Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và yếu tố nguy cơ từ mẹ của nhóm sơ sinh đủ tháng nhẹ cân tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm bệnh lý của sơ sinh đủ tháng nhẹ cân. Xác định các yếu tố liên quan từ mẹ đến nhóm sơ sinh bệnh lý này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả phân tích bệnh - chứng. Sơ sinh điều trị tại khoa Nhi Sơ Sinh từ 01/01 năm 2019 đến 01/09 năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và yếu tố nguy cơ từ mẹ của nhóm sơ sinh đủ tháng nhẹ cân tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ TỪ MẸ CỦA NHÓM SƠ SINH ĐỦ THÁNG NHẸ CÂN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Trần Thị Thúy Hà*, Nguyễn Thị Thúy An*, Võ Tá Trung* TÓM TẮT 35 là các yếu tố nguy cơ sinh con nhẹ cân. Bệnh lý Mục tiêu: Mô tả đặc điếm bệnh lý của sơ trước mang thai: số lần sinh con (OR = 3; p = sinh đủ thảng nhẹ cân. Xác định các yếu tố liên 0.001) liên quan với sinh con nhẹ cân. Bệnh lý quan từ mẹ đến nhóm sơ sinh bệnh lý này. Đối trong mang thai: khoảng cách sinh ≤ 24 tháng tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên (OR = 3.29; p = 0.04); đa thai (OR = 3.29; p < cứu quan sát mô tả phân tích bệnh - chứng. Sơ 0.05), khám thai không định kỳ (OR = 6.33; p < sinh điều trị tại khoa Nhi Sơ Sinh từ 01/01 năm 0.05) , bệnh lý mẹ như tiền sản giật, cao huyết 2019 đến 01/09 năm 2020. Kết quả: Nam chiếm áp,… cũng là yếu tố nguy cơ sinh con nhẹ cân ưu thế hơn nữ (nam 53.13%). Cân nặng trung (OR = 2.12; p < 0.05 ). Kết luận: Nam chiếm ưu bình 2321 ± 152.3 gram. Lý do vào viện chủ yếu thế hơn nữ. Cân nặng trung bình 2321gram. là bú kém, nôn trớ, suy hô hấp,... Bệnh lý tuần Bệnh lý tuần đầu sau đẻ NTSS, hạ đường huyết... đầu sau đẻ NTSS 78.13%; hạ đường huyết Yếu tố nguy cơ từ mẹ: tuổi mẹ (< 18 hoặc ≥ 35), 31.25%; đa hồng cầu 3.13%. Triệu chứng lâm chiều cao mẹ < 150 cm, số lần sinh con, khoảng sàng của NTSS là bú kém, nôn trớ, kém linh cách sinh ≤ 24 tháng, khám thai không định kỳ, hoạt, thở nhanh. Một số xét nghiệm: số lượng bệnh lý mẹ như tiền sản giật, cao huyết áp,…là bạch cầu 5 – 20.109/l, CRP tăng chiếm 100%. nguy cơ sinh con đủ tháng nhẹ cân. Triệu chứng lâm sàng hạ đường huyết là kém Từ khóa: Sơ sinh đủ tháng nhẹ cân, yếu tố linh hoạt, kém vận động và thở nhanh. Triệu nguy cơ từ mẹ. chứng lâm sàng đa hồng cầu chủ yếu là kém linh hoạt, tăng nhịp tim, thở nhanh, vận động ít. Có SUMMARY 10 trường hợp dị tật bẩm sinh trong đó 5 dị tật PATHOLOGICAL thận tiết niệu, 4 tim bẩm sinh và 1 dị tật cơ CHARACTERISTICS AND xương khớp. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của MATERNAL RISK FACTORS OF LOW mẹ như: tuổi mẹ < 18 tuổi hoặc ≥ 35 tuổi (OR = BIRTHWEIGHT FULL-TERM 2.10; p = 0.003); trình độ học vấn thấp (OR = NEWBORNS GROUP AT NGHE AN 2,03; p = 0,24); điều kiện kinh tế (OR = 2,10; p = GENERAL FRIENDSHIP HOSPITAL 0,003); Chiều cao mẹ < 150 cm (OR = 5.21; p < Objectives: To describe the pathological 0.05 ); chỉ số BMI < 18.5 (OR = 5.21; p < 0.05) features of low birth-weight full-term infants and determine maternal factors associated with this *BV Hữu nghị đa khoa Nghệ An condition. Subjects and methods: Observational Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thúy Hà case control study on newborns treated at Email: tranthuyhahmu@gmail.com Neonatology Department from January 2019 to Ngày nhận bài: 2.11.2020 September 2020. Results: Male was the majority Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 (53.13%). Average weight was 2321 ± 152.3 Ngày duyệt bài: 27.11.2020 241
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 grams. The chief complains for admission were blood pressure, ... were the risks of low birth- poor breast-feeding, vomiting, respiratory weight full-term newborns. failure,... First-week postpartum diseases Keywords: Low birthweight full-term included neonatal infections (78.13%), newborn, maternal risk factors. hypoglycemia (31.25%) and polycythemia (3.13%). The clinical symptoms of neonatal I. ĐẶT VẤN ĐỀ infections were poor breast-feeding, vomiting, Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thường được less flexible and tachypnea. Workup showed that sử dụng như một tiêu chí để đánh giá về mức the majority of leukocyte counts were 5- độ sức khỏe trong một quốc gia. Ngày nay 20×109/L, and 100% patients had increased CRP. cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì Clinical symptoms of hypoglycemia were less số trẻ sơ sinh được cứu sống ngày càng flexible, inactivity and tachypnea. The main nhiều. Tuy vậy mỗi năm tỷ lệ tử vong của trẻ clinical symptoms of polycythemia were less sơ sinh vẫn chiếm gần 40% tỷ lệ tử vong của flexible, tachypnea and inactivity. There were 10 trẻ dưới 5 tuổi. Ba phần tư số tử vong sơ sinh cases of birth defects, including 5 kidney and xảy ra trong tuần đầu, trong đó 25 -35% xảy urinary malformations, 4 congenital heart defects ra trong 24 giờ đầu sau đẻ. and 1 musculoskeletal malformation. Clinical Tại Việt Nam, vài thập niên gần đây, tỷ lệ epidemiological characteristics of mothers such tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi nói chung đã as: mother's age
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang 1. Đối tượng nghiên cứu. 96 trẻ sơ sinh mô tả, có phân tích. đủ tháng nhẹ cân nhập viện và điều trị tại khoa Nhi Sơ Sinh bệnh viện HNĐK Nghệ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU An từ ngày 01/01 năm 2019 đến 01/09 năm 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 2020 và nhóm chứng. Phân bố theo giới 2. Phương pháp nghiên cứu Trong số 96 trẻ được chẩn đoán sơ sinh - Mẫu bệnh án nghiên cứu được thiết kế đủ tháng nhẹ cân, có 51 trẻ nam chiếm tỷ lệ sẵn với các câu hỏi hồi cứu. Thước đo nhân 53.13% cao hơn so với nữ 46.87%. trắc. Bảng tính tuổi thai. Các xét nghiệm Chỉ số nhân trắc công thức máu, sinh hóa. Bảng 1: Các chỉ số nhân trắc của nhóm nghiên cứu Giá trị Giá trị Giá trị Các đặc điểm trung bình nhỏ nhất lớn nhất Chiều dài cơ thể (cm) 39.59 ± 1.64 37 43 Cân nặng lúc sinh (gram) 2321 ± 152.3 2000 2450 Vòng đầu (cm) 32.73 ± 0.83 31 34 Nhận xét: Cân nặng