo nồng độ GA3.
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các nồng độ xử lý GA3 đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hạt giống của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè năm 2018
Công thức
Tỷ lệ đậu quả (%) 65,2 70,5 76,8 58,1 42,3 5,0 5,9 Khối lượng nghìn hạt (g) 21,6 23,7 25,8 26,4 20,2 4,6 2,0 Số hạt giống/quả (hạt) 125,2 119,1 116,3 97,5 111,3 5,7 12,3 Tỷ lệ nảy mầm (%) 89,3 94,1 96,5 91,2 87,5
CT 1: 200 ppm CT 2: 300 ppm CT 3: 400 ppm CT 4: 500 ppm CT 5: nước lã CV(%) LSD0,05 Khi xử lý GA3 ở nồng độ 200 ppm, tỷ lệ đậu quả của dòng mẹ dưa chuột đạt 65,2% và tăng lên 76,8 % ở mức có ý nghĩa thống kê khi tăng nồng độ xử lý GA3 lên 76,8%. Tuy nhiên, nồng độ xử lý GA3 tăng lên 500 ppm thì tỷ lệ đậu quả của dòng mẹ dưa chuột giảm xuống còn 58,1%. Tỷ lệ đậu quả ở các công thức có xử lý GA3 đạt cao hơn so với công thức đối chứng không xử lý.
Số hạt giống/quả ở các công thức xử lý GA3 với các nồng độ 200; 300 và 400 ppm không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê và so với công thức đối chứng. Công thức xử lý GA3 với nồng độ 500 ppm cho chỉ tiêu số hạt giống/quả thấp hơn các công thức còn lại trong thí nghiệm và so với công thức đối chứng, số hạt giống/quả của công thức này chỉ đạt 97,5 hạt/quả.
Khối lượng 1000 hạt ở các công thức thí nghiệm xử lý nồng độ GA3 khác nhau có sự khác nhau. Khi xử lý GA3 ở nồng độ 200 ppm, khối lượng 1000 hạt của dòng mẹ dưa chuột đạt 21,6 g, thấp hơn so với các công thức còn lại trong thí nghiệm ở mức có ý nghĩa thống kê và tương đương với giống đối chứng. Khi tăng nồng độ GA3 xử lý lên 400 ppm, khối lượng 1000 hạt tăng và tiếp tục tăng nồng độ xử lý lên 500, khối lượng 1000 hạt tăng không có sự sai khác so với công thức xử lý nồng độ GA3 ở mức 400 ppm.
20
Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ở các công thức thí nghiệm đạt khá cao, dao động từ 87,5 - 96,5%. Ở các công thức xử lý GA3 với nồng độ cao có tỷ lệ nảy mầm của hạt đạt cao hơn so với công thức xử lý với nồng độ thấp hơn và công thức đối chứng.
4.4. NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THÂM CANH GIỐNG DƯA CHUỘT LAI F1
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh dưa chuột lai F1 được các nhà chọn giống tiến hành nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật cho giống mới chọn tạo. Một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng dưa chuột đó là mật độ trồng và liều lượng phân bón.
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách (mật độ) trồng đến năng suất và chất lượng giống lai F1
Mật độ trồng hợp lý là một trong những biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất dưa chuột, mật độ trồng phù hợp sẽ nâng cao được hiệu suất quang hợp và khai thác tối ưu lượng dinh dưỡng trong đất, làm tăng năng suất cây trồng.
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của khoảng cách (mật độ) trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dưa chuột vụ thu đông 2018
Công thức Số quả/cây (quả) Khối lượng quả (g) Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha)
M 1 7,3 221,5 55,0 44,0
M 2 9,5 219,3 68,1 54,5
M 3 9,7 222,5 63,4 50,7
M 4 10,1 220,4 59,9 47,9
CV(%) 6,2 7,8 5,5 5,1
Ghi chú: M1: 70 x 35 cm (34.000 cây/ha)
M2: 70 x 45 cm (32.000 cây/ha)
M3: 70 x 55 cm (30.000 cây/ha)
M4: 70 x 65 cm (28.000 cây/ha)
LSD0,05 1,1 34,4 6,8 5,1
Mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng đến chỉ tiêu số quả/cây của dưa chuột. Khi trồng với mật độ M1 số quả trên cây đạt 7,3 quả, tăng mật độ lên M2, số quả trên cây tăng ở mức có ý nghĩa thống kê. Khi tăng mật độ lên M3 và M4 số quả trên cây tăng không có ý nghĩa thống kê. Mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng quả dưa chuột.
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt thấp nhất ở mật độ trồng dày M1
và đạt cao nhất ở công thức trồng với mật độ M2. Các công thức trồng với khoảng cách
thưa hơn làm giảm năng suất của dưa chuột trên cùng diện tích sản xuất. Mật độ trồng
21
M2 tổ hợp lai dưa chuột THL 9 cho năng suất đạt cao nhất là 54,5 tấn/ha.
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất và chất lượng dưa chuột lai F1
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của tổ hợp lai dưa chuột THL9 (Bảng 4.16)
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tổ hợp lai dưa chuột THL9 vụ thu đông 2018
Công thức Khối lượng TB quả (g) Năng suất cá thể (kg/cây) Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha)
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 193,1 1,26 42,7 34,1
CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 196,5 1,40 47,4 37,9
CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 202,6 1,60 54,4 43,5
CT4: 120 P2O5 + 120 K2O 198,6 1,43 45,8 36,6
CT5: 120 P2O5 + 150 K2O 220,7 2,18 69,9 55,9
CT6: 120 P2O5 + 180 K2O 212,4 2,08 66,6 53,3
CT7: 150 P2O5 + 120 K2O 214,6 1,61 48,3 38,6
CT8: 150 P2O5 + 150 K2O 224,3 2,04 61,2 49,0
CT9: 150 P2O5 + 180 K2O 213,6 1,90 57,0 45,6
CV% 5,3 6,8 7,1 5,6
LSD P (0,05) 6,8 0,1 2,4 1,5
LSD K (0,05) 11,3 0,1 4,0 2,5
LSD P x K (0,05) 19,5 0,2 6,9 4,4
Liều lượng lân và kali không ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng trung bình quả
của tổ hợp lai dưa chuột trong thí nghiệm. Mặc dù khối lượng trung bình quả ở các công
thức thí nghiệm không khác nhau nhưng số quả/cây của các công thức thí nghiệm khác
nhau nên năng suất của các công thức khác nhau rõ rệt.
Năng suất cá thể tăng ở mức có ý nghĩa thống kê khi tăng liều lượng bón lân và
kali ở các công thức thí nghiệm. Các công thức bón lân và kali thấp, năng suất cá thể
tăng từ 1,60 kg/cây lên 2,04 kg/cây và tăng tiếp tục liều lượng lân và kali, tăng suất cá
22
thể không tăng.
Năng suất lý thuyết ở các công thức thí nghiệm khác nhau có sự sai khác rõ rệt
dao động từ 42,7 - 69,9 tấn/ha, ở các công thức bón lân và kali với liều lượng cao năng
suất lý thuyết của dưa chuột tăng và khi bón với lượng cao hơn, năng suất lý thuyết
không tăng.
Liều lượng lân và kali khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất thực thu của tổ
hợp lai dưa chuột trong thí nghiệm. Năng suất đạt cao ở công thức bón với liều lượng
120 P2O5 + 150 K2O là 55,9 tấn/ha, khi bón tăng liều lượng lên mức 120 P2O5 + 180
K2O năng suất thực thu đạt 53,3 tấn/ha, năng suất thực thu ở các công thức này không
có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến chất lượng quả của tổ hợp lai dưa chuột THL9 vụ thu đông 2018
Công thức Brix Hàm lượng chất khô (%) Hàm lượng NO3 (mg/kg) Hàm lượng vitamin C (mg/100g)
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 4,02 2,7 3,1 12,7
CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 4,13 2,6 3,4 11,5
CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 4,07 2,8 3,5 14,2
CT4: 120 P2O5 + 120 K2O 4,03 3,2 3,0 15,3
CT5: 120 P2O5 + 150 K2O 4,32 2,3 3,4 13,2
CT6: 120 P2O5 + 180 K2O 4,25 2,5 3,6 10,6
CT7: 150 P2O5 + 120 K2O 4,40 2,7 3,1 13,9
CT8: 150 P2O5 + 150 K2O 4,18 3,1 3,5 15,1
CT9: 150 P2O5 + 180 K2O 4,20 2,6 3,5 12,5
Đánh giá chất lượng dinh dưỡng của dưa chuột ở các công thức thí nghiệm
nghiên cứu ảnh hưởng của lân và kali khác nhau thông qua một số chỉ tiêu: Hàm lượng
chất khô, hàm lượng vitamin C và độ Brix. Kết quả phân tích cho thấy ở các công thức
bón lân và kali với liều lượng cao hàm lượng chất khô cao hơn so với công thức bón
với liều lượng thấp hơn. Hàm lượng vitamin C trong mẫu quả dưa chuột ở các công
thức thí nghiệm không chênh nhau nhiều, dao động từ 2,3 - 3,2 mg. Độ brix của dưa
chuột ở các công thức thí nghiệm đạt khá cao, từ 3,0 - 3,6. Ở các công thức thí nghiệm
bón lân và kali cao, quả dưa chuột có độ brix cao hơn so với các công thức thí nghiệm
23
bón lân và kali với liều lượng thấp hơn.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Đánh giá được 41 dòng dưa chuột tự phối thế hệ I4-I6 về các đặc điểm nông
sinh học, khả năng ra hoa, đậu quả và đặc điểm hình thái quả đã chọn lọc được 20
dòng dưa chuột thế hệ I6 có giá trị sử dụng cho mục đích chọn giống dưa chuột ăn
tươi. Trong số 20 dòng được chọn lọc có 6 dòng có khả năng kết hợp chung cao là
D2, D5, D6, D13, D16 và D19. Qua đánh giá khả năng kết hợp riêng của 6 dòng dưa
chuột đã xác định được 10 tổ hợp lai có giá trị ưu thế lai cao.
2) Thông qua đánh giá trong vụ xuân hè và vụ thu đông đã chọn được 3 tổ hợp
lai là THL2 (D6 x D2), THL6 (D19 x D6) và THL9 (D16 x D13) có năng suất cao
hơn so với giống đối chứng. Khảo nghiệm sinh thái các tổ hợp lai THL2, THL6 và
THL9 tại Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, đã xác định được tổ hợp lai dưa chuột THL9
có thời gian sinh trưởng từ 85 - 88 ngày, khối lượng quả trung bình 205,4 - 210,3 g,
năng suất đạt 50,6 tấn/ha trong vụ xuân hè và 48,4 tấn/ha trong vụ thu đông. Hình
thái, màu sắc và chất lượng quả phù hợp với tiêu chuẩn dưa chuột ăn tươi.
3) Sản xuất hạt lai cho tổ hợp lai dưa chuột THL9 tại vùng đồng bằng sông Hồng
có năng suất cao cần gieo hạt ngày 20/2 trong vụ xuân hè và ngày 25/9 trong vụ thu
đông; bón phân với liều lượng 20 tấn phân chuồng và 120 kg N : 150 kg P2O5 : 180 kg
K2O/ha; tỷ lệ hàng bố mẹ thích hợp là 8 ♀ : 1 ♂; phun Ethrel với nồng độ 100 ppm làm
tăng số hoa cái của dòng bố và phun GA3 với nồng độ 300 ppm làm tăng số hoa đực
của dòng mẹ.
4) Thâm canh cho tổ hợp lai dưa chuột THL9 thương phẩm cần trồng với
khoảng cách 70 cm x 45 cm (tương ứng với mật độ 32.000 cây/ha) và liều lượng phân
bón thích hợp là 20 tấn phân chuồng và 120 kg N: 120 kg P2O5: 150 kg K2O/ha. Cây
dưa chuột có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất đạt trên 50 tấn/ha. Các chỉ
tiêu sinh hóa đạt tiêu chuẩn và phù hợp với mục đích ăn tươi.
5.2. KIẾN NGHỊ
Tiếp tục khảo nghiệm tổ hợp lai dưa chuột THL9 ở các vụ tiếp theo ở vùng đồng
bằng sông Hồng và các vùng sinh thái khác.
Áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống và quy trình thâm canh dưa chuột
24
THL9 tại vùng đồng bằng sông Hồng.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN