intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ tổn thương di căn cột sống ở bệnh nhân ung thư vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương di căn cột sống ở bệnh nhân ung thư vú. Đối tượng, phương pháp: Bệnh nhân nữ mắc ung thư vú đã được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học, được đánh giá giai đoạn TNM và phân loại dựa vào hóa mô miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ tổn thương di căn cột sống ở bệnh nhân ung thư vú

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 6. Ghijselings I, Brosens V, Willems G, Fieuws – 1043. S, Clijmans M et al (2014). Normative and self- 8. Mandall NA, McCord JF, Blinkhorn AS, perceived orthodontic treatment need in 11- to 16- Worthington HV, et al (1999). Perceived year-old children. Eur J Orthod. 36(2), 85-179. aesthetic impact of malocclusion and oral self- 7. Zamzuri, Siti (2014). Normative and Perceived perceptions in 14-15-year-old Asian and Caucasian Need for Treatment of Malocclusion among children in greater Manchester. Eur J Orthod. Malaysian Adolescents. Sains Malaysiana, 43, 1037 22(2), 83-175 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ TỔN THƯƠNG DI CĂN CỘT SỐNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Hồ Thị Diện1,2, Huỳnh Quang Huy2 TÓM TẮT diagnosed with histopathology, were evaluated for the stage of TNM and classified based on 35 Mục tiêu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ immunohistochemistry. Patients were monitored by trong đánh giá tổn thương di căn cột sống ở bệnh spinal magnetic resonance with complete series of nhân ung thư vú. Đối tượng, phương pháp: Bệnh axial pulses T1W, T2W, sagittal T1W, T2W, sagittal nhân nữ mắc ung thư vú đã được chẩn đoán xác định and coronal STIR, T1W - Gadolium at any time and bằng mô bệnh học, được đánh giá giai đoạn TNM và had spinal metastatic lesions. Results: Epidural phân loại dựa vào hóa mô miễn dịch. Bệnh nhân được damage accounted for the majority with 98.1% of tiến hành theo dõi bằng cộng hưởng từ cột sống với patients. Lesions in the meningeal - spinal cord, sclera đầy đủ các chuỗi xung axial T1W, T2W, sagittal T1W, and spinal cord were uncommon, with rates of 3.7%, T2W, sagittal và coronol STIR, T1W – Gadolium ở bất 1.9% and 1.9%, respectively. Metastatic lesions were cứ thời điểm nào và có tổn thương di căn cột sống. invasive in 45/53 patients. In which, encroachment Kết quả: Tổn thương ngoài màng cứng chiếm đa số into the epidural space causes stenosis of the spinal với 98,1% số bệnh nhân. Tổn thương ở màng não – canal was most common with the rate of 81.1%. tủy, màng cứng và tủy sống ít gặp, với tỷ lệ lần lượt là Followed by invasion of the conjunctival hole and 3,7%, 1,9% và 1,9%. Tổn thương di căn có xâm lấn ở invasion of living parietal soft tissue accounted for 45/53 bệnh nhân. Trong đó, xâm lấn vào khoang 69.8% and 33.9% respectively. Image of metastatic ngoài màng cứng gây hẹp ống sống thường gặp nhất lesions in the epidural, meningeal - spinal cord and với tỷ lệ 81,1%. Tiếp theo là xâm lấn vào lỗ liên hợp spinal cord was evaluated mainly on CHT with a series và xâm lấn vào mô mềm cạnh sống chiếm tỷ lệ lần of T1W pulses after magnetic enantiomy injection. lượt 69,8% và 33,9%. Hình ảnh tổn thương di căn ở Conclusion: MRI is a highly sensitive method in màng cứng, màng não – tủy và tủy sống được đánh diagnosing spinal metastases; and is the best madality giá chủ yếu trên CHT với chuỗi xung T1W sau tiêm đối to evaluate metastatic spinal lesions, epidural quang từ. Kết luận: MRI là một phương pháp có độ metastatic lesions invade the surrounding soft tissue nhạy cao trong chẩn đoán di căn cột sống; đồng thời causing compression of the spine. là phương tiện tốt nhất để đánh giá những tổn thương Keywords: Magnetic resonance, breast cancer, di căn tủy sống, tổn thương di căn ngoài màng cứng spinal metastasis. xâm lấn ra mô mềm xung quanh gây chèn ép tủy. Từ khoá: Cộng hưởng từ, ung thư vú, di căn cột I. ĐẶT VẤN ĐỀ sống. Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất với SUMMARY khoảng 2,1 triệu ca mắc mới mỗi năm trên thế ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IN THE giới và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ASSESSMENT OF SPINAL METASTATIC ung thư ở phụ nữ. Tại Việt Nam, theo nghiên LESIONS IN PATIENTS WITH BREAST CANCER cứu năm 2012 có hơn 10.000 ca mắc mới, tăng Objectives: To determine the value of magnetic 30% so với giai đoạn 10 năm trước và tập trung resonance in the assessment of spinal metastatic chủ yếu ở độ tuổi từ 40 – 55 tuổi. lesions in patients with breast cancer. Methods: Hiện nay ung thư vú thường được phát hiện ở Female patients with breast cancer who have been giai đoạn sớm, có thể chữa được nhờ việc tự khám vú thường xuyên và sàng lọc bằng siêu âm, 1Bệnh viện đa khoa Hải Châu – Đà Nẵng nhũ ảnh. Tuy nhiên, tại thời điểm chẩn đoán có 2Trường ĐHY Phạm Ngọc Thạch khoảng 5% bệnh nhân ung thư vú có di căn xa, Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Quang Huy trong đó, xương là vị trí thường gặp nhất. Email: huyhq@pnt.edu.vn Di căn cột sống chiếm 70% trong các tổn Ngày nhận bài: 6.10.2020 thương di căn xương. Di căn cột sống không Ngày phản biện khoa học: 11.11.2020 những ảnh hưởng đến chất lượng sống, gia tăng Ngày duyệt bài: 20.11.2020 136
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 chi phí điều trị mà còn rút ngắn thời gian sống Phương tiện nghiên cứu: máy cộng hưởng của bệnh nhân ung thư vú. Điều đáng ngại là từ GE 1.5 Tesla phần lớn các trường hợp di căn cột sống thường Nhận định kết quả nghiên cứu không có triệu chứng, nên thường phát hiện Phân loại tổn thương di căn cột sống muộn khi đã có biến chứng như gãy xương bệnh Đặc điểm tổn thương di căn ngoài màng cứng lý, chèn ép tủy sống gây yếu liệt chi và tăng Số lượng và vị trí tổn thương; Các vấn đề liên Canxi máu ác tính. Vì vậy, việc theo dõi phát quan đến xương (SREs) ở cột sống hiện sớm di căn cột sống ở bệnh nhân ung thư Tính chất xâm lấn của tổn thương di căn vú có vai trò đặc biệt quan trọng. ngoài màng cứng Bên cạnh những phương pháp chẩn đoán Biến chứng hẹp ống sống hình ảnh truyền thống như X quang, CT, XHX, Đặc điểm tổn thương di căn tủy sống, màng MRI được biết như một phương pháp có độ nhạy cứng, màng tủy cao trong chẩn đoán di căn cột sống (98,7%). Mối tương quan về khả năng phát hiện tổn MRI là phương tiện tốt nhất để đánh giá những thương di căn xương cột sống giữa cộng hưởng tổn thương di căn tủy sống, tổn thương di căn từ và xạ hình xương toàn thân. ngoài màng cứng xâm lấn ra mô mềm xung Phương pháp thu thập số liệu. Ghi nhận quanh gây chèn ép tủy. Hơn nữa, MRI là phương các thông tin đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng pháp chẩn đoán không xâm lấn, không sử dụng của ung thư vú, đặc điểm hình ảnh cộng hưởng tia xạ. Vì vậy, MRI whole-body nổi lên như là từ của tổn thương di căn cột sống trước và sau một phương pháp tiêu chuẩn thay thế cho CT và điều trị từ hồ sơ bệnh án vào phiếu thu thập số liệu XHX trong việc chẩn đoán di căn cột sống[4]. Nhập và xử lý số liệu: Phân tích số liệu Hiện nay, ở Việt Nam chưa có đề tài nào nghiên bằng phần mềm thống kê Stata 13.0. Các biến cứu đặc điểm hình ảnh trên MRI của di căn cột số định tính được trình bày dưới dạng tần số và sống trong ung thư vú và hiệu quả của việc sử tỉ lệ phần trăm. Các biến số định lượng được dụng MRI để theo dõi sau điều trị. trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu chuẩn nếu là phân phối chuẩn và dạng trung vị, đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ di căn cột sống giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất nếu không phải ở bệnh nhân ung thư vú” với mục tiêu: Xác định phân phối chuẩn. Dùng phép kiểm định CHI bình giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tổn phương để kiểm định mối liên quan giữa hai hay thương di căn cột sống ở bệnh nhân ung thư vú. nhiều biến định tính. Dùng phép kiểm t-test (nếu là phân phối chuẩn) so sánh các giá trị trung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bình. Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kê Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân nữ mắc ung khi p < 0.05 với độ tin cậy 95%. thư vú đã được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học, được đánh giá giai đoạn TNM và phân III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU loại dựa vào hóa mô miễn dịch. 54 bệnh nhân ung thư vú có di căn cột sống, Bệnh nhân có hồ sơ ghi chép đầy đủ thông độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong tin lâm sàng, cận lâm sàng. nghiên cứu là 51,5 ± 10,4 (từ 33 đến 85 tuổi). Bệnh nhân được tiến hành theo dõi bằng cộng Toàn bộ bệnh nhân có loại mô học tổn thương hưởng từ cột sống với đầy đủ các chuỗi xung axial nguyên phát ở vú là ung thư biểu mô tuyến vú T1W, T2W, sagittal T1W, T2W, sagittal và coronol xâm nhập. Trong đó có 98,1% bệnh nhân là ung STIR, T1W – Gadolium ở bất cứ thời điểm nào và thư biểu mô ống tuyến vú. Ung thư biểu mô tiểu có tổn thương di căn cột sống. thùy chỉ có 1 bệnh nhân (1,9%). Tiêu chuẩn loại trừ. Hình ảnh cộng hưởng 3.1. Đặc điểm di căn cột sống từ không đạt chất lượng cho chẩn đoán Bảng 3.1 Phân loại tổn thương di căn Hồ sơ thu thập thiếu sót, hay thông tin không cột sống đầy đủ theo phiếu thu thập số liệu. Số bệnh Tỷ lệ % Loại tổn thương Mô bệnh học không rõ ràng. nhân (n) (n=54) Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Địa Ngoài màng cứng điểm: Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí (thân sống và thành 53 98,1 Minh. Thời gian lấy mẫu: tháng 05/2020 đến phần sau đốt sống) tháng 06/2020 Màng cứng 1 1,9 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, Màng tủy 2 3,7 mô tả Tủy sống 1 1,9 137
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Nhận xét: Đa số tổn thương ở nhóm nghiên Số bệnh Tỷ lệ(%) cứu là tổn thương ngoài màng cứng, với 53/54 nhân(n) (n=53) bệnh nhân có tổn thương ngoài màng cứng. Tổn Khoang ngoài màng thương ở màng não – tủy, màng cứng và tủy sống cứng gây hẹp ống 43 81,1 Xâm ít gặp, với tỷ lệ lần lượt là 3,7%, 1,9% và 1,9%. sống lấn Bảng 3.2 Số lượng tổn thương ngoài Lỗ liên hợp và ép rễ (n= màng cứng ở 53 bệnh nhân thần kinh trong lỗ liên 37 69,8 45) hợp Số Trung Nhỏ Lớn Mô mềm cạnh sống 18 33,9 lượng bình nhất nhất Chưa có xâm lấn 8 15,1 (n) Tổng số Nhận xét: Tổn thương di căn có xâm lấn ở tổn thương 14,0 ± 45/53 bệnh nhân. Trong đó, xâm lấn vào khoang 742 1 28 ngoài 7,0 ngoài màng cứng gây hẹp ống sống là vị trí màng cứng thường gặp nhất với tỷ lệ 81,1%. Tiếp theo là Cổ 162 3,1±2,2 0 7 xâm lấn vào lỗ liên hợp và ép rễ thần kinh trong Ngực 352 6,6±3,2 1 12 lỗ liên hợp chiếm 69,8% số bệnh nhân. 33,9% Thắt lưng 150 2,8±1,6 0 5 bệnh nhân có xâm lấn vào mô mềm cạnh sống. Cùng – cụt 78 1,5±1,1 0 4 Chỉ có 15,1 % số bệnh nhân chỉ tổn thương ở Nhận xét: Tổng số tổn thương ngoài màng thân sống và thành phần sau đốt sống mà chưa cứng ghi nhận được là 742 tổn thương / 53 bệnh xâm lấn xung quanh. nhân. Trong đó, số tổn thương ở đốt sống ngực Bảng 3.5 Vị trí hẹp ống sống chiếm tỷ lệ cao nhất 47,3%. Trung bình có 14 Số bệnh Tỷ lệ % Vị trí hẹp tổn thương trên mỗi bệnh nhân (từ 1 đến 28 tổn nhân (n=43) thương). Số tổn thương trung bình ở cổ, ngực, Ống sống cổ 11 25,6 thắt lưng và cùng – cụt lần lượt là 3,1; 6,6; 2,8 Ống sống ngực 35 81,4 và 1,5. Ống sống Thắt lưng – 22 51,2 Bảng 3.3 Các vấn đề liên quan đến cùng xương cột sống (SREs) Nhận xét: Trong số 43 bệnh nhân có hẹp Số bệnh Tỷ lệ ống sống, có 81,4% số bệnh nhân có hẹp ở ống SREs nhân (n) (%) sống ngực, chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đó là ống Đau vùng cột sống 40 75,5 sống thắt lưng – cùng với 51,2%. Hẹp ống sống Tăng Canxi máu 25 47,2 cổ có tỷ lệ thấp hơn với 11/43 bệnh nhân Xẹp thân sống bệnh lý 38 71,7 (25,6%). Chèn ép tủy sống (MESCC) 29 54,7 3.2 Mối tương quan về khả năng phát Nhận xét: Đau vùng cột sống ghi nhận ở hiện tổn thương di căn xương cột sống 40/53 bệnh nhân có di căn ngoài màng cứng, giữa cộng hưởng từ và xạ hình xương toàn chiếm tỷ lệ 75,5%. Tiếp đó là xẹp thân sống với thân. tỷ lệ 71,7%. Chèn ép tủy sống chiếm tỷ lệ ít hơn Bảng 3.6 Đối chiếu khả năng phát hiên với 54,7% số bệnh nhân. Biểu hiện của tăng tổn thương di căn ở xương đốt sống giữa Canxi máu chiếm tỷ lệ 47,2% số bệnh nhân. cộng hưởng từ và xạ hình xương Bảng 3.4 Vị trí xẹp thân sống Cộng hưởng từ Hệ số Số bệnh Tỷ lệ (%) Dương Âm Tổng Vị trí Kappa nhân (n) (n=38) tính tính Cổ 10 26,3 Dương Xạ hình 48 0 48 Ngực 28 73,7 tính K= xương Thắt lưng 18 47,4 Âm tính 5 1 6 0,28 Cùng 0 0 Tổng 53 1 54 Nhận xét: Có 28/38 bệnh nhân có xẹp thân Nhận xét: Đối chiếu khả năng phát hiên tổn sống bệnh lý ở đốt sống ngực, chiếm 73,7%. Tiếp thương di căn ở xương đốt sống giữa cộng đến là đốt sống thắt lưng với 47,4%. Đốt sống cổ ít hưởng từ và xạ hình xương có độ tương quan gặp hơn với 10 bệnh nhân, chiếm 26,3%. yếu (k=0,28) Bảng 3.4 Tính chất xâm lấn của tổn Bảng 3.7 Liên quan giữa khả năng phát thương di căn ngoài màng cứng hiện tổn thương di căn cột sống điển hình bằng xạ hình xương với số lượng tổn 138
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 thương phát hiện trên cộng hưởng từ và chi tiết tổn thương di căn ở cột sống giúp làm Số lượng tổn thay đổi phân loại giai đoạn bệnh, hạn chế các thương ngoài biến chứng, kéo dài thời gian sống và nâng cao màng cứng p chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư. phát hiện trên Trong nghiên cứu của chúng tôi có đến CHT 71,7% bệnh nhân có gãy xương bệnh lý. Chèn Kết quả Âm tính 2,8 ± 2,0 ép tủy sống và chùm đuôi ngựa cũng là biến xạ hình Dương 0,002 chứng thường gặp, chiếm 54,7%. Nguyên nhân 15,2 ± 6,3 chèn ép tủy sống thường do tổn thương từ thân xương tính Nhận xét: Số lượng tổn thương ngoài màng sống và thành phần sau đốt sống phát triển xâm cứng phát hiện trên cộng hưởng từ ở nhóm có lấn vào khoang ngoài màng cứng, nằm đè lên túi kết quả xạ hình xương dương tính cao hơn nhóm màng cứng, gây hẹp ống sống và chèn ép vào có kết quả xạ hình xương âm tính. Nhóm có kết tủy sống, chùm đuôi ngựa. Các triệu chứng báo quả xạ hình xương âm tính có số tổn thương hiệu bao gồm đau khu trú tại cột sống. Yếu chi, trung bình trên cộng hưởng từ là 2,8 tổn thương. bí tiểu, rối loạn thần kinh bàng quang – trực Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê p tràng thường xuất hiện muộn khoảng vài tuần < 0,05. hoặc vài tháng sau khi có chèn ép. Gãy xương bệnh lý thường xảy ra ở những loại di căn dạng IV. BÀN LUẬN hủy xương, có thể chèn ép vào tủy sống, làm 4.1. Đặc điểm di căn cột sống. Tổn tăng nguy cơ tử vong cho những bệnh nhân ung thương u ở cột sống được chia làm 3 loại: tổn thư vú có di căn xương[2]. thương u ngoài màng cứng, tổn thương u dưới Trong nghiên cứu của chúng tôi, gãy thân màng cứng – ngoài tủy, tổn thương u nội tủy. sống thường xuất hiện ở đốt sống ngực và đốt Trong đó u ngoài màng cứng chiếm tỷ lệ cao sống thắt lưng với tỷ lệ lần lượt là 73,7% và nhất 50%. Hai loại u còn lại chiếm tỷ lệ lần lượt 47,4%. Gãy đốt sống cổ ít gặp, chiếm 26,3%. là 40-45% và 5-10%. Tổn thương ngoài màng Một biến chứng nữa ghi nhận ở nhóm bệnh cứng là những tổn thương có nguồn gốc ở thân nhân trong nghiên cứu là tăng canxi máu, chiếm sống sau đó phát triển lan rộng, xâm lấn vào 47,2%. Đây là một biến chứng về chuyển hóa khoang ngoài màng cứng và cuối cùng đè ép lên phổ biến ở những bệnh nhân di căn xương dạng túi màng cứng [3]. hủy xương, nhất là thứ phát từ ung thư vú. Triệu Nghiên cứu của chúng tôi quan sát thấy có chứng hay gặp ở những bệnh nhân này là buồn 98,1% bệnh nhân có tổn thương ngoài màng nôn, nôn, chán ăn, tiểu nhiều. Nặng nề hơn là cứng. Có 1 bệnh nhân có tổn thương di căn ở xuất hiện các dấu hiệu toàn thân như mất nước, tủy sống mà không có tổn thương ngoài màng rối loạn điện giải và rối loạn tâm thần. cứng kèm theo (chiếm 1,9%). Tỷ lệ tổn thương Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở màng não – tủy và màng cứng lần lượt là 15,1% số bệnh nhân có tổn thương ngoài màng 3,7% và 1,9%. Kết quả này có sự tương đồng cứng đơn thuần (thân sống hoặc thành phần sau với các nghiên cứu trước đây. đốt sống) mà chưa xâm lấn vào vùng lân cận. Tổng số tổn thương ngoài màng cứng ghi Xâm lấn vào khoang ngoài màng cứng chiếm tỷ nhận được trên 53 bệnh nhân là 748 tổn thương. lệ lớn nhất, 81,1%. Tiếp đến là xâm lấn vào lỗ Số tổn thương trung bình ghi nhận ở mỗi bệnh liên hợp gây chèn ép rễ thần kinh và xâm lấn mô nhân là 14,1. Số lượng tổn thương trung bình mềm cạnh sống và xương sườn kế cận, chiếm tỷ khá cao so với các nghiên cứu trước đây. Như lệ lần lượt là 69,8% và 33,9%. vậy, thời điểm phát hiện di căn cột sống ở nhóm Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nghiên cứu của chúng tôi khá muộn, khi đã có nhân có tổn thương di căn tủy sống mà không tổn thương di căn ở nhiều vị trí. Nguyên nhân có kèm bất kì tổn thương ngoài màng cứng và tổn thể do 40,8% bệnh nhân trong nghiên cứu ở giai thương ngoài tủy nào, chiếm tỷ lệ 1,9%. 2/54 đoạn IV tại thời điểm khởi phát ung thư vú, bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tổn thương di trong đó có đến 22 bệnh nhân đã có di căn căn ở màng tủy, chiếm tỷ lệ 3,7%. Đặc điểm xương. Điều này cho thấy việc sàng lọc bệnh và chung ở 3 bệnh nhân này là đều có kết hợp tổn quản lý tái phát di căn ở bệnh nhân ung thư vú thương thứ phát ở não. Cơ chế của loại di căn chưa được thực hiện hiệu quả. Vì vậy, cần có sự này chủ yếu theo đường máu hoặc xâm lấn trực kết hợp nhiều phương pháp hình ảnh để phát tiếp từ tổn thương ở màng não – tủy. Triệu hiện sớm di căn ở cột sống. Việc đánh giá sớm chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân di căn tủy 139
  5. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 sống là đau khu trú hoặc lan tỏa, tê rần, yếu chi bệnh nhân có kết quả xạ hình xương âm tính có một hoặc hai bên, rối loạn cảm giác. Chẩn đoán số lượng tổn thương di căn ngoài màng cứng được thực hiện trên MRI với chỗi xung T1W sau phát hiện trên MRI trung bình là 2,8 tổn tiêm đối quang từ, với hình ảnh điển hình là bắt thương/1 bệnh nhân. Nghiên cứu cho thấy số thuốc dạng nốt hoặc vòng nhẫn, phù tủy xung lượng tổn thương di căn ngoài màng cứng trung quanh [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh bình trên cộng hưởng từ ghi nhận được ở nhóm nhân có triệu chứng đau vùng cổ và yếu chi trên bệnh nhân có xạ hình xương dương tính gấp 5 2 bên. Hình ảnh trên MRI cho thấy nốt tổn lần so với nhóm âm tính, và số lượng tổn thương thương đơn độc ở tủy cổ, phù tủy xung quanh, ghi nhận ở nhóm bệnh nhân này >5 tổn bắt thuốc mạnh dạng vòng nhẫn. Bệnh nhân này thương/1 bệnh nhân, sự khác biệt có ý nghĩa có ghi nhận nhiều tổn thương di căn dạng vòng thống kê p < 0,05. nhẫn tương tự ở bán cầu đại não 2 bên. Nguyên lý của xạ hình xương là tại các vùng Di căn màng não – tủy là loại di căn hiếm xương bị phá hủy do tế bào di căn thường kèm gặp. Cơ chế của loại di căn này là do sự gieo rắc theo tái tạo xương, dẫn đến tăng hoạt động của tế bào ác tính theo đường máu đến màng chuyển hóa và hấp thu chất phóng xạ có chuyển não – tủy hoặc có thể do sự xâm lấn trực tiếp hóa tương đồng với canxi, tạo nên những điểm hoặc gieo rắc của tế bào di căn theo dịch não “hot spot” trên xạ hình xương. Vì vậy, xạ hình tủy từ não, tủy sống hoặc rễ thần kinh. Triệu xương rất nhạy trong phát hiện các tổn thương chứng thường gặp ở bệnh nhân là đau vùng cột di căn xương. Tuy nhiên, các bệnh lành tính như sống, tề rần, yếu chi