intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đa dạng di truyền genome một số dòng chè (Camellia sinensis) trồng tại xã Tân Cương – Thành phố Thái Nguyên bằng kỹ thuật RAPD

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết quả đánh giá sự đa dạng di truyền genome của một số dòng chè thu thập từ xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên bằng cách sử dụng kỹ thuật RAPD. Kỹ thuật RAPD được thực hiện với 8 mồi ngẫu nhiên. Kết quả thu được 68 phân đoạn DNA ngẫu nhiên được nhân bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đa dạng di truyền genome một số dòng chè (Camellia sinensis) trồng tại xã Tân Cương – Thành phố Thái Nguyên bằng kỹ thuật RAPD

Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 139 - 143<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN GENOME<br /> MỘT SỐ DÒNG CHÈ (CAMELLIA SINENSIS) TRỒNG TẠI XÃ TÂN CƯƠNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN BẰNG KỸ THUẬT RAPD<br /> Hoàng Thị Thu Yến*, Nguyễn Văn Tuấn, Hoàng Thị Ngà<br /> Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết quả đánh giá sự đa dạng di truyền genome của một<br /> số dòng chè thu thập từ xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên bằng cách sử<br /> dụng kỹ thuật RAPD. Kỹ thuật RAPD được thực hiện với 8 mồi ngẫu nhiên. Kết quả thu được 68<br /> phân đoạn DNA ngẫu nhiên được nhân bản. Các phân đoạn có chiều dài ước tính từ 0,25 kb đến<br /> 1,8 kb. Số liệu được xử lý trên chương trình phần mềm NTSYSpc version 2.0, với qui ước số 1 xuất hiện phân đoạn DNA, số 0 – không xuất hiện phân đoạn DNA. Sơ đồ hình cây được chia làm<br /> 2 nhánh. Nhánh thứ nhất bao gồm 6 dòng chè: C2, C3, C4, B1, B2, K. Nhánh thứ 2 bao gồm 4<br /> dòng chè C1, B3, T1, T2. Hai nhánh này đều được chia làm 2 nhánh phụ. Kết quả cho thấy hầu hết<br /> các dòng chè thuộc một giống có mối quan hệ di truyền gẫn gũi hơn so với các dòng trong các<br /> giống khác. Tuy nhiên, riêng dòng chè cành C1 và dòng Bát tiên B2 cho hệ số sai khác thấp nhất<br /> so với các dòng trong cùng giống.<br /> Từ khóa: Cây chè (Camellisa sinensis), đa hình, hệ số đồng dạng di truyền, RAPD, chè Tân Cương<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis<br /> (L) O. Kuntze, thuộc chi chè (Camellia), họ<br /> chè (Theaceae), bộ chè (Theales), lớp ngọc<br /> lan (Dicotyledonea), ngành ngọc lan<br /> (Angiospermae) [14]. Theo Wight (1962), chè<br /> được phân loại thành 3 thứ đó là thứ chè<br /> Trung Quốc (Camellia sinensis - China), Ấn<br /> Độ (Camellia assamica - Assam) và thứ chè<br /> trung gian giữa chè Trung Quốc và Ấn Độ<br /> (Camellia assamica lasiocalyx - Campod).<br /> Tuy nhiên, Min và đtg (2007) đã phân loại<br /> chè thành 4 thứ khác nhau, đó là thứ chè<br /> Camellia sinensis var sinensis, Camellia<br /> sinensis var pubilimba, Camellia sinensis var.<br /> Assamica) và Camellia sinensis var.<br /> dehungensis. Đến nay, trên toàn thế giới có<br /> khoảng 120 loài chè [10]. Trên thế giới đã có<br /> nhiều nghiên cứu đa dạng cây chè ở mức độ<br /> phân tử. Genome chè đã được nghiên cứu<br /> bằng cách sử dụng các chỉ thị phân tử như chỉ<br /> thị RAPD [8]; chỉ thị AFLP [11]; chỉ thị<br /> RFLP [9]; chỉ thị SSR [12]. Ngoài ra, Singh<br /> và đtg (2001) đã nghiên cứu tổ chức của gen<br /> mã hóa rRNA 5S trong genome chè và cho<br /> rằng rRNA 5S được sắp xếp lặp lại đoạn có<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 896298, Email: yenhtt79@gmail.com<br /> <br /> kích thước khoảng 300 bp. Kỹ thuật southern<br /> blot đã được sử dụng để nghiên cứu sự đa<br /> dạng về khoảng cách giữa các đoạn gen<br /> rRNA 5S trong genome chè [13].<br /> Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 quốc gia<br /> đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng<br /> chè, đứng thứ 8 về xuất khẩu chè, cả nước có<br /> 34 tỉnh thành sản xuất chè. Các giống chè<br /> được trồng chủ yếu là chè Trung du, chè Shan<br /> và các giống chè mới. Các giống chè được<br /> trồng ở Việt Nam có thể được chọn lọc dựa<br /> trên các đặc điểm hình thái, phương pháp lai<br /> tạo, gây đột biến bằng bức xạ, hóa chất và<br /> phương pháp nhân giống vô tính bằng cách<br /> ghép, giâm cành [1]. Ở các địa phương chè<br /> còn được trồng từ hạt. Do đó, nguồn genome<br /> chè rất đa dạng và phong phú. Các công trình<br /> nghiên cứu về cây chè chủ yếu đi sâu nghiên<br /> cứu đặc tính hoá sinh, đặc điểm hình thái, giải<br /> phẫu lá, thân, đặc điểm sinh trưởng, phát<br /> triển, năng suất, chất lượng và chọn tạo giống<br /> chè bằng phương pháp truyền thống. Việc<br /> ứng dụng các kĩ thuật sinh học phân tử vào<br /> việc đánh giá hệ gen của cây chè trong chọn<br /> tạo giống cây trồng còn là vấn đề mới mẻ.<br /> Năm 2004, nhóm tác giả Nguyễn Minh Hùng,<br /> Đinh Thị Phòng đã sử dụng kỹ thuật RAPD<br /> để nghiên cứu tính đa hình của một số dòng<br /> 139<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> chè đột biến. Các tác giả đã sử dụng 9 cặp<br /> mồi ngẫu nhiên để nghiên cứu trên 14 dòng<br /> chè đột biến, kết quả có 94 phân đoạn DNA<br /> được tạo ra trong đó 85 phân đoạn đa hình<br /> [2]. Năm 2010, Nguyễn Thị Thu Hương và<br /> đtg đã sử dụng kỹ thuật này để phân tích sự<br /> đa dạng trình tự genome ở các dòng chè Shan<br /> [3]. Nhóm nghiên cứu này đã bước đầu<br /> phân lập gen mã hóa rRNA 18S từ 2 dòng<br /> chè Shan [6].<br /> Tân Cương nằm cách trung tập thành phố<br /> Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 13 km, là<br /> vùng đặc sản chè nổi tiếng trong cả nước [4],<br /> [5]. Các nghiên cứu về chè Tân Cương ở mức<br /> độ phân tử vẫn chưa được đề cập đến. Do đó,<br /> để góp phần nghiên cứu tính đa dạng genome<br /> chè ở địa phương này, chúng tôi tiến hành đề<br /> tài “Nghiên cứu đa dạng di truyền các dòng<br /> chè (Camellia sinensis) trồng ở Tân Cương,<br /> thành phố Thái Nguyên bằng kỹ thuật<br /> RAPD”.<br /> <br /> 96(08): 139 - 143<br /> <br /> Phân tích tính đa hình DNA genome các<br /> mẫu nghiên cứu dựa trên phân tích RAPD<br /> Kỹ thuật RAPD và phương pháp phân tích kết<br /> quả được hiện theo mô tả của của Nguyễn Thị<br /> Thu Hương và đồng tác giả [3].<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả tách chiết DNA tổng số<br /> DNA tổng số tách chiết từ các mẫu nghiên<br /> cứu được kiểm tra bằng điện di trên gel<br /> agarose 0,8% được thể hiện ở hình 1. Kết quả<br /> ở hình 1 cho thấy, DNA tách chiết được ở tất<br /> cả các mẫu nghiên cứu đều có một băng, ít bị<br /> đứt gãy. Sau đó, các mẫu được đo bằng máy<br /> quang phổ để kiểm tra hàm lượng và độ tinh<br /> sạch. Kết quả thu được hàm lượng DNA<br /> trong mẫu tách chiết là khá lớn và tương đối<br /> tinh sạch.