lúc sinh trung bình của nhóm nghiên cứu là 2321 gram; thấp nhất là 2000 gram. Chiều dài cơ thể trung bình là 39.59 cm; thấp nhất là 37 cm. Vòng đầu trung bình là 32.73 cm; thấp nhất là 31 cm. Bệnh lý thường gặp của sơ sinh đủ tháng nhẹ cân Bảng 2: Bệnh lý tuần đầu sau đẻ Bệnh lý tuần đầu sau đẻ N(96) Tần suất NTSS sớm 75 78.13 Hạ đường máu 30 31.25 Hội chứng cô đặc máu 3 3.13 Suy hô hấp không do nhiễm trùng 8 8.3 Dị tật bẩm sinh 10 10.42 Nhận xét: Bệnh lý tuần đầu sau đẻ chiếm tỷ lệ cao nhất là nhiễm trùng sơ sinh sớm 78.13%; tiếp theo là hạ đường huyết chiếm 31.25%; 2. Đặc điểm bệnh lý của nhóm nghiên chiếm tỷ lệ khá cao 41.7%. cứu. Đặc điểm của nhóm sơ sinh đủ tháng Lý do vào viện nhẹ cân bị nhiễm trùng sơ sinh Bú kém, nôn trớ, vàng da tăng bilirubin tự Triệu chứng lâm sàng nổi bật của các trẻ do, suy hô hấp là lý do chính vào viện của trẻ sơ sinh nhiễm trùng là bú kém, nôn trớ sơ sinh nhẹ cân; các lý do khác như cân nặng chiếm đến 64%; tiếp theo là ý thức kém linh lúc sinh thấp, mẹ có yếu tố nguy cơ… cũng hoạt (40%), thở nhanh (6.67%); Triệu chứng 243
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 khác: bụng chướng, bỏ ăn, sốt, da vàng tái, các bà mẹ có BMI ≥ 18.5 (OR = 5.21; p < nhịp tim nhanh gặp với tỷ lệ thấp hơn. 0.05). Số lượng bạch cầu 5 – 20G/l chiếm Nguy cơ sinh con nhẹ cân của mẹ có (76%); có 24% số trẻ có số lượng bạch cầu chiều cao ≤ 150 cm cao gấp 5.21 lần so với trên 20G/l. Đây là yếu tố tiên lượng nhiễm mẹ có chiều cao > 150 cm (OR = 5.21; p < trùng sơ sinh nặng. Nồng độ CRP tăng chiếm 0.05). tỷ lệ 100%. Hạ đường huyết chiếm tỷ lệ Số lần sinh con là yếu tố liên quan đến 28%. cân nặng khi sinh thấp (p < 0.05). Đặc điểm của nhóm sơ sinh đủ tháng Bệnh lý khi mang thai nhẹ cân hạ đường huyết Có mối liên quan giữa việc trẻ sinh ra từ Triệu chứng lâm sàng của nhóm hạ đường các bà mẹ mang đa thai và tỷ lệ SSĐT nhẹ huyết chiếm đa số là kém linh hoạt (33.3%), cân (p < 0.05). Không khám thai định kỳ là nhịp tim nhanh (30%), thở nhanh (26.7%); yếu tố nguy cơ của sinh con nhẹ cân (OR = không ghi nhận trường hợp nào co giật và 6.33, p < 0.05). Chưa tìm thấy sự liên quan giảm trương lực cơ do hạ đường huyết. giữa mẹ có bệnh lý khi mang thai và sinh con Đặc điểm của nhóm sơ sinh đủ tháng nhẹ cân (p > 0.05). nhẹ cân đa hồng cầu Triệu chứng lâm sàng nổi bật của các trẻ IV. BÀN LUẬN đa hồng cầu là ý thức kém linh hoạt, bú kém, 1. Đặc điểm chung môi đỏ thẫm và thở nhanh chiếm tỷ lệ cao Phân bố theo giới tính (100%). Các triệu chứng khác như nhịp tim Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng nhẹ cân ở nam nhanh ít gặp, đặc biệt không ghi nhận trường cao hơn nữ, tương đương với nghiên cứu của hợp nào co giật và giảm trương lực cơ. Võ Thị Hồng Nhị (2014) tại Đơn vị Sơ sinh Cận lâm sàng: Số lượng hồng cầu ≥ 6 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế tỷ lệ triệu chiếm đa số (66.7%). Nồng độ nam, nữ là 55.36% và 44.64%. hemoglobin > 22g/l chiếm 100%. Nồng độ Các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh đủ Hct ≥ 65% chiếm toàn bộ 100%. Nồng độ tháng nhẹ cân HGB và Hct là hai tiêu chuẩn chẩn đoán hội Các giá trị trung bình về chiều cao; cân chứng đa hồng cầu. 66.7% số trẻ đa hồng cầu nặng lúc sinh; vòng đầu lần lượt đều thấp có hạ đường huyết đi kèm. hơn so với sơ sinh đủ tháng cân nặng bình 3. Yếu tố nguy cơ từ mẹ liên quan đến thường. Theo nghiên cứu của Võ Thị Hồng sơ sinh đủ tháng nhẹ cân Nhị (2014) tại Đơn vị Sơ sinh Bệnh viện Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bệnh Trường Đại học Y Dược Huế cân nặng trung lý trước sinh của mẹ bình của trẻ sơ sinh đủ tháng nhẹ cân là Nguy cơ sinh con nhẹ cân của mẹ < 18 2110.7 ± 198.8 gram. tuổi hoặc ≥ 35 tuổi cao gấp 2.1 lần so với mẹ Các bệnh lý thường gặp của loại SSĐT 18 – 34 tuổi (p< 0.05). nhẹ cân. Điều kiện kinh tế của mẹ có liên quan với Theo nghiên cứu của Võ Thị Hồng Nhị tỷ lệ SSĐT nhẹ cân (p < 0.05). (2014) tại Đơn vị Sơ sinh Bệnh viện Trường Nguy cơ sinh con nhẹ cân của các bà mẹ Đại học Y Dược Huế ở loại sơ sinh đủ tháng có chỉ số BMI < 18.5 cao gấp 5.21 lần so với nhẹ cân mô hình bệnh tật chủ yếu là nhiễm 244
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trùng sơ sinh sớm 54.17%; tiếp theo là ngạt Trẻ sơ sinh nhẹ cân có nguy cơ hạ đường chiếm 26.79%; Hạ đường huyết chiếm huyết. Theo Chế Thị Ánh Tuyết (2013) tỷ lệ 19.64%. Theo Nguyễn Thị Thu Thủy (2013) hạ đường máu ở sơ sinh đủ tháng nhẹ cân là tại khoa Nhi sơ sinh tỉnh Bình Định ở loại sơ 14.2% cao hơn so với loại sơ sinh đủ tháng sinh đủ tháng nhẹ cân mô hình bệnh tật chủ cân nặng tương ứng tuổi thai 8.3%. Theo De yếu là nhiễm trùng sơ sinh sớm 54.7%; sau Arun Kumar và cộng sự (2011) tỷ lệ hạ đó là dị tật bẩm sinh 20%; ngạt chiếm tỷ lệ đường huyết ở sơ sinh nhẹ cân là 64.2% cao 6.3%; hơn có ý nghĩa thống kê so với sơ sinh đủ Đặc điểm bệnh lý của sơ sinh đủ tháng tháng bình dưỡng. nhẹ cân Hội chứng đa hồng cầu Phân bố lý do vào viện. Sơ sinh nhẹ cân hoặc cân nặng lớn hơn so Theo nghiên cứu của Võ Thị Hồng Nhị với tuổi thai có tỷ lệ cô đặc máu cao hơn các (2014) ở sơ sinh đủ tháng nhẹ cân cho thấy loại sơ sinh khác. Theo Nguyễn Thị Huyền lý do vào viện của các trẻ này chủ yếu là Trang (2011) loại sơ sinh suy dinh dưỡng ngạt 26.79%; Bú kém 19.64% và tiếp theo là bào thai là yếu tố tăng Hemoglobin máu cao suy hô hấp chiếm 16.07%. Đây là triệu gấp 7.5 lần so với các loại sơ sinh khác. chứng của các bệnh lý thường gặp ở trẻ sơ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 100% sinh nhẹ cân như nhiễm trùng sơ sinh, ngạt, trẻ có Hct < 65% và 100% trẻ có HGB > cô đặc máu,… 22g/dl. Có 66.7% trường hợp đường máu 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng mao mạch dưới 2.6 mmol/l. của các bệnh lý thường gặp. 3. Các yếu tố nguy cơ từ mẹ liên quan Nhiễm trùng sơ sinh sớm đến sơ sinh đủ tháng nhẹ cân Khoảng 78.13% trẻ sơ sinh đủ tháng nhẹ Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của mẹ cân có nhiễm trùng sơ sinh. Phần lớn nhiễm Tuổi mẹ trùng sơ sinh xảy ra sớm trong vòng 24 giờ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đầu. Theo nghiên cứu của Võ Thị Hồng Nhị bà mẹ < 18 tuổi