intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u bao dây thần kinh VIII và u màng não vùng góc cầu - tiểu não

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004 đến 30/06/2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u bao dây thần kinh VIII và u màng não vùng góc cầu - tiểu não

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO<br /> DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU - TIỂU NÃO<br /> Phạm Ngọc Hoa*, Nguyễn Thị Thanh Thiên**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Các thương tổn ở góc cầu - tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ. Trong<br /> đó, u bao dây thần kinh VIII (UBDTK VIII) thường gặp nhất (70 - 80%), đứng vị trí thứ hai là u màng não<br /> (UMN) chiếm 5 - 12%.<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp được phẫu thuật với<br /> chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004<br /> đến 30/06/2007.<br /> Kết quả: Có 58 trường hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng bể GCTN. Giảm thính lực là triệu<br /> chứng thường gặp nhất của UBDTK VIII (93,1%). UBDTK VIII thường có dạng hình cầu (89,7%), UMN<br /> thường có dạng bán cầu (71,4%). Kích thước trung bình của 2 loại u khoảng 3 - 3,5 cm. Về tín hiệu, UBDTK<br /> VIII thường cho tín hiệu thấp trên chuỗi xung T1W (87,9%), tín hiệu cao trên chuỗi xung T2W (100%). 63,8%<br /> UBDTK VIII có tín hiệu không đồng nhất do có thoái hóa nang bên trong. Hầu hết UMN có tín hiệu đồng nhất,<br /> đồng tín hiệu với nhu mô não trên chuỗi xung T1W và có tín hiệu cao trên T2W (100%). 89,7% UBDTK VIII<br /> hướng theo trục của OTT và 82,8% làm rộng OTT. Sau tiêm thuốc, đa số UBDTK VIII bắt thuốc mạnh, không<br /> đồng nhất (63,8%) do có thoái hóa nang bên trong. 100% UMN bắt thuốc mạnh, đồng nhất, kèm bắt thuốc của<br /> màng cứng kế cận và cho dấu “đuôi màng cứng”.<br /> Kết luận: UBDTK VIII thường có biểu hiện giảm thính lực. Chúng ta có thể chẩn đoán xác định và chẩn<br /> đoán phân biệt UBDTK VIII với UMN nhờ những đặc điểm hình ảnh trên phim CHT.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING IMAGE FEATURES OF ACOUSTIC NEUROMA AND MENINGIOMA<br /> BY MAGNETIC RESONANCE IMAGING<br /> Pham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Thien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 252 – 258<br /> Background: The lesions of cerebellopontine angle area account about 10% of lesions in the cranial. Acoustic<br /> neuroma is the most common cause with incidence 70 – 80%, and meningioma is the second (5 – 12%).<br /> Objectives: We define image features of acoustic neuroma and meningioma by magnetic resonance imaging.<br /> Method: We retrospectively describe all of postoperative cases with diagnosis acoustic neuroma and<br /> meningioma at Department of surgical neurology in Cho Ray hospital between 01/01/2004 and 30/6/2007.<br /> Results: A total of 58 acoustic neuroma cases and 14 meningioma cases are described. Reduced ability of<br /> hearing is the most popular clinical manifestation of acoustic neuroma. Acoustic neuroma usually has sphere<br /> shape and 71.4% meningioma cases present with semisphere shape. Mean size of these tumors is about 3 – 3.5cm.<br /> With acoustic neuroma, we record low signal intensity on T1W and high signal intensity on T2W. 63.8% a<br /> coustic neuroma cases have no identical signal intensity due to degenegration inside the tumor. Almost<br /> meningioma cases have identical signal intensity on T1W and high signal intensty on T2W. After injecting<br /> * Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y Dược TP.HCM<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Gadolinum, acoustic neuroma heterogenerous enhancement. 100% meningioma enhances homogenerous with<br /> “dural tail” sign.<br /> Conclusions: Acoustic neuroma usually presents as reduced ability of hearing. We can diagnose acoustic<br /> and differentiate acoustic neuroma from meningioma by image features on magnetic resonance imaging.<br /> Các thương tổn ở GCTN chiếm khoảng 10%<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> các tổn thương trong sọ, có thể xuất phát tại chổ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> hay từ các cấu trúc lân cận. U vùng GCTN có thể<br /> Chúng tôi đưa vào mẫu nghiên cứu tất cả<br /> từ OTT, bể cầu - tiểu não, ngách bên của não thất<br /> các<br /> trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán<br /> IV, xương thái dương, thân não hay tiểu não.<br /> UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa<br /> Trong đó, UBDTK VIII thường gặp nhất (70 Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> 80%). Đứng vị trí thứ hai là UMN (5 - 12%)(1,5).<br /> 01/01/2004 đến 30/06/2007.<br /> Ngày nay, cộng hưởng từ (CHT) được sử<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> dụng rộng rãi như một phương tiện hình ảnh<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo<br /> hữu hiệu để chẩn đoán u GCTN. Phim CHT<br /> phương pháp hồi cứu và mô tả cắt ngang.<br /> cung cấp những thông tin hình ảnh cơ bản và<br /> quan trọng như xác định có khối choán chỗ<br /> Trong mỗi nhóm UBDTK VIII và UMN,<br /> vùng GCTN, u nằm trong trục hay ngoài trục,<br /> chúng tôi thu thập và phân tích các biến số: dịch<br /> liên quan giữa u với OTT, thân não và bán cầu<br /> tễ học, các đặc điểm lâm sàng, các đặc điểm hình<br /> tiểu não. Trên phim CHT, loại u thường gặp là<br /> ảnh trên phim CHT (vị trí, đặc điểm u ngoài<br /> UBDTK VIII cho một số hình ảnh khá đặc trưng<br /> trục, hình dạng, kích thước, giới hạn, đường bờ,<br /> giúp xác định chẩn đoán và quyết định phương<br /> tín hiệu của u trên các chuỗi xung, tính đồng<br /> pháp điều trị. Tuy nhiên, với một số trường hợp<br /> nhất, sự tạo nang trong u, tính chất bắt thuốc của<br /> không điển hình có thể gây khó khăn cho việc<br /> u sau tiêm thuốc tương phản từ, dấu hiệu chèn<br /> chẩn đoán, và có thể chẩn đoán lầm với một loại<br /> ép cơ quan lân cận), các dấu hiệu đặc trưng cho<br /> u khác là UMN tại vùng này. Bên cạnh đó, vì lý<br /> từng loại u trên phim CHT (sự tạo góc của u với<br /> do kinh tế, không phải trường hợp nào nhập<br /> mặt sau xương đá, u có thành phần nằm trong<br /> viện cũng được chỉ định chụp CHT nên việc xem<br /> OTT theo đường đi của dây thần kinh VII, VIII,<br /> xét và cân nhắc một số triệu chứng lâm sàng gợi<br /> dấu “đuôi màng cứng”).<br /> ý UBDTK VIII rất có ý nghĩa trong việc quyết<br /> Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 13.0.<br /> định có nên chỉ định chụp phim CHT cho bệnh<br /> Kết quả được thống kê mô tả với các biến định<br /> nhân hay không.<br /> lượng được thể hiện bằng trung bình, giá trị tối<br /> Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này với các mục tiêu sau:<br /> 1. Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng của<br /> UBDTK VIII và UMN vùng GCTN.<br /> 2. Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh của<br /> UBDTK VIII trên phim CHT.<br /> 3. Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh của<br /> UMN vùng GCTN trên phim CHT.<br /> 4. Xác định một số dấu hiệu lâm sàng và<br /> hình ảnh CHT đặc trưng giúp phân biệt hai loại<br /> u trên.