<br /> <br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Nguyên liệu<br /> Sử dụng lá của một số dòng chè thu thập tại 4<br /> Thôn là: Phúc Trìu, Soi Vàng, Hồng Thái I,<br /> Hồng Thái II, thuộc xã Tân Cương, thành phố<br /> Thái Nguyên bao gồm các dòng chè sau: chè<br /> Trung Du, chè Cành, chè Bát Tiên, chè keo<br /> Am Tích. Chúng tôi ký hiệu lần lượt như sau:<br /> chè Cành (C), chè Trung Du (T), chè Bát Tiên<br /> (B), chè keo Am Tích (K). Trong đó, ký hiệu<br /> các dòng chè ở xóm Hồng Thái I: C1, B1, T1;<br /> xóm Hồng Thái II: C2, B2, T2; xóm Soi<br /> Vàng: C3, B3 và Phúc Trìu: C4, K.<br /> Phương pháp<br /> Tách chiết DNA tổng số<br /> DNA tổng số được tách chiết từ lá chè theo<br /> phương pháp của Samuel và Sun (1994) và<br /> Agwanda et al (1997) có cải tiến được thực<br /> hiện theo mô tả của Nguyễn Thị Thu Hương<br /> và đồng tác giả [3].<br /> Phản ứng RAPD<br /> Phản ứng RAPD được thực hiện theo mô tả<br /> của Foolad và đtg (1995) có cải tiến [7].<br /> 140<br /> <br /> Hình 1. Điện di đồ DNA tổng số các mẫu nghiên<br /> cứu trên gel agarose 0.8%<br /> 1: Mẫu C1; 2: Mẫu C2; 3: Mẫu C3; 4: Mẫu C4; 5:<br /> Mẫu B1; 6: Mẫu B2; 7: Mẫu B3; 8: Mẫu K; 9:<br /> Mẫu T1; 10: Mẫu T2<br /> <br /> Phân tích đa hình DNA bằng kỹ thuật<br /> RAPD<br /> Các mồi ngẫu nhiên được sử dụng trong<br /> nghiên cứu này là 8 mồi: RA31, RA32,<br /> RA36, RA40, RA45, RA46, RA142 và<br /> RA159. Phân tích kết quả điện di sản phẩm<br /> RAPD của 8 mồi ngẫu nhiên với 10 dòng chè<br /> nghiên cứu thu được 77 phân đoạn DNA<br /> được nhân bản ngẫu nhiên trong đó 100% số<br /> phân đoạn đều thể hiện tính đa hình. Kết quả<br /> phân tích RAPD ở 3 mồi đặc trưng nhất được<br /> thể hiện trên hình 2, 3 và hình 4.<br /> * Mồi 5<br /> Kết quả các phân đoạn DNA được nhân lên từ<br /> mồi 5 được thể hiện trên hình 2. Trên hình ta<br /> thấy, số các phân đoạn dao động từ 2 đến 5<br /> phân đoạn, kích thước các phân đoạn từ 0,35<br /> đến 1,5 kb. Mồi 5 cũng thể hiện tính đa hình<br /> khá cao với 40 phân đoạn DNA.<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hình 2. Điện di đồ sản phẩm RAPD với mồi 5<br /> M. Marker 1kb; 1: Mẫu C1; 2: Mẫu C2; 3: Mẫu<br /> C3; 4: Mẫu C4; 5: Mẫu B1; 6: Mẫu B2; 7: Mẫu<br /> B3; 8: Mẫu K; 9: Mẫu T1; 10: Mẫu T2<br /> <br /> * Mồi 6<br /> Kết quả các phân đoạn DNA được nhân bản<br /> từ mồi 6 được thể hiện trên hình 3. Kết quả<br /> cho thấy, với mồi 6 có từ 2 đến 6 phân đoạn<br /> dao động từ 0,35 đến 1,8 kb. Tính đa hình<br /> cũng được thể hiện khá rõ ở mồi này. Ta thấy<br /> ở kích thước 0,55 kb và 1,2 kb phân đoạn xuất<br /> hiện ở tất cả các dòng, ở những kích thước khác<br /> các phân đoạn xuất hiện khá đều nhau.