và ≥ 35 tuổi ở trẻ SSĐT nhẹ (2014) khoảng 85% trường hợp xảy ra sớm cân cao hơn có ý nghĩa so với trẻ cân nặng trong vòng 24 giờ đầu, 5% xảy ra trong vòng bình thường (p = 0,003). Theo nghiên cứu 24 – 48 giờ đầu và một tỷ lệ nhỏ xảy ra trong của Nguyễn Thị Mỹ Hương (2008) và cộng vòng 48 – 72 giờ đầu. Theo nghiên cứu của sự tại khoa Sản Bệnh Viện Trung Ương Huế chúng tôi triệu chứng lâm sàng nổi bật của tỷ lệ trẻ thấp cân ở nhóm tuổi mẹ < 19 tuổi các trẻ sơ sinh nhiễm trùng là bú kém, nôn chiếm tỷ lệ 18,86% cao nhất trong các nhóm trớ tiếp theo là ý thức kém linh hoạt, thở tuổi; sau đó là nhóm tuổi mẹ > 35 tuổi chiếm nhanh; tỷ lệ 14,82%. Theo nghiên cứu của Alencar Theo nghiên cứu của Võ Thị Hồng Nhị Breito Revilane và cộng sự năm 2013 tại (2014) đa số các trẻ NTSS có số lượng bạch Brazil thì tỷ lệ sinh con nhẹ cân ở mẹ < 20 cầu trên 20.109/l, có 12.5% số trẻ có số tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với mẹ > lượng bạch cầu giảm dưới 5.109/l. Đây là yếu 20 tuổi. Nguy cơ sinh con nhẹ cân ở những tố tiên lượng nhiễm trùng sơ sinh nặng. bà mẹ < 20 tuổi cao gấp 2.22 lần so với Hạ đường huyết những bà mẹ > 20 tuổi (OR = 2.22; p < 0,001). 245
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Phân bố theo điều kiện kinh tế SSĐT nhẹ cân (p < 0.05). Theo nghiên cứu Điều kiện kinh tế của mẹ có liên quan với của Nguyễn Thị Mỹ Hương và cộng sự tại tỷ lệ SSĐT nhẹ cân (p < 0.05). Theo nghiên khoa sản bệnh viện trung ương Huế (2008), cứu của Khatum Selina và cộng sự (2012) tại tỷ lệ sinh con nhẹ cân ở các bà mẹ mang đa Bnagladesh thì có mối liên quan giữa điều thai là 67.60%. kiện kinh tế mẹ và sinh con nhẹ cân (p < Khoảng cách sinh 0,001). Nguy cơ sinh con nhẹ cân của nhóm Khoảng cách sinh dưới 24 tháng là yếu tố có điều kiện kinh tế thấp cao gấp 3,379 lần nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 3.19 lần so với so với nhóm chứng. Mẹ có điều kiện kinh tế nhóm chứng (OR = 3.29; p = 0.04). Nghiên tốt hơn thì được tiếp cận với các dịch vụ cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu chăm sóc trước, trong và sau sinh tốt hơn. của Lê Thị Phương Nhi (p < 0.05; OR = Các chỉ số nhân trắc của mẹ 4.11). Khoảng cách sinh là thời gian từ lần Chỉ số BMI của mẹ sinh trước đến lần sinh này, khoảng cách Nguy cơ sinh con nhẹ cân ở nhóm này cao càng dài thì khả năng hồi phục về dinh gấp 5,21 lần so với nhóm chứng (p = 0,00; dưỡng, sức khỏe của bà mẹ càng tốt, khoảng OR = 5,21). Theo nghiên cứu của Revilane cách sinh giữa 2 lần quá ngắn sẽ có nhiều Parente de Alencar Brinto ở Brazil (2013) nguy cơ sinh con nhẹ cân. mẹ nhẹ cân BMI < 18,5 có nguy cơ sinh con Khám thai định kỳ nhẹ cân 3,68 lần so với nhóm chứng (p = Nguy cơ sinh con nhẹ cân của mẹ không 0,003; OR = 3,68), trong đó mẹ quá cân hoặc khám thai định kỳ cao gấp 6.33 lần so với béo phì là yếu tố bảo vệ (p = 0,023; OR = mẹ khám thai định kỳ (OR = 6.33; p < 0.05). 0,36). BMI thấp phản ánh thiếu năng lượng Theo Lê Thị Phương Nhi (2009) có mối liên trường diễn. Do đó các bà mẹ có chỉ số BMI quan có ý nghĩa thống kê giữa số lần khám thấp thì nguy cơ sinh con nhẹ cân nhiều hơn thai và sinh con nhẹ cân. theo Thomre P.S. so với BMI bình thường. và cộng sự (2012) thì số lần khám thai < 3 Chiều cao mẹ lần có nguy cơ sinh con nhẹ cân cao gấp Mẹ có chiều cao ≤ 150 cm có nguy cơ 10.91 lần so với khám thai > 3 lần (p < sinh con nhẹ cân cao gấp 5,21 lần mẹ có 0.001; OR = 10.91). Có sự liên quan chặt chẽ chiều cao > 150 cm. Chiều cao mẹ là kết quả giữa thiếu thăm khám trước sinh và hậu quả của sự tác động của nhiều nhân tố dinh trầm trọng trong thai kỳ. Tổ chức Y tế Thế dưỡng trong thời kỳ thơ ấu và thiếu niên. giới khuyến cáo nên khám thai ít nhất 4 lần Bệnh lý mẹ trước mang thai để được thăm khám, tiêm phòng uốn ván, Số lần sinh con điều trị nhiễm trùng và xác định những dấu Có sự liên quan giữa số lần sinh con và hiệu nguy hiểm trong thai kỳ. cân nặng lúc sinh thấp (p = 0.001; OR = 3). Bệnh lý khi mang thai Theo Thomre P.S. và cộng sự (2012) không Bà mẹ mang thai mắc các bệnh lý tiền sản có sự tương quan giữa số lần sinh và cân giật, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch sinh nặng lúc sinh của trẻ (p = 0.072, OR = 0.66). con nhẹ cân cao hơn có ý nghĩa thống kê so Bệnh lý trong thai kỳ với nhóm chứng. Nguy cơ sinh con nhẹ cân Đa thai. Có mối liên quan giữa việc trẻ của các bà mẹ mắc các bệnh lý này cao gấp sinh ra từ các bà mẹ mang đa thai và tỷ lệ 2.12 lần so với các bà mẹ bình thường (p > 246
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 0.05). Theo Theo Nguyễn Thị Mỹ Hương quan bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm ở con tại (2008) những sản phụ có tiền sử bệnh lý tim khoa Phụ Sản Bệnh viện trường Đại học Y mạch, cao huyết áp, tiền sản giật, bệnh Dược Huế, Tạp chí phụ sản, số 2/2011. thận,… là những yếu tố có liên quan mật 3. Võ Thị Hồng Nhị (2014), Nghiên cứu đặc thiết đến tình trạng thai nhẹ cân (49.23%). điểm bệnh lý và các yếu tố nguy cơ từ mẹ của Theo Yadav Hematram và cộng sự (2012) cả loại sơ sinh đủ tháng cân nặng thấp so với huyết áp tâm thu và tâm trương cao hoặc tuổi thai giai đoạn sơ sinh sớm, Đại học Y thấp trong thai kỳ đều đóng góp quan trọng Dược Huế, Huế. và sơ sinh nhẹ cân. Sử dụng huyết áp làm 4.Agarwal G., Ahmad S. (2012), Maternal risk yếu tố nguy cơ sinh con nhẹ cân có thể tiên factors associated with low birth weight đoán với độ nhạy và độ đặc hiệu lên đến neonates in a Tertiary Care Hospital, Northern 70% [8]. India, J Community Med Health Education, 2(9), pp. 1 – V. KẾT LUẬN 5. Alfa Muhihi, Christopher R. Sudfield, Trẻ nam chiếm ưu thế hơn trẻ nữ. Cân Emily R. Smith (2016), Risk factors for nặng trung bình là 2321gram. Lý do vào viện small-for-gestational-age and preterm births chủ yếu là bú kém, nôn trớ, suy hô hấp, vàng among 19,269 Tanzanian newborns, BMC da. Bệnh lý tuần đầu sau đẻ chiếm tỷ lệ cao prenancy and Childbirt, 110(2016). nhất là NTSS; tiếp theo là hạ đường huyết; 6. Hameed N.N. (2011), Risk factors of small đa hồng cầu; một số yếu tố nguy cơ từ mẹ có for gestation age newborn babies, The Iraqi liên quan đến tỷ lệ sinh con đủ tháng nhẹ postgraduate medical journal, 10(1), pp. 54 – cân. 60. 