1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn tầm
quan trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống của nông dân. Đó con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào,
nhất là nước ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, với gần 70% dân
số sống ở nông thôn và n 47% lao động làm nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp nói
chungng nghiệp hàng hoá nói riêng để cấu trúc li nền kinh tế theo ớng sản xuất
lớn, hiện đại gi vị trí quan trng trong sự nghiệp CNH, HĐH nông thônớc ta.
Vùng đồng bằng ng Hồng (ĐBSH) tiềm năng to lớn nhiều lợi thế vượt
trội so với nhiều vùng kinh tế - hội khác, trong đó lợi thế phát triển sản xuất nông
nghiệp. Thời gian qua, vùng ĐBSH đạt những thành tựu to lớn, duy trì tốc độ tăng
trưởng khá cao, chất lượng tăng trưởng được cải thiện rệt, chuyển dần từ tăng trưởng
theo chiều rộng sang chiều sâu. Tuy nhiên vùng ĐBSH vẫn đang phải đối mặt với các
hạn chế trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt trong ứng dụng công nghệ cao, giới
hóa, tự động hóa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp
do đất đai manh n. Ruộng đất phân tán manh mún dẫn đến tăng thời gian lao
động chi phí canh tác, khả năng tiếp cận nguồn nước tưới thấp, hạn chế tiếp cận máy
móc và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất (Ebrahim & c.s, 2014, Yang & c.s,
2000), tác động tiêu cực đến hiệu quả và tăng trưởng sản xuất nông nghiệp (Niroula &
Thapa, 2005, Kawasaki, 2010, Manjunatha & c.s, 2013, Kompas & c.s, 2012). ĐBSH
được ghi nhận là địa phương diện tích đất nông nghiệp manh mún nhất trong cả
nước. Số liệu thống năm 2022 cho thấy, số mảnh ruộng của mỗi nông hộ ĐBSH
2,7 mảnh, mỗi mảnh bình quân chỉ có 995 m2, số mảnh ruộng mỗi h của ĐBSH cao
gấp 2 lần ĐBSCL (1,4 mảnh) và cao hơn trung bình cnước (2,2 mảnh). Trong khi
đó, giá trị tăng thêm ngành nông lâm, thủy sản vùng ĐBSH đạt 141.561 tỷ đồng năm
2021, chỉ chiếm 13,6% so với giá trị tăng thêm nông lâm, thủy sản của cả nước. Để
giải quyết bài toán này, tập trung đất nông nghiệp (TTĐNN) được coi một trong
những giải pháp đột phá giúp phát triển một nền nông nghiệp sản xuất ng hoá lớn,
tập trung áp dụng cơ giới hoá và khoa học công nghệ, gắn với bảo đảm việc làm và thu
nhập của nông dân, giữ vững ổn định chính trị, hội nông thôn, đẩy mạnh tiến trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn mới. Tập trung đất đai
2
đã dẫn đến việc sdụng đất hợp hơn, tăng năng suất đất lao động, giảm chi phí
sản xuất, tăng thu nhập của nông dân và cải thiện mức sống của người dân nông thôn
(Castro Coelho & c.s, 2001), là bước đi quan trọng trong việc thúc đẩy phát trin nông
thôn ở những vùng nông nghiệp manh mún (Ebrahimi & c.s, 2012). Bên cạnh đó, một
số nghiên cứu cũng phát hiện nhân tố động lực thúc đẩy hoặc tạo lực cản cho TTĐNN
(Argawal, 1972, Mc Pherson, 1983, Lén Przemyslaw, 2023, Thomas Markusen & c.s,
2016, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, 2017, Hoàng Thị Thu Huyền, 2015, Vũ Kim Cứ, 2017).
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây cho thấy còn nhiều khác biệt trong kết quả
nghiên cứu tại mỗi địa bàn thực nghiệm khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến
TTĐNN. Các nhân tố được nghiên cứu trong mối liên hệ rời rạc thay tập trung thành
nhóm nhân tố bên ngoài nhóm nhân tố bên trong chủ thể TTĐNN. Đặc biệt, rất
ít nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến TTĐNN dưới góc nhìn
và đánh giá của các bên liên quan trong quá trình TTĐNN cũng như chưa nghiên cu
nào đi sâu tìm hiểu kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố đến tập trung đất nông
nghiệp tại vùng ĐBSH.
Như vậy, về mặt luận và thực tiễn, TTĐNN tất yếu của phát triển nông
nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường nhằm khai thác và sử dụng đất hiệu quả. Theo
đó, đòi hỏi đặt ra cần xác định phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN. Với
những lý do trên, tôi chọn đề tài Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình tập trung đất nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồngm đề tài nghiên
cứu cho luận án Tiến sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm các mục tiêu đó là: Bổ sung, hoàn thiện
cơ sở lý thuyết về tập trung đất nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình TTĐNN vùng đồng bằng sông Hồng,
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình TTĐNN trên địa
bàn nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đặt ra 4 câu hỏi sau: (i) Tập trung đất
nông nghiệp chịu sự nh hưởng của những nhân tố nào? (ii) Thực trạng các nhân tố
ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp như thế nào? (iii) Các nhân tố có mức độ và
chiều hướng ảnh hưởng như thế nào đến tập trung đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng
sông Hồng? (iv) Cần những giải pháp nào đkhai thác, phát huy ảnh hưởng tích cực
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của các nhân tố nhằm thúc đẩy TTĐNN vùng đồng
bằng sông Hồng?
3
3. Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đề tài hướng tới là những nhân t
ảnh hưởng và ảnh hưởng của các nhân tố đến TTĐNN vùng đồng bằng sông Hồng.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến
tập trung đất nông nghiệp vùng đng bng sông Hồng, nghiên cứu những gii pháp
thúc đẩy tập trung đt nông nghiệp vùng đồng bằng ng Hng trong những năm
tới. Để nghiên cứu những vấn đề trọng tâm trên, đề tài nghiên cứu làm một số vấn
đề lý luận cơ bản về TTĐNN gồm: khái niệm tập trung đất nông nghiệp, các hình thức
tập trung đất nông nghiệp và kinh nghiệm tập trung đất nông nghiệp.
Về không gian: Phạm vi không gian là vùng đồng bằng sông Hồng. Phạm vi điều
tra khảo sát huyện Đan Phượng (thành phố Nội), huyện Lập Thạch huyện Tam
Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc), huyện Lý Nhân và huyện Bình Lục (tỉnh Hà Nam).
Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu sơ cấp: từ tháng
6 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023; nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng
tác động của các nhân tố đến TTĐNN trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. Các
giải pháp đề xuất cho giai đoạn: 2024-2030.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu
định tính các kỹ thuật phân tích định lượng, kết hợp giữa thu thập dữ liệu thcấp
và dữ liệu sơ cấp để phân tích.
4. Những đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cu của luận án có những đóng p sau đây:
Một , luận án đã góp phần hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề luận
về tập trung đất nông nghiệp, dựa trên các cơ sở lý thuyết về tích tụ tập trung trung
bản, tập trung hoá và chuyên môn hoá sản xuất, hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp (Ricardo, 1817, Timmer, P., 1991, 1995, Harry T. Oshima, 1989). Đặc
biệt, luận án đem lại đóng góp mới với việc bổ sung khái niệm về tích tụ và tập trung
đất nông nghiệp, trong đó có phát hiện sự giao thoa của nội hàm khái niệm tích tụ
tập trung đất nông nghiệp (TTĐNN).
Hai là, luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng TTĐNN tại
vùng đồng bằng sông Hng. Cthể, luận án đã phân ch ảnh hưởng quá trình TTĐNN
dựa trên dữ liệu về sản xuất và sử dụng đất và khảo sát các chủ thể tham gia TTĐNN.
Các nghiên cứu trước đây thường đánh giá ảnh hưởng TTĐNN dưới góc nhìn của nhà
4
quản lý, nên luận án bổ sung thêm mô hình đánh giá ảnh hưởng dưới góc nhìn của các
chủ thể tham gia vào tập trung đất nông nghiệp.
5. Kết cấu của luận án:
Luận án được kết cấu thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài luận án.
Chương 2: sở khoa học về tập trung đất nông nghiệp các nhân tố ảnh
hưởng đến tập trung đất nông nghiệp.
Chương 3: Thực trạng tập trung đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng.
Chương 4: Phân ch nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng.
Chương 5: Gii pháp thúc đy tp trung đt nông nghip vùng đng bằng
sông Hng.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Phân mảnh đất đai, tập trung đt ng nghiệp mối quan hệ giữa quy mô ruộng đất
với hiệu qu SXNN
1.1.1 Phân mảnh đất đai: là việc phân chia đất thành các mảnh đất riêng biệt nằm rải
rác trên một diện tích rộng nhưng thuộc sở hữu của một hộ gia đình (Knippenberg
cộng sự, 2020). Phân mảnh đất đai mang li lợi ích ở một số trường hợp, một số trường
hợp thì lại không và điều này phụ thuộc vào từng vùng (Phạm Văn Hùng, 2007; và quy
diện tích sản xuất, Lê Thị Thiên Hương, 2008; Cảnh Dũng, 2010). Phân mảnh
đất đai ngăn cản nông dân sử dụng các thiết bị giới hóa hiện đại như máy kéo
máy gặt; ngăn cản việc áp dụng các loại cây trồng lợi nhuận cao chỉ thể được
trồng trên diện rộng (Manjunatha cộng sự, 2013); cần nhiều thời gian hơn đdi
chuyển giữa các mảnh ruộng (Ciaian cộng sự, 2018; Kompas cộng sự, 2012); chi
phí cố định, ví dụ như làm hàng rào, bờ bao (Demetriou và cộng sự, 2013) và tưới tiêu
xu hướng cao hơn đối với nhiều mảnh đất nhỏ, cản trở chuyên môn a và tập trung
sản xuất, cản trở áp dụng máy móc tiến bộ KHCN, hạn chế hiệu quả của các biện
pháp thâm canh sản xuất (Hung cộng sự, 2007; tác động bất lợi đáng kể đến năng
suất hiệu quả sản xuất, m tăng chi p lao động, chi phí vật tư sản xuất và trực
tiếp làm tăng tổn thất trong khâu thu hoạch, gián tiếp góp phần m tăng tổn thất
thương mại của hàng nông sản (Sanzidur và Mizanur, 2009, Blarel cộng sự,1992;
5
Boonchom và cộng sự, 2017; Jurgenson, 2016, Đặng Kim Sơn Nguyễn Đỗ Anh
Tuấn, 2011; tăng chi phí sản xuất, sử dụng nhiều lao động (Hung cộng sự, 2007;
Nguyễnn Toàn và cộng s, 2014); tác động đến thu nhập của hộ gia đình (Trần và
Vũ, 2019); và ảnh hưởng đến an ninh lương thực (Tran và cộng sự, 2021).
1.1.2 Tập trung đất nông nghiệp: TTĐNN đem lại hiệu quả sản xuất NN khác nhau
những quy mô khác nhau. Những địa phương có điều kiện quy mô diện tích trang trại
lớn lên đến hàng trăm ha thì TTĐNN cho hiệu quả thấp hơn phân mảnh đất đai. Còn
những địa phương quy diện tích SX như ĐBSH, quy đất NN của mỗi chủ
thể chỉ vài nghìn m2 (0,4-0,5 ha) thì chia nhỏ ruộng đất sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
đất. Tương ứng với đó các kết luận về kết quả của TTĐNN: đem lại lợi ích kinh tế
xã hội thông qua hiệu quả kinh tế do quy mô trang trại tăng lên (Robert Cole cộng
sự, 2022; Girum Getachew Alemu, 2019; Teshome Beyene Leta cộng sự, 2020;
Jacek Gniadek, 2017; Demetriou, 2014); góp phần phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,
cải thiện năng suất lao động và tăng năng suất cây trồng (Demetriou, 2014; Pasakarnis
Maliene, 2010; Djanibekov cộng sự, 2012; Li cộng sự, 2018; Mihara, 1996;
Niroula Thapa, 2005); giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập của ND (Ebrahimi
cộng sự, 2012); giúp giảm bớt tình trạng mất an ninh lương thực (Tran & Vu, 2019;
Cholo cộng sự, 2019; Knippenberg cộng sự, 2020); cải thiện năng suất đất đai
nhờ việc tăng cường kỹ thuật tăng quy mô sản xuất (Monke, Avilez Ferro, 1992);
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ chuyên môn hoá trong SXNN nhờ vậy đảm bảo sản xuất
và tăng năng lực cạnh tranh của ngành NN (Nguyễn Vân Knh, 2013).
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tp trung đất nông nghiệp
Chủ đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến TTĐNN hoặc gián tiếp
thông qua kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh làm động lực thúc đẩy TTĐNN thu
hút được nhiều sự quan tâm của các nnghiên cứu trong những năm qua. Luận án
tổng hợp và phân chia thành một số nhóm nhân tố như sau:
1.2.1 Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ
Hạ tầng kthuật bao gồm hệ thống kênh mương thủy lợi, mạng lưới điện, đường
cho máy móc vào ruộng, hệ thống giao thông nông thôn phục vụ việc đi lại vận
chuyển sản phẩm cho quá trình cơ giới hóa sản xuất và DĐĐT đã cải thiện đáng kể
năng suất cây trồng từ đó thúc đẩy TTĐNN (M.M.M. Najim, T.S. Lee, M. A. Haque,
M. Esham, 2007; Ebrahimi, 2012; Abebaw A.G. cộng sự, 2019; Hoàng Thị Thu
Huyền, 2016).
ng ngh và sphát trin của công ngh có nh hưởng tích cc trong quá