NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO<br />
DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU - TIỂU NÃO<br />
Phạm Ngọc Hoa*, Nguyễn Thị Thanh Thiên**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Các thương tổn ở góc cầu - tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ. Trong<br />
đó, u bao dây thần kinh VIII (UBDTK VIII) thường gặp nhất (70 - 80%), đứng vị trí thứ hai là u màng não<br />
(UMN) chiếm 5 - 12%.<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp được phẫu thuật với<br />
chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004<br />
đến 30/06/2007.<br />
Kết quả: Có 58 trường hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng bể GCTN. Giảm thính lực là triệu<br />
chứng thường gặp nhất của UBDTK VIII (93,1%). UBDTK VIII thường có dạng hình cầu (89,7%), UMN<br />
thường có dạng bán cầu (71,4%). Kích thước trung bình của 2 loại u khoảng 3 - 3,5 cm. Về tín hiệu, UBDTK<br />
VIII thường cho tín hiệu thấp trên chuỗi xung T1W (87,9%), tín hiệu cao trên chuỗi xung T2W (100%). 63,8%<br />
UBDTK VIII có tín hiệu không đồng nhất do có thoái hóa nang bên trong. Hầu hết UMN có tín hiệu đồng nhất,<br />
đồng tín hiệu với nhu mô não trên chuỗi xung T1W và có tín hiệu cao trên T2W (100%). 89,7% UBDTK VIII<br />
hướng theo trục của OTT và 82,8% làm rộng OTT. Sau tiêm thuốc, đa số UBDTK VIII bắt thuốc mạnh, không<br />
đồng nhất (63,8%) do có thoái hóa nang bên trong. 100% UMN bắt thuốc mạnh, đồng nhất, kèm bắt thuốc của<br />
màng cứng kế cận và cho dấu “đuôi màng cứng”.<br />
Kết luận: UBDTK VIII thường có biểu hiện giảm thính lực. Chúng ta có thể chẩn đoán xác định và chẩn<br />
đoán phân biệt UBDTK VIII với UMN nhờ những đặc điểm hình ảnh trên phim CHT.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING IMAGE FEATURES OF ACOUSTIC NEUROMA AND MENINGIOMA<br />
BY MAGNETIC RESONANCE IMAGING<br />
Pham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Thien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 252 – 258<br />
Background: The lesions of cerebellopontine angle area account about 10% of lesions in the cranial. Acoustic<br />
neuroma is the most common cause with incidence 70 – 80%, and meningioma is the second (5 – 12%).<br />
Objectives: We define image features of acoustic neuroma and meningioma by magnetic resonance imaging.<br />
Method: We retrospectively describe all of postoperative cases with diagnosis acoustic neuroma and<br />
meningioma at Department of surgical neurology in Cho Ray hospital between 01/01/2004 and 30/6/2007.<br />
Results: A total of 58 acoustic neuroma cases and 14 meningioma cases are described. Reduced ability of<br />
hearing is the most popular clinical manifestation of acoustic neuroma. Acoustic neuroma usually has sphere<br />
shape and 71.4% meningioma cases present with semisphere shape. Mean size of these tumors is about 3 – 3.5cm.<br />
With acoustic neuroma, we record low signal intensity on T1W and high signal intensity on T2W. 63.8% a<br />
coustic neuroma cases have no identical signal intensity due to degenegration inside the tumor. Almost<br />
meningioma cases have identical signal intensity on T1W and high signal intensty on T2W. After injecting<br />
* Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y Dược TP.HCM<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Gadolinum, acoustic neuroma heterogenerous enhancement. 100% meningioma enhances homogenerous with<br />
“dural tail” sign.<br />
Conclusions: Acoustic neuroma usually presents as reduced ability of hearing. We can diagnose acoustic<br />
and differentiate acoustic neuroma from meningioma by image features on magnetic resonance imaging.<br />
Các thương tổn ở GCTN chiếm khoảng 10%<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
các tổn thương trong sọ, có thể xuất phát tại chổ<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
hay từ các cấu trúc lân cận. U vùng GCTN có thể<br />
Chúng tôi đưa vào mẫu nghiên cứu tất cả<br />
từ OTT, bể cầu - tiểu não, ngách bên của não thất<br />
các<br />
trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán<br />
IV, xương thái dương, thân não hay tiểu não.<br />
UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa<br />
Trong đó, UBDTK VIII thường gặp nhất (70 Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
80%). Đứng vị trí thứ hai là UMN (5 - 12%)(1,5).<br />
01/01/2004 đến 30/06/2007.<br />
Ngày nay, cộng hưởng từ (CHT) được sử<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
dụng rộng rãi như một phương tiện hình ảnh<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo<br />
hữu hiệu để chẩn đoán u GCTN. Phim CHT<br />
phương pháp hồi cứu và mô tả cắt ngang.<br />
cung cấp những thông tin hình ảnh cơ bản và<br />
quan trọng như xác định có khối choán chỗ<br />
Trong mỗi nhóm UBDTK VIII và UMN,<br />
vùng GCTN, u nằm trong trục hay ngoài trục,<br />
chúng tôi thu thập và phân tích các biến số: dịch<br />
liên quan giữa u với OTT, thân não và bán cầu<br />
tễ học, các đặc điểm lâm sàng, các đặc điểm hình<br />
tiểu não. Trên phim CHT, loại u thường gặp là<br />
ảnh trên phim CHT (vị trí, đặc điểm u ngoài<br />
UBDTK VIII cho một số hình ảnh khá đặc trưng<br />
trục, hình dạng, kích thước, giới hạn, đường bờ,<br />
giúp xác định chẩn đoán và quyết định phương<br />
tín hiệu của u trên các chuỗi xung, tính đồng<br />
pháp điều trị. Tuy nhiên, với một số trường hợp<br />
nhất, sự tạo nang trong u, tính chất bắt thuốc của<br />
không điển hình có thể gây khó khăn cho việc<br />
u sau tiêm thuốc tương phản từ, dấu hiệu chèn<br />
chẩn đoán, và có thể chẩn đoán lầm với một loại<br />
ép cơ quan lân cận), các dấu hiệu đặc trưng cho<br />
u khác là UMN tại vùng này. Bên cạnh đó, vì lý<br />
từng loại u trên phim CHT (sự tạo góc của u với<br />
do kinh tế, không phải trường hợp nào nhập<br />
mặt sau xương đá, u có thành phần nằm trong<br />
viện cũng được chỉ định chụp CHT nên việc xem<br />
OTT theo đường đi của dây thần kinh VII, VIII,<br />
xét và cân nhắc một số triệu chứng lâm sàng gợi<br />
dấu “đuôi màng cứng”).<br />
ý UBDTK VIII rất có ý nghĩa trong việc quyết<br />
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 13.0.<br />
định có nên chỉ định chụp phim CHT cho bệnh<br />
Kết quả được thống kê mô tả với các biến định<br />
nhân hay không.<br />
lượng được thể hiện bằng trung bình, giá trị tối<br />
Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên<br />
cứu này với các mục tiêu sau:<br />
1. Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng của<br />
UBDTK VIII và UMN vùng GCTN.<br />
2. Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh của<br />
UBDTK VIII trên phim CHT.<br />
3. Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh của<br />
UMN vùng GCTN trên phim CHT.<br />
4. Xác định một số dấu hiệu lâm sàng và<br />
hình ảnh CHT đặc trưng giúp phân biệt hai loại<br />
u trên.<br />
<br />
thiểu và tối đa. Các biến định tính được thể hiện<br />
bằng tần suất (%), tần số (tỉ lệ). Ngoài ra, hệ<br />
thống bảng và biểu đồ cũng được sử dụng để<br />
mô tả số liệu nghiên cứu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 01/01/2004 đến 30/06/2007, có 58 trường<br />
hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng<br />
bể GCTN thỏa các tiêu chuẩn để đưa vào mẫu<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới<br />
UBDTK VIII(N = 58)<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
2<br />
<br />
UMN (N = 14)<br />
<br />
Tuổi 43,43 ± 14,45 (14 - 75)<br />
Giới<br />
<br />
52,79 ± 10,03<br />
(37 - 75)<br />
85,7% nữ, 14,3% nam<br />
<br />
81% nữ, 19% nam<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
UBDTK VIII<br />
UMN<br />
<br />
120<br />
100<br />
<br />
93,11%<br />
89,7%<br />
<br />
80<br />
<br />
phân thùy.<br />
<br />
Tín hiệu u trên chuổi xung T1W và T2W<br />
trước khi tiêm chất tương phản từ<br />
120<br />
100<br />
<br />
100%<br />
<br />
Taê ng<br />
<br />
60<br />
<br />
60<br />
44,8%<br />
14,3%<br />
<br />
12,1%<br />
0% 0% 0%<br />
<br />
35,7%<br />
<br />
0<br />
<br />
22,4%21,4%<br />
<br />
T1W<br />
<br />
20<br />
0<br />
Thính giaùc<br />
<br />
Taêng ALNS<br />
<br />
HCTN<br />
<br />
Ñau daây V<br />
<br />
Biểu đồ 1: Biểu hiện lâm sàng.<br />
<br />
Đặc điểm hình ảnh trên phim CHT<br />
Vị trí u<br />
Tỉ lệ phân bố của u giữa hai bên Phải và Trái<br />
xấp xỉ 1:1.<br />
Kích thước khối u<br />
Bảng 2: Đường kính (cm) khối u (UBDTK VII –<br />
UMN)<br />
Trước sau<br />
<br />
Nhỏ Lớn nhất<br />
Trung bình<br />
nhất<br />
1,5 1,5 6 6,2 3,4 ± 1,1 3,6 ± 1,4<br />
<br />
Ngang<br />
<br />
1,3<br />
<br />
Cao<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
6,2<br />
<br />
4,5<br />
<br />
3,4 ± 1,1<br />
<br />
3,0 ± 1,1<br />
<br />
1,1 5,5<br />
<br />
4,5<br />
<br />
3,5 ± 1,1<br />
<br />
3,3 ± 0,9<br />
<br />
Hình dạng khối u<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
<br />
87,9%<br />
<br />
Ñoà ng<br />
<br />
80<br />
40<br />
20<br />
<br />
40<br />
<br />
Thaá p<br />
<br />
100%<br />
<br />
87,9%<br />
<br />
71,4%<br />
<br />
UBDTK VIII<br />
UMN<br />
12,1%<br />
<br />
28,6%<br />
<br />
T2W<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tín hiệu UBDTK VIII trên các chuỗi<br />
xung T1W và T2W.<br />
Kết quả cho thấy UBDTK VIII thường có tín<br />
hiệu thấp trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.<br />
Tương tự, UMN cũng có tín hiệu thấp trên T1W<br />
và tăng trên T2W.<br />
<br />
Tín hiệu u trên chuổi xung T1W và T2W<br />
sau khi tiêm chất tương phản từ<br />
Bảng 3: Tính chất bắt thuốc của UBDTK VIII<br />
Mạnh, đồng nhất.<br />
Mạnh, không đồng nhất<br />
<br />
UBDTK VIII<br />
79,3%<br />
20,7%<br />
<br />
UMN<br />
100%<br />
0%<br />
<br />
Sau tiêm thuốc, tất cả 58 trường hợp u đều<br />
bắt thuốc mạnh trên chuỗi xung T1W. Những<br />
khối u có hoá nang bên trong thì bắt thuốc mạnh<br />
không đồng nhất vì thành phần mô đặc bắt<br />
thuốc mạnh, còn thành phần nang thì bắt thuốc<br />
dạng viền. 100% UMN bắt thuốc mạnh, đồng<br />
nhất sau tiêm chất tương phản từ với dấu “đuôi<br />
màng cứng” điển hình.<br />
<br />
Góc tạo bởi khối u và mặt sau xương đá<br />
85,7%<br />
<br />
100<br />
<br />
96,6%<br />
<br />
80<br />
<br />
Hình (baùn) caàu<br />
<br />
Hình daïng khaùc<br />
<br />
Biểu đồ 2: Hình dạng u.<br />
<br />
60<br />
40<br />
<br />
Goùc nhoïn<br />
14,3%<br />
3,4%<br />
<br />
20<br />
<br />
Goùc tuø<br />
<br />
Như vậy, phần lớn UBDTK VIII có dạng<br />
hình cầu (87,9%) và UMN có hình dạng hình<br />
bán cầu (71,4%).<br />
<br />
Biểu đồ 4: Góc tạo bởi khối u và mặt sau xương đá.<br />
<br />
Đường bờ<br />
82,8% UBDTK VIII có bờ dạng phân thùy.<br />
100% UMN có giới hạn rõ, đường bờ không<br />
<br />
Như vậy, UBDTK VIII thường tạo với mặt<br />
sau xương đá một góc nhọn, UMN tạo một góc<br />
tù với mặt sau xương đá.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
0<br />
UMN<br />
<br />
UBDTK VIII<br />
<br />
3<br />
<br />
Tính đồng nhất về tín hiệu của u<br />
100%<br />
<br />
100<br />
60<br />
<br />
100<br />
<br />
63,8%<br />
<br />
80<br />
<br />
U chèn ép các cơ quan lân cận<br />
89,7%<br />
<br />
UBDTK VIII<br />
<br />
94,8%<br />
<br />
80<br />
<br />
36,2%<br />
<br />
40<br />
0%<br />
<br />
20<br />
<br />
Ñoàng nhaát<br />
<br />
60<br />
<br />
Khoâng ñoàng nhaát<br />
<br />
40<br />
<br />
UMN<br />
<br />
85,7%<br />
<br />
69%<br />
57,1%<br />
<br />
53,5%<br />
<br />
42,9%<br />
28,6%<br />
<br />
20<br />
<br />
0<br />
UBDTK VIII<br />
<br />
UMN<br />
<br />
0<br />
<br />
BCTN<br />
<br />
Caàu naõo<br />
<br />
Naõo thaát IV<br />
<br />
Giaõn naõo thaát treân leàu<br />
<br />
Biểu đồ 5: Tính đồng nhất về tín hiệu của u.<br />
<br />
Biểu đồ 8: U chèn ép những cấu trúc lân cận.<br />
<br />
UBDTK VIII thường có tín hiệu không đồng<br />
nhất do có thoái hóa nang bên trong, UMN có<br />
tín hiệu đồng nhất trên phim CHT.<br />
<br />
Như vậy, UBDTK VIII và UMN có kích<br />
thước tương đối lớn có thể gây chèn ép vào các<br />
cơ quan lân cận như bán cầu tiểu não (BCTN)<br />
cùng bên, cầu não, não thất (NT) IV và gây giãn<br />
não thất trên lều.<br />
<br />
U hướng theo trục của OTT<br />
120<br />
<br />
89,7%<br />
<br />
100%<br />
<br />
100<br />
<br />
Theo truïc<br />
Khoâng theo truïc<br />
<br />
80<br />
60<br />
<br />
Coù<br />
<br />
18,96%<br />
<br />
10,3%<br />
<br />
40<br />
<br />
U có dạng hình “que kem” điển hình của<br />
UBDTK VIII<br />
Khoâng<br />
<br />
0%<br />
<br />
20<br />
0<br />
UBDTK VIII<br />
<br />
UMN<br />
<br />
81,04%<br />
<br />
Biểu đồ 6: U hướng theo trục của OTT.<br />
Phần lớn UBDTK VIII hướng theo trục của<br />
OTT.<br />
U làm rộng OTT<br />
100<br />
<br />
Laøm roäng<br />
<br />
Có 47 (81,04%) trường hợp u có dạng hình<br />
“que kem” điển hình với phần “ kem” thường<br />
có dạng hình cầu nằm trong bể GCTN và phần “<br />
que” nằm trong OTT.<br />
<br />
Dấu “đuôi màng cứng”<br />
<br />
10 0 %<br />
<br />
82 ,8 %<br />
<br />
Khoâng laøm roäng<br />
<br />
80<br />
60<br />
40<br />
<br />
Biểu đồ 9: U có dạng “que kem” điển hình.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
17 , 2 %<br />
<br />
20<br />
<br />
0%<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
<br />
UMN<br />
<br />
Bệnh nhân UBDTK VIII có tuổi nhỏ nhất là<br />
14, lớn nhất là 75, tuổi trung bình là 43. Đối với<br />
UMN là 17 – 75 tuổi, trung bình là 53 tuổi. Theo<br />
Ewa Izycka, tác giả ghi nhận độ tuổi có thể gặp<br />
UBDTK VIII và UMN là 14 - 77 tuổi.<br />
<br />
0<br />
UBDTK VIII<br />
<br />
100% UMN có dấu “đuôi màng cứng” điển<br />
hình sau khi tiêm Gadolinium. UBDTK VIII<br />
không có dấu hiệu này.<br />
<br />
Biểu đồ 7: U làm rộng OTT.<br />
UBDTK VIII thường làm rộng OTT (82,8%).<br />
<br />
Theo các tác giả Prakash Sampath và Elliot<br />
FA thì tỉ lệ nam: nữ là như nhau. Tuy nhiên,<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ này xấp xỉ<br />
1: 4. Trong nghiên cứu của tác giả Ewa Izycka<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
4<br />
<br />
gồm 77 trường hợp UBDTK VIII có tỉ lệ nam: nữ<br />
là 1: 2,3 (3,4,11).<br />
<br />
và kích thước u đo được trên phim CHT trung<br />
bình khoảng 3 – 5 cm (4).<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
<br />
Hình dạng phần khối u nằm trong bể<br />
GCTN<br />
<br />
Kết quả cho thấy 93,11% (54) bệnh nhân<br />
UBDTK VIII khi nhập viện phẫu thuật đều có<br />
các triệu chứng thính giác. Theo y văn, điếc hay<br />
mất thính lực là triệu chứng thường gặp nhất<br />
(1,11). Theo các nghiên cứu của các tác giả Susanne<br />
M. Hampton và Ewa Izycka, số trường hợp có<br />
triệu chứng điếc tai trước khi phẫu thuật là<br />
86,6% và 90,9% (4). Triệu chứng thính giác rất ít<br />
gặp ở những bệnh nhân UMN (14,3%).<br />
Nghiên cứu cho thấy 89,7% bệnh nhân<br />
UBDTK VIII và 100% bệnh nhân UMN đều có<br />
các triệu chứng liên quan đến tình trạng tăng<br />
ALNS như nhức đầu, nôn ói…<br />
44,8% bệnh nhân UBDTK VIII và 35,7% bệnh<br />
nhân UMN có hội chứng tiểu não như cảm giác<br />
chóng mặt, dáng đi thất điều…<br />
Các triệu chứng liên quan đến chức năng của<br />
hai dây thần kinh V và VII như liệt mặt, đau nửa<br />
mặt cùng bên chiếm tỉ lệ nhỏ 22,4% và 13,8%.<br />
Kết quả này phù hợp với nhận định của các tác<br />
giả: tuy UBDTK VIII chèn ép dây VII sớm nhưng<br />
lại ít gây triệu chứng lâm sàng, nếu có xuất hiện<br />
triệu chứng này thì đã ở giai đoạn muộn (8).<br />
<br />
Vị trí khối u<br />
Có 27 trường hợp u nằm ở vùng GCTN bên<br />
trái chiếm tỉ lệ 46,6%, còn lại 31 trường hợp u<br />
nằm bên phải chiếm tỉ lệ 53,4%. Các tác giả<br />
Susanne M. Hampton và Ewa Izycka cũng<br />
không nhận thấy có sự khác biệt về phân bố u ở<br />
hai bên phải và trái (4).<br />
<br />
Kích thước khối u<br />
Nghiên cứu cho thấy u có kích thước 3 chiều<br />
tương đối bằng nhau và đa số các trường hợp<br />
bệnh nhân được phát hiện trước phẫu thuật khi<br />
khối u có kích thước trung bình khoảng 3,4 cm.<br />
Theo nghiên cứu của Ewa Izycka, kích thước<br />
khối u thay đổi từ 0,5 cm - 8 cm và trung bình là<br />
3 cm. Kích thước của u có thể thay đổi tùy theo<br />
thời điểm phát hiện nhưng bệnh nhân thường<br />
nhập viện khi đã xuất hiện triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 51 trường<br />
hợp UBDTK VIII nằm choán chỗ trong bể GCTN<br />
và có dạng hình cầu chiếm tỉ lệ 87,9%. Theo<br />
nghiên cứu của một số tác giả cũng cho kết quả<br />
tương tự về hình dạng của loại u này là hình cầu<br />
nằm trong bể GCTN (10).<br />
Chúng tôi ghi nhận có 71,4% (10) trường hợp<br />
UMN có dạng hình bán cầu. Theo y văn, đa số<br />
trường hợp UMN tại vùng bể GCTN có dạng<br />
hình bán cầu, đáy rộng tựa trên màng cứng (1,5,6,7).<br />
<br />
Giới hạn, đường bờ<br />
100% trường hợp u có giới hạn rõ trên phim<br />
CHT. 82,8% u có dạng bờ phân thùy. Kết quả<br />
này phù hợp với nhận định trong y văn và<br />
nghiên cứu của các tác giả Ewa Izycka và<br />
Susanne M. Hampton (1,2,4,5).<br />
100% (14) trường hợp UMN đều có giới hạn<br />
rõ, đường bờ tương đối đều, không phân thùy.<br />
Tác giả Ewa Izycka cũng báo cáo 100% UMN có<br />
giới hạn rõ trên phim CHT. Như vậy, dấu hiệu<br />
bờ dạng phân thùy có thể giúp phân biệt giữa<br />
UBDTK VIII với UMN.<br />
<br />
Tín hiệu u trên các chuỗi xung T1W và<br />
T2W trước tiêm thuốc tương phản từ<br />
Theo y văn, UBDTK VIII luôn luôn đồng tín<br />
hiệu hoặc giảm nhẹ tín hiệu trên chuỗi xung<br />
T1W so với cầu não và có tín hiệu cao hơn so với<br />
dịch não tủy (1,11).<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi, 87,9% các<br />
trường hợp có tín hiệu thấp trên T1W, số còn lại<br />
tương đối đồng tín hiệu so với cầu não và không<br />
có trường hợp nào u có tín hiệu cao trên chỗi<br />
xung T1W. 100% các trường hợp khối u có tín<br />
hiệu cao trên T2W, nhưng thường rất khó xác<br />
định rõ giới hạn khối u trên chuỗi xung này vì<br />
dễ nhầm lẫn với DNT (có tín hiệu cao) xung<br />
quanh u. Do đó, những khối u có kích thước<br />
dưới 1 cm thường khó phát hiện trên chuỗi xung<br />
T2W.<br />
<br />
5<br />
<br />