7. Meresa Gebremedhin, Fentie AmBaw TÀI LIỆU THAM KHẢO (2015), Maternal associated factors of low 1. Lê Thị Phương Nhi (2009), Nghiên cứu các birth weight: a hospital based cross-sectional yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh dưới 2500 mixed study in Tigray, Northern Ethiopia, gram tại Huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên BMC prenancy and Childbirt, 222(2015). Huế, Đại học Y Dược Huế, Huế. 8. Yadav H., Lee N. (2013), Maternal factors in 2. Nguyễn Thị Kiều Nhi, Cao Ngọc Thành predicting Low birth weight babies, Med J (2011), Xác định các yếu tố nguy cơ mẹ liên Malaysia, 68(1), pp. 44 – 47. 247
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nồng độ hs-Troponin I của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
16 p | 51 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 73 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm trẻ thở máy tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 8 | 5
-
Đặc điểm bệnh lý và kết quả sớm điều trị phẫu thuật 40 trường hợp tổn thương đường mật do cắt túi mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 51 | 5
-
Đặc điểm bệnh lý tai giữa trên bệnh nhân khe hở vòm miệng
5 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật của viêm mũi xoang do nấm tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
9 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học và đặc điểm bệnh lý tủy xương ở bệnh nhân lao cột sống điều trị tại bệnh viện Phổi trung ương năm 2016-2018
4 p | 62 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Đặc điểm bệnh gút ở nam giới trẻ tuổi – nhân hai case lâm sàng không điển hình
7 p | 15 | 4
-
Nhận xét một số đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân có tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi phổi căn nguyên do lao
5 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm trình tự nucleotide đặc hiệu gen HV2 trên vùng D-Loop ty thể của người bệnh có bệnh lý mạch vành
5 p | 10 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân hậu sản có tổn thương thận cấp - BS.CKII. Trần Thanh Linh
31 p | 42 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Một số đặc điểm bệnh lý tắc ruột do bã thức ăn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
6 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các răng cối lớn có bệnh lý tuỷ được điều trị tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021
7 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim và kết quả điều trị bằng sóng cao tần qua catheter ở bệnh nhân nhịp nhanh kịch phát trên thất phụ thuộc nút nhĩ-thất tại Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2021-2022
8 p | 9 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và tỷ lệ tử vong của viêm phổi thở máy ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2012
10 p | 59 | 2
-
Một số đặc điểm bệnh lý cầu thận ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất
6 p | 48 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn