Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và giá trị sinh thiết xuyên thành của tổn thương dạng u phổi đơn độc trên 10 mm
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương dạng u phổi đơn độc trên phim cắt lớp vi tính và nhận xét giá trị của sinh thiết xuyên thành ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 68 bệnh nhân được sinh thiết xuyên thành ngực tại khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện K cơ sở Quán Sứ và bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và giá trị sinh thiết xuyên thành của tổn thương dạng u phổi đơn độc trên 10 mm
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 không sốc (p>0,05). Cả 2 nhóm không có bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân nào có số lượng BC giảm < 4 G/l. Các chỉ 1. Levy M., Fink M. P., Marshall J. C., et al. (2001), số ở nhóm có sốc cao hơn nhóm không có sốc là "SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS international sepsis xuất huyết (giảm tiểu cầu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 and evaluate the value of lung biopsy under CT. nào đánh giá kết quả sinh thiết của các tổn Materials and methods: Prospective and cross- thương u phổi đơn độc chúng tôi thực hiện sectional study on 68 patients who had solitary pulmonary tumoral lesion, the patients underwent nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh transthoracic biopsy under the guidance of CT in tổn thương dạng u phổi đơn độc trên phim cắt Department of Diagnostic Imaging of K hospital and lớp vi tính và nhận xét giá trị của sinh thiết Saint Paul hospital from March 2018 to May 2019. xuyên thành ngực. Results: In the 68 patients 56 had a biopsy diagnosis of lung cancer and 12 had benign lesions. That there II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU was difference in size between the cancer group and Đối tượng gồm các BN được chụp cắt lớp vi non – cancer group. Lobulation and speculation tính, chẩn đoán u phổi đơn độc và được sinh contour capable of advanced cancer. The overal complications of the transthoracic biopsy was 47,05%. thiết xuyên thành ngựctại khoa Chẩn đoán hình The incidence of parenchymal hemorrhage and ảnh Bệnh viện Kvà bệnh viện Xanh Pôn từ tháng pneumothorax was 36,8% and 10,3%.The incidence 3/2018 đến tháng 5/2019. Tiêu chuẩn loại trừ: of pneumothorax was related to needle pleral angle những u được xếp loại từ T3, N1, M1, bệnh suy (p= 0,001). Conclusions: CT-guided percutaneous giảm miễn dịch, bệnh tim mạch nặng, rối loạn transthoracic biopsy is safety method and has high diagnostic accuracy. chức năng gan thận, rối loạn đông máu. Tất cả Keywords: solitary pulmonary tumoral lesions, bệnh nhân đều được chụp CT ngực trước khi radiological, transthoracic biopsy. sinh thiết. Bệnh nhân được làm các công thức đông I. ĐẶT VẤN ĐỀ máu, điện tim trước khi làm thủ thuật. Bệnh Các tổn thương dạng u ở phổi là những đám nhân sinh thiết có thể nằm ngửa, nằm sấp hoặc hoặc nốt mờ được pháthiện trên phim Xquang ở tư thế khác tùy vị trí u và đường vào được phổi hay trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) lồng chọn sinh thiết. Bệnh nhân được chụp CLVT qua ngực. Các tổn thương dạng u có thể xếp loại là khu vực có khối u, chọn lớp cắt tối ưu là lớp cắt nốt hay khối tùy theo kích thước của tổn thương. có dường vào không vướng xương và đến tổn Những tổn thương có đường kính lớn hơn 3 cm thương xương ngắn nhất, an toàn nhất. Sau đó được gọi là các khối ở phổi và thường có nguy cơ sẽ tiến hành sinh thiết lấy bệnh phẩm. Sau khi ác tính cao. U phổi có thể lành tính hay ác tính, sinh thiết xong nên chụp qua vùng thấp của lồng nguyên phát tại phổi, hay di căn từ nơi khác đến ngực để kiểm tra tình trạng tràn khí và chảy máu phổi.Theo thống kê, số lượng bệnh nhân bị u phổi [3]. Sử dụng thuật toán so sánh trung bình và chiếm 15-50/100.000 trong cộng đồng dân số[1]. kiểm định tỷ lệ, có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Kích