<br /> <br /> 96(08): 139 - 143<br /> <br /> Hình 4. Điện di đồ sản phẩm RAPD với mồi 6<br /> M. Marker 1 kb; 1: Mẫu C1; 2: Mẫu C2; 3: Mẫu<br /> C3; 4: Mẫu C4; 5: Mẫu B1; 6: Mẫu B2; 7: Mẫu<br /> B3; 8: Mẫu K; 9: Mẫu T1; 10: Mẫu T2<br /> Bảng 1. Mức độ đa hình<br /> của 8 mồi RAPD nghiên cứu<br /> Mồi<br /> <br /> Phân đoạn<br /> DNA nhân<br /> bản<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> Tổng<br /> <br /> 7<br /> 9<br /> 10<br /> 9<br /> 7<br /> 8<br /> 8<br /> 10<br /> 68<br /> <br /> Phân<br /> đoạn<br /> DNA<br /> đa hình<br /> 6<br /> 6<br /> 10<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 8<br /> 48<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> phần trăm<br /> phân đoạn<br /> đa hình<br /> 85,7<br /> 66,7<br /> 100<br /> 66,7<br /> 85.7<br /> 75.0<br /> 75.0<br /> 80.0<br /> 70.6<br /> <br /> Mối quan hệ di truyền giữa các dòng chè<br /> dựa trên phân tích RAPD<br /> <br /> Hình 3. Điện di đồ sản phẩm RAPD với mồi 6<br /> M. Marker 1 kb; 1: Mẫu C1; 2: Mẫu C2; 3: Mẫu<br /> C3; 4: Mẫu C4; 5: Mẫu B1; 6: Mẫu B2; 7: Mẫu<br /> B3; 8: Mẫu K; 9: Mẫu T1; 10: Mẫu T2<br /> <br /> * Mồi 8<br /> Phân tích RAPD của 10 mẫu chè nghiên cứu<br /> với mồi 8 cho thấy xuất hiện từ 2 đến 10 phân<br /> đoạn, kích thước các phân đoạn dao động từ<br /> 0,25 kb đến 0,9 kb. Mồi 8 thể hiện sự đa hình<br /> khá cao. Ta xét thấy ở kích thước 0,25 kb và<br /> 0,3 kb chỉ có dòng chè T1 xuất hiện phân<br /> đoạn các dòng khác không thấy xuất hiện, ở<br /> kích thước 0,35 kb và 0,7 kb thì phân đoạn<br /> xuất hiện ở tất cả các mẫu, không có phân<br /> đoạn nào thể hiện không đa hình.<br /> <br /> Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện<br /> các phân đoạn DNA của các giống khi điện di<br /> sản phẩm RAPD, các số liệu được tính toán<br /> và phân tích theo chương trình NTSYSpc<br /> version 2. Kết quả nhận được hệ số tương<br /> đồng di truyền giữa các dòng chè thể hiện ở<br /> bảng 2. Hệ số tương đồng di truyền phản ánh<br /> quan hệ di truyền của các cặp dòng chè với<br /> nhau. Hai dòng chè càng gần nhau về mặt di<br /> truyền thì hệ số tương đồng của chúng càng<br /> lớn và ngược lại Theo kết quả thu được ở<br /> bảng cho ta thấy, các dòng có hệ số tương<br /> đồng di truyền từng cặp nằm trong khoảng<br /> 0,500 đến 0,852, trong đó hệ số tương đồng di<br /> truyền thấp nhất là 0,500 khi so sánh giữa 2<br /> dòng T2 và K, cao nhất khi so sánh giữa 2<br /> dòng C2 và C4 có hệ số tương đồng di truyền<br /> là 0,852.<br /> 141<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 139 - 143<br /> <br /> Bảng 2. Hệ số tương đồng di truyền của 10 dòng chè nghiên cứu<br /> <br /> Nhánh<br /> chính 1<br /> <br /> Nhánh<br /> chính 2<br /> <br /> Hình 5. Biểu đồ quan hệ di truyền giữa các dòng chè nghiên cứu<br /> <br /> Từ kết quả phân tích số liệu trên ta xác định<br /> được quan hệ di truyền của các dòng chè ở<br /> mức độ phân tử thể hiện bằng sơ đồ phả hệ<br /> của các dòng chè (Hình 5). Sơ đồ phả hệ cho<br /> thấy 4 dòng chè được chia làm 2 nhánh lớn.<br /> Trong đó nhánh thứ nhất bao gồm 6 dòng chè<br /> (C2, C3, C4, B1, B2, K), nhánh này chia làm<br /> 2 nhánh phụ, nhánh phụ 1 bao gồm các dòng<br /> chè C2, C3, C4, B1, B2 chia làm 2 cụm<br /> nhóm. Cụm nhóm thứ nhất bao gồm 3 dòng<br /> chè cành (C2, C3, C4) được thu thập từ các<br /> địa phương từ hai địa phương khác nhau (C2 Hồng Thái II, C3 – Soi Vàng, C4 – Phúc<br /> Trìu) trong đó C2 và C4 có hệ số sai khác<br /> thấp nhất là 0,148. Cụm nhóm thứ hai bao<br /> gồm 2 dòng chè Bát tiên là: B1 và B2 được<br /> thu thập từ Hồng Thái I và II, có hệ số sai<br /> khác di truyền là 0,192. Nhánh phụ 2 chỉ có<br /> một dòng chè duy nhất là chè Keo tam tích<br /> (K) được thu thập từ Phúc Trìu, dòng này có<br /> hệ số sai khác so với nhánh còn lại là 0,347 (1<br /> - 0,653). Nhánh thứ 2 bao gồm 4 dòng chè<br /> C1, B3, T1, T2 chia là hai nhánh phụ, nhánh<br /> phụ 1 bao gồm 2 dòng chè Trung Du T1 và<br /> T2 được thu thập từ Hồng Thái I và II có hệ<br /> số sai khác 0,206, nhánh phụ 2 bao gồm dòng<br /> 142<br /> <br /> chè cành (C1) thu từ Hồng Thái I và chè Bát<br /> Tiên (B3) thu từ Soi Vàng. Hai dòng này có<br /> hệ số sai khác là 0,236.<br /> Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi thấy<br /> hầu hết các dòng chè thuộc một giống có mối<br /> quan hệ di truyền gần gũi hơn so với các dòng<br /> trong các giống khác. Tuy nhiên riêng dòng<br /> chè cánh C1 và dòng Bát tiên B2 cho hệ số<br /> sai khác thấp nhất so với các dòng trong các<br /> giống khác.<br /> KẾT LUẬN<br /> Chúng tôi đã xác định được quan hệ di truyền<br /> giữa 10 dòng chè nghiên cứu bằng cách sử<br /> dụng kỹ thuật RAPD với 8 mồi ngẫu nhiên, ở<br /> cả 8 mồi đều thể hiện tính đa hình. Quan hệ di<br /> truyền của 10 mẫu chè nghiên cứu cho thấy:<br /> Dòng chè T2 (có nguồn gốc từ Hồng Thái II)<br /> và dòng chè C3 (có nguồn gốc từ xóm Soi<br /> Vàng) có quan hệ di truyền xa nhất. Dòng C2<br /> (có nguồn gốc từ Hồng Thái II) và C4 (có<br /> nguồn gốc từ Phúc Trìu) có quan hệ di truyền<br /> gần gũi nhất. 10 dòng chè nghiên cứu được<br /> chia làm 2 nhánh chính. Trong đó, nhánh thứ<br /> nhất bao gồm 6 dòng chè: C2, C3, C4, B1,<br /> B2, K; nhánh thứ 2 bao gồm các dòng còn lại:<br /> C1, B3, T1, T2.<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Hoàng Văn Chung (2012), Luận án tiến sĩ,<br /> Đại học Thái Nguyên, tr. 17-24.<br /> [2]. Nguyễn Minh Hùng, Đinh Thị Phòng (2004),<br /> "Đánh giá tính đa hình RAPD genome một số<br /> giống chè", Tạp chí công nghệ sinh học, 2(1), tr.<br /> 109-116.<br /> [3]. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thu<br /> Phương, Hoàng Văn Chung, Hoàng Thị Thu Yến<br /> (2010), "Bước đầu nghiên cứu đa dạng di truyền ở<br /> một số dòng chè shan (Camellia sinensis var.<br /> assamica (Mast) Pierre sec. Phamh) bằng kỹ thuật<br /> RAPD", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thái<br /> Nguyên 65(3), tr. 149-157.<br /> [4]. Bảo Lâm (2011), Tân Cương – Xứng danh đệ<br /> nhất danh trà Thái Nguyên, thainguyen.gov.vn<br /> [5]. Thanh Thủy (2012), Đậm đà hương sắc chè<br /> Tân Cương, thainguyen.gov.vn<br /> [6]. Hoàng Thị Thu Yến, Nguyễn Thị Huế,<br /> Nguyễn Thị Thu Hương, Nghiêm Thị Nhật,<br /> Hoàng Văn Chung (2010), "Nhân gen mã hóa<br /> rRNA 18S ở 2 dòng chè shan (Camellia sinensis<br /> var. assamica (Mast) Pierre sec. Phamh) BV04 và<br /> BV19", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thái<br /> Nguyên 70(8), tr. 111-114.<br /> [7]. Foolad M. R., Arulsekar S., Rodriguez R. L.<br /> (1995), "Application of polymerase chain reaction<br /> (PCR) in plant genome analysis", In: Gamborg<br /> OL. Philip GC (eds). Fundamental methods of<br /> plant cell. Tissue and organ culture and laboratory<br /> operations. Spinger . Berlin - Heidelberg Newyork - Tokyo, pp. 281-298.<br /> <br /> 96(08): 139 - 143<br /> <br /> [8]. Lin S. Y., Chen I. Z., Tsai C. M., Chen Y. L.<br /> (2005), "Detection of genetic relationship in<br /> Taiwan tea variety (Camellia sinensis (L.) O.<br /> Kuntze) with RAPD markers", Journal of the<br /> Chinese Society for Horticultural Science, 51(4),<br /> pp. 357-366.<br /> [9]. Matsumoto S., Takeuchi A., Hayatsu M.,<br /> Kondo S. (1994), "Molecular cloning of<br /> phenylalanine<br /> ammonia-lyase<br /> cDNA<br /> and<br /> classification of varieties and cultivars of tea<br /> plants (Camellia sinensis) using the tea PAL<br /> cDNA probe", Theoretical and applied genetics,<br /> 89(6), pp. 671-675.<br /> [10]. Min T., Bartholomew B. (2007), 18<br /> Theaceae, Flora of China 12, pp. 366-367.<br /> [11]. Paul S., Wachira F. N., Powell W., Waugh<br /> R. (1997), "Diversity and genetic differentiation<br /> among populations of Indian and Kenyan tea<br /> (Camellia sinensis (L.) O . Kuntze ) revealed by<br /> AFLP markers", Theoretical and Applied<br /> Genetics, 94(2), pp. 255 -263.<br /> [12]. Sharma H., Kumar R., Sharma V., Kumar<br /> V., Bhardwaj P., Ahuja P. S., Sharma R. K.<br /> (2011),<br /> "Identification<br /> and<br /> cross-species<br /> transferability of 112 novel unigene-derived<br /> microsatellite markers in tea (Camellia sinensis)",<br /> American Journal of Botany, 98(6), pp. 133-138.<br /> [13]. Singh D., Singh M. (2001), "Organization of<br /> 5S ribosomal RNA genes in tea (Camellia<br /> sinensis)", Genome, 44(1), pp. 143-146.<br /> [14]. Wight W. (1959), "Nomenclature and<br /> Classification of the Tea Plant", Nature, 183, pp.<br /> 1726 - 1728.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY GENETIC DIVERSITY OF TEA CLONES (CAMELLIA SINENSIS)<br /> GROWN IN TAN CUONG COMMUNE – THAI NGUYEN CITY<br /> BY RAPD TECHNIQUE<br /> Hoang Thi Thu Yen*, Nguyen Van Tuan, Hoang Thi Nga<br /> College of Sciences – TNU<br /> <br /> In this research, we presented the genetic diversity of genome from the tea clones collected from Tan<br /> Cuong commune, Thai Nguyen city, Thai Nguyen province using RAPD technique. Sixty-eight<br /> random DNA fragments were amplified in all 8 samples. The fragments were about from 0,25 kb to<br /> 1,8 kb in length. The data was processed on the NTSYSpc version 2.0 sofware programme, with<br /> number one for presence and number zero for absence of DNA fragments. The physogenetic tree was<br /> divided into two main branches. The first branch included six tea clones (C2, C3, C4, B1, B2, K), the<br /> second one consisted of four remain clones (C1, B3, T1, T2). Each of the branches were divided into<br /> two sub-branches. The results showed that most of the tea clones of the same cultivar had a closer<br /> genetic relationship than the clones from different varieties. However, the differential coefficient of<br /> C1 and B2 tea clones was the lowest compared to clones in the same cultivar.<br /> Key words: Camellisa sinensis, diversity, genetic coefficient, RAPD, Tan Cuong tea<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 896298, Email: yenhtt79@gmail.com<br /> <br /> 143<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0