<br /> <br /> thiểu và tối đa. Các biến định tính được thể hiện<br /> bằng tần suất (%), tần số (tỉ lệ). Ngoài ra, hệ<br /> thống bảng và biểu đồ cũng được sử dụng để<br /> mô tả số liệu nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 01/01/2004 đến 30/06/2007, có 58 trường<br /> hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng<br /> bể GCTN thỏa các tiêu chuẩn để đưa vào mẫu<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Tuổi và giới<br /> Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới<br /> UBDTK VIII(N = 58)<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 2<br /> <br /> UMN (N = 14)<br /> <br /> Tuổi 43,43 ± 14,45 (14 - 75)<br /> Giới<br /> <br /> 52,79 ± 10,03<br /> (37 - 75)<br /> 85,7% nữ, 14,3% nam<br /> <br /> 81% nữ, 19% nam<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> UBDTK VIII<br /> UMN<br /> <br /> 120<br /> 100<br /> <br /> 93,11%<br /> 89,7%<br /> <br /> 80<br /> <br /> phân thùy.<br /> <br /> Tín hiệu u trên chuổi xung T1W và T2W<br /> trước khi tiêm chất tương phản từ<br /> 120<br /> 100<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Taê ng<br /> <br /> 60<br /> <br /> 60<br /> 44,8%<br /> 14,3%<br /> <br /> 12,1%<br /> 0% 0% 0%<br /> <br /> 35,7%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 22,4%21,4%<br /> <br /> T1W<br /> <br /> 20<br /> 0<br /> Thính giaùc<br /> <br /> Taêng ALNS<br /> <br /> HCTN<br /> <br /> Ñau daây V<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biểu hiện lâm sàng.<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh trên phim CHT<br /> Vị trí u<br /> Tỉ lệ phân bố của u giữa hai bên Phải và Trái<br /> xấp xỉ 1:1.<br /> Kích thước khối u<br /> Bảng 2: Đường kính (cm) khối u (UBDTK VII –<br /> UMN)<br /> Trước sau<br /> <br /> Nhỏ Lớn nhất<br /> Trung bình<br /> nhất<br /> 1,5 1,5 6 6,2 3,4 ± 1,1 3,6 ± 1,4<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 3,4 ± 1,1<br /> <br /> 3,0 ± 1,1<br /> <br /> 1,1 5,5<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 3,5 ± 1,1<br /> <br /> 3,3 ± 0,9<br /> <br /> Hình dạng khối u<br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> 87,9%<br /> <br /> Ñoà ng<br /> <br /> 80<br /> 40<br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> Thaá p<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 87,9%<br /> <br /> 71,4%<br /> <br /> UBDTK VIII<br /> UMN<br /> 12,1%<br /> <br /> 28,6%<br /> <br /> T2W<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tín hiệu UBDTK VIII trên các chuỗi<br /> xung T1W và T2W.<br /> Kết quả cho thấy UBDTK VIII thường có tín<br /> hiệu thấp trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.<br /> Tương tự, UMN cũng có tín hiệu thấp trên T1W<br /> và tăng trên T2W.<br /> <br /> Tín hiệu u trên chuổi xung T1W và T2W<br /> sau khi tiêm chất tương phản từ<br /> Bảng 3: Tính chất bắt thuốc của UBDTK VIII<br /> Mạnh, đồng nhất.<br /> Mạnh, không đồng nhất<br /> <br /> UBDTK VIII<br /> 79,3%<br /> 20,7%<br /> <br /> UMN<br /> 100%<br /> 0%<br /> <br /> Sau tiêm thuốc, tất cả 58 trường hợp u đều<br /> bắt thuốc mạnh trên chuỗi xung T1W. Những<br /> khối u có hoá nang bên trong thì bắt thuốc mạnh<br /> không đồng nhất vì thành phần mô đặc bắt<br /> thuốc mạnh, còn thành phần nang thì bắt thuốc<br /> dạng viền. 100% UMN bắt thuốc mạnh, đồng<br /> nhất sau tiêm chất tương phản từ với dấu “đuôi<br /> màng cứng” điển hình.<br /> <br /> Góc tạo bởi khối u và mặt sau xương đá<br /> 85,7%<br /> <br /> 100<br /> <br /> 96,6%<br /> <br /> 80<br /> <br /> Hình (baùn) caàu<br /> <br /> Hình daïng khaùc<br /> <br /> Biểu đồ 2: Hình dạng u.<br /> <br /> 60<br /> 40<br /> <br /> Goùc nhoïn<br /> 14,3%<br /> 3,4%<br /> <br /> 20<br /> <br /> Goùc tuø<br /> <br /> Như vậy, phần lớn UBDTK VIII có dạng<br /> hình cầu (87,9%) và UMN có hình dạng hình<br /> bán cầu (71,4%).<br /> <br /> Biểu đồ 4: Góc tạo bởi khối u và mặt sau xương đá.<br /> <br /> Đường bờ<br /> 82,8% UBDTK VIII có bờ dạng phân thùy.<br /> 100% UMN có giới hạn rõ, đường bờ không<br /> <br /> Như vậy, UBDTK VIII thường tạo với mặt<br /> sau xương đá một góc nhọn, UMN tạo một góc<br /> tù với mặt sau xương đá.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 0<br /> UMN<br /> <br /> UBDTK VIII<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tính đồng nhất về tín hiệu của u<br /> 100%<br /> <br /> 100<br /> 60<br /> <br /> 100<br /> <br /> 63,8%<br /> <br /> 80<br /> <br /> U chèn ép các cơ quan lân cận<br /> 89,7%<br /> <br /> UBDTK VIII<br /> <br /> 94,8%<br /> <br /> 80<br /> <br /> 36,2%<br /> <br /> 40<br /> 0%<br /> <br /> 20<br /> <br /> Ñoàng nhaát<br /> <br /> 60<br /> <br /> Khoâng ñoàng nhaát<br /> <br /> 40<br /> <br /> UMN<br /> <br /> 85,7%<br /> <br /> 69%<br /> 57,1%<br /> <br /> 53,5%<br /> <br /> 42,9%<br /> 28,6%<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> UBDTK VIII<br /> <br /> UMN<br /> <br /> 0<br /> <br /> BCTN<br /> <br /> Caàu naõo<br /> <br /> Naõo thaát IV<br /> <br /> Giaõn naõo thaát treân leàu<br /> <br /> Biểu đồ 5: Tính đồng nhất về tín hiệu của u.<br /> <br /> Biểu đồ 8: U chèn ép những cấu trúc lân cận.<br /> <br /> UBDTK VIII thường có tín hiệu không đồng<br /> nhất do có thoái hóa nang bên trong, UMN có<br /> tín hiệu đồng nhất trên phim CHT.<br /> <br /> Như vậy, UBDTK VIII và UMN có kích<br /> thước tương đối lớn có thể gây chèn ép vào các<br /> cơ quan lân cận như bán cầu tiểu não (BCTN)<br /> cùng bên, cầu não, não thất (NT) IV và gây giãn<br /> não thất trên lều.<br /> <br /> U hướng theo trục của OTT<br /> 120<br /> <br /> 89,7%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100<br /> <br /> Theo truïc<br /> Khoâng theo truïc<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> <br /> Coù<br /> <br /> 18,96%<br /> <br /> 10,3%<br /> <br /> 40<br /> <br /> U có dạng hình “que kem” điển hình của<br /> UBDTK VIII<br /> Khoâng<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 20<br /> 0<br /> UBDTK VIII<br /> <br /> UMN<br /> <br /> 81,04%<br /> <br /> Biểu đồ 6: U hướng theo trục của OTT.<br /> Phần lớn UBDTK VIII hướng theo trục của<br /> OTT.<br /> U làm rộng OTT<br /> 100<br /> <br /> Laøm roäng<br /> <br /> Có 47 (81,04%) trường hợp u có dạng hình<br /> “que kem” điển hình với phần “ kem” thường<br /> có dạng hình cầu nằm trong bể GCTN và phần “<br /> que” nằm trong OTT.<br /> <br /> Dấu “đuôi màng cứng”<br /> <br /> 10 0 %<br /> <br /> 82 ,8 %<br /> <br /> Khoâng laøm roäng<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> <br /> Biểu đồ 9: U có dạng “que kem” điển hình.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> 17 , 2 %<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Tuổi và giới<br /> <br /> UMN<br /> <br /> Bệnh nhân UBDTK VIII có tuổi nhỏ nhất là<br /> 14, lớn nhất là 75, tuổi trung bình là 43. Đối với<br /> UMN là 17 – 75 tuổi, trung bình là 53 tuổi. Theo<br /> Ewa Izycka, tác giả ghi nhận độ tuổi có thể gặp<br /> UBDTK VIII và UMN là 14 - 77 tuổi.<br /> <br /> 0<br /> UBDTK VIII<br /> <br /> 100% UMN có dấu “đuôi màng cứng” điển<br /> hình sau khi tiêm Gadolinium. UBDTK VIII<br /> không có dấu hiệu này.<br /> <br /> Biểu đồ 7: U làm rộng OTT.<br /> UBDTK VIII thường làm rộng OTT (82,8%).<br /> <br /> Theo các tác giả Prakash Sampath và Elliot<br /> FA thì tỉ lệ nam: nữ là như nhau. Tuy nhiên,<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ này xấp xỉ<br /> 1: 4. Trong nghiên cứu của tác giả Ewa Izycka<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 4<br /> <br /> gồm 77 trường hợp UBDTK VIII có tỉ lệ nam: nữ<br /> là 1: 2,3 (3,4,11).<br /> <br /> và kích thước u đo được trên phim CHT trung<br /> bình khoảng 3 – 5 cm (4).<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> <br /> Hình dạng phần khối u nằm trong bể<br /> GCTN<br /> <br /> Kết quả cho thấy 93,11% (54) bệnh nhân<br /> UBDTK VIII khi nhập viện phẫu thuật đều có<br /> các triệu chứng thính giác. Theo y văn, điếc hay<br /> mất thính lực là triệu chứng thường gặp nhất<br /> (1,11). Theo các nghiên cứu của các tác giả Susanne<br /> M. Hampton và Ewa Izycka, số trường hợp có<br /> triệu chứng điếc tai trước khi phẫu thuật là<br /> 86,6% và 90,9% (4). Triệu chứng thính giác rất ít<br /> gặp ở những bệnh nhân UMN (14,3%).<br /> Nghiên cứu cho thấy 89,7% bệnh nhân<br /> UBDTK VIII và 100% bệnh nhân UMN đều có<br /> các triệu chứng liên quan đến tình trạng tăng<br /> ALNS như nhức đầu, nôn ói…<br /> 44,8% bệnh nhân UBDTK VIII và 35,7% bệnh<br /> nhân UMN có hội chứng tiểu não như cảm giác<br /> chóng mặt, dáng đi thất điều…<br /> Các triệu chứng liên quan đến chức năng của<br /> hai dây thần kinh V và VII như liệt mặt, đau nửa<br /> mặt cùng bên chiếm tỉ lệ nhỏ 22,4% và 13,8%.<br /> Kết quả này phù hợp với nhận định của các tác<br /> giả: tuy UBDTK VIII chèn ép dây VII sớm nhưng<br /> lại ít gây triệu chứng lâm sàng, nếu có xuất hiện<br /> triệu chứng này thì đã ở giai đoạn muộn (8).<br /> <br /> Vị trí khối u<br /> Có 27 trường hợp u nằm ở vùng GCTN bên<br /> trái chiếm tỉ lệ 46,6%, còn lại 31 trường hợp u<br /> nằm bên phải chiếm tỉ lệ 53,4%. Các tác giả<br /> Susanne M. Hampton và Ewa Izycka cũng<br /> không nhận thấy có sự khác biệt về phân bố u ở<br /> hai bên phải và trái (4).<br /> <br /> Kích thước khối u<br /> Nghiên cứu cho thấy u có kích thước 3 chiều<br /> tương đối bằng nhau và đa số các trường hợp<br /> bệnh nhân được phát hiện trước phẫu thuật khi<br /> khối u có kích thước trung bình khoảng 3,4 cm.<br /> Theo nghiên cứu của Ewa Izycka, kích thước<br /> khối u thay đổi từ 0,5 cm - 8 cm và trung bình là<br /> 3 cm. Kích thước của u có thể thay đổi tùy theo<br /> thời điểm phát hiện nhưng bệnh nhân thường<br /> nhập viện khi đã xuất hiện triệu chứng lâm sàng<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy có 51 trường<br /> hợp UBDTK VIII nằm choán chỗ trong bể GCTN<br /> và có dạng hình cầu chiếm tỉ lệ 87,9%. Theo<br /> nghiên cứu của một số tác giả cũng cho kết quả<br /> tương tự về hình dạng của loại u này là hình cầu<br /> nằm trong bể GCTN (10).<br /> Chúng tôi ghi nhận có 71,4% (10) trường hợp<br /> UMN có dạng hình bán cầu. Theo y văn, đa số<br /> trường hợp UMN tại vùng bể GCTN có dạng<br /> hình bán cầu, đáy rộng tựa trên màng cứng (1,5,6,7).<br /> <br /> Giới hạn, đường bờ<br /> 100% trường hợp u có giới hạn rõ trên phim<br /> CHT. 82,8% u có dạng bờ phân thùy. Kết quả<br /> này phù hợp với nhận định trong y văn và<br /> nghiên cứu của các tác giả Ewa Izycka và<br /> Susanne M. Hampton (1,2,4,5).<br /> 100% (14) trường hợp UMN đều có giới hạn<br /> rõ, đường bờ tương đối đều, không phân thùy.<br /> Tác giả Ewa Izycka cũng báo cáo 100% UMN có<br /> giới hạn rõ trên phim CHT. Như vậy, dấu hiệu<br /> bờ dạng phân thùy có thể giúp phân biệt giữa<br /> UBDTK VIII với UMN.<br /> <br /> Tín hiệu u trên các chuỗi xung T1W và<br /> T2W trước tiêm thuốc tương phản từ<br /> Theo y văn, UBDTK VIII luôn luôn đồng tín<br /> hiệu hoặc giảm nhẹ tín hiệu trên chuỗi xung<br /> T1W so với cầu não và có tín hiệu cao hơn so với<br /> dịch não tủy (1,11).<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, 87,9% các<br /> trường hợp có tín hiệu thấp trên T1W, số còn lại<br /> tương đối đồng tín hiệu so với cầu não và không<br /> có trường hợp nào u có tín hiệu cao trên chỗi<br /> xung T1W. 100% các trường hợp khối u có tín<br /> hiệu cao trên T2W, nhưng thường rất khó xác<br /> định rõ giới hạn khối u trên chuỗi xung này vì<br /> dễ nhầm lẫn với DNT (có tín hiệu cao) xung<br /> quanh u. Do đó, những khối u có kích thước<br /> dưới 1 cm thường khó phát hiện trên chuỗi xung<br /> T2W.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2