thước tổn thương trung bình là hơn. Đặc điểm đường bờ thì bờ thùy múi, tua gai 28,53±9,33 mm. Trong số 68 tổn thương có 36 chiếm nhiều hơn, sự khác biệt về tính chất tổn thương là khối và 32 tổn thương là nốt. Sự đường bờ giữa bờ đều nhẵn và bờ thùy múi, tua khác biệt giữa nốt và khối về tính chất lành – ác gai với tính chất lành, ác tính có ý nghĩa thống tính có ý nghĩa thống kê với p = 0,034. Vị trí tổn kê với p 50 2 0 0 Góc màng phổi ≤45° 12 50 16,7 0,101 (Fisher’s 0,001 kim sinh thiết >45° 56 7,1 41,1 Exact test) Biến chứng hay gặp nhất là chảy máu nhu mô, chiếm 25/68 (36,75%), tràn khí màng phổi chiếm 10/68 (14,7%), không có trường hợp nào tử vong. Trong đó, tỉ lệ cao chảy máu nhu mô hay gặp ở những bệnh nhân có tổn thương là nốt hơn, biến chứng tràn khí màng phổi hay gặp ở những bệnh nhân có góc màng phổi kim sinh thiết nhỏ hơn 45 độ. IV. BÀN LUẬN Hình 1. Bệnh nhân nam 61 tuổi, tổn thương Nghiên cứu của chúng tôi gồm 68 bệnh nhân nốt đặc thùy trên phổi trái, kích thước 16x17 có độ tuổi từ 39-85, trong đó tỉ lệ nam nữ lần mm, bờ thùy múi, được sinh thiết xuyên thành lượt là 66,2% và 33,8%. Kết quả giải phẫu bệnh ngực dưới hướng dẫn CT, kết quả sinh thiết là sau sinh thiết có 56 trường hợp ác tính và 12 ung thư biểu mô tuyến. trường hợp lành tính. Trong các trường hợp ung Trong nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng thư hay gặp nhất (60,3%), kết quả này tương tự hay gặp nhất trong sinh thiết là chảy máu nhu với Chunhua và cộng sự (2018) [4]. Vị trí tổn mô (36,75%), biến chứng tràn khí màng phổi là thương hay gặp nhất là thùy trên hai bên, thùy 14,7% và không có biến chứng ho máu hay tử trên phải hay gặp nhất chiếm 35,3%, thùy giữa vong. Những trường hợp chảy máu nhu mô thì ít gặp nhất. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu triệu chứng đều cải thiện sau điều trị nội khoa. gồm 32 tổn thương là nốt và 36 tổn thương là Trong nghiên cứu của Chunhua và cộng sự, tỉ lệ khối. So với kết quả mô bệnh học cuối cùng thấy biến chứng phụ thuộc và khoảng cách kim sinh kích thước tổn thương có liên quan đến độ lành thiết đi trong nhu mô, tuy nhiên trong nghiên hay ác có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 V. KẾT LUẬN Massive intrathoracic haemorrhage after CT-guided lung biopsy. Br J Radiol, 73(874), 1105–1107. Việc phát hiện các tổn thương đơn độc ở phổi 4. Xu C., Yuan Q., Chi C., et al. (2018). Computed ngày càng phổ biến và nhiều hơn nhờ vào chụp tomography-guided percutaneous transthoracic cắt lớp vi tính. Bên cạnh đó việc phân tích các needle biopsy for solitary pulmonary nodules in diameter less than 20 mm. Medicine (Baltimore), đặc điểm tổn thương trên phim chụp giúp đánh 97(14), e0154. giá sơ bộ tổn thương, đồng thời chỉ điểm cho 5. Đoàn Thị Phương Lan (2014). Nghiên cứu đặc sinh thiết. Sinh thiết xuyên thành ngực qua da là điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh phương pháp hiệu quả và an toàn để chẩn đoán thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của bản chất tổn thương đơn độc ở phổi. chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Takashima S., Sone S., Li F., et al. (2003). Indeterminate solitary pulmonary nodules revealed 1. Lê Tiến Dũng (2000). Ung thư phế quản, một số at population-based CT screening of the lung: đặc điểm lâm sàng và vai trò chụp CLĐT trong using first follow-up diagnostic CT to differentiate chẩn đoán. . benign and malignant lesions. AJR Am J 2. Tạ Bá Thắng, Phạm Trường Sơn và CS Roentgenol, 180 (5), 1255–1263. (2001). Hiệu quả của chọc hút kim nhỏ qua thành 7. Görgülü F.F., Öksüzler F.Y., Arslan S.A., et al. ngực cải tiến dưới hướn dẫn của chụp cắt lớp vi (2017). Computed tomography-guided transthoracic tính trong chẩn đoán ung thư phế quản. Tạp Chí biopsy: Factors influencing diagnostic and Học Quân Sự, 41–45. complication rates. J Int Med Res, 45(2), 808–815. 3. Yamaura H., Inaba Y., Arai Y., et al. (2000). ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2016-2017 Giang Hoài Nam*, Hoàng Năng Trọng**, Phạm Văn Trọng** TÓM TẮT mang gen SHV và NDM1. Từ khóa: Kháng kháng sinh, vi khuẩn, nhiễm 22 Mục tiêu: Xác định đặc điểm kháng kháng sinh khuẩn phổi bệnh viện của một số loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa SUMMARY tỉnh Thái Bình năm 2016-2017. Phương pháp: Sử dụng nghiên cứu mô tả trong phòng xét nghiệm để CHARACTERISTICS OF SOME ANTIBIOTIC xác định đặc điểm kháng kháng sinh và gen kháng RESISTANT BACTERIA CAUSING HOSPITAL- kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gây NKPBV ACQUIRED PNEUMONIA AT INTENSIVE CARE phân lập được. Kết quả: vi khuẩn A.baumannii kháng UNIT IN THAIBINH PROVINCIAL GENERAL với hầu hết các kháng sinh nhóm β-lactam, Fluroquinolon, Glycopeptid với tỷ lệ đề kháng trên HOSPITAL IN 2016-2017 70%; trong đó tỷ lệ kháng cao nhất với Cefamandol Objectives: Determine the characteristics of (100%) và còn rất nhạy cảm với Colistin, tỷ lệ kháng some antibiotic resistant bacteria causing hospital- là 2,2%. K.pneumoniae kháng cao với cephalosporin acquired pneumonia in the Intensive Care Unit - Thai và còn nhạy với aminoglycoside và colistin. Trong 67 Binh Provincial General Hospital in 2016-2017. chủng A.baumanni đề kháng kháng sinh, phát hiện 52 Methods: A descriptive study in the laboratory was chủng A. baumannii mang gen OXA. Trong 53 chủng carried out to determine the antibiotic resistance K.pneumoniae mang gen kháng kháng sinh, blaSHV có characteristics and antibiotic resistance genes of some mặt ở 100% chủng mang gen, 46 chủng mang gen strains of isolated bacteria causing hospital-acquired NDM1. Kết luận: Vi khuẩn A.baumannii và pneumonia. Results: A.baumannii bacteria was K.pneumoniae đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh. resistant to most β-lactam, Fluroquinolon, Glycopeptid A.baumannii đề kháng kháng sinh đa số có chứa gen antibiotics with a resistance rate of over 70%; in OXA. K.pneumoniae đa kháng kháng sinh thường which resistance rate is highest with Cefamandol (100%) and very sensitive to Colistin, resistance rate is 2.2%. K.pneumoniae is highly resistant to *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cephalosporin and is also sensitive to aminoglycoside **Trường Đại học Y Dược Thái Bình and colistin. Among 67 strains of A.baumanni resistant Chịu trách nhiệm chính: Giang Hoài Nam to antibiotics, 52 strains of A. baumannii were Email: hoainambvdk@gmail.com detected with OXA gene. In 53 strains of K.pneumoniae carrying antibiotic-resistant genes and Ngày nhận bài: 9.7.2019 blaSHV presented in 100% of strains carrying genes, Ngày phản biện khoa học: 22.8.2019 46 strains carrying NDM1 gene. Conclusion: Ngày duyệt bài: 5.9.2019 77
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p | 103 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 130 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 123 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan 3 thì của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 83 | 4
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan trên chụp mạch số hóa xóa nền
5 p | 78 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị
5 p | 19 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư dạ dày trước điều trị
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính cột sống trong chấn thương cột sống cổ
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não trên cắt lớp vi tính đa dãy
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m-RBCs ở bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 90 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh hạch cổ bệnh lý trên siêu âm B-MODE
4 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ niệu đạo nữ trong một số trường hợp tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính chấn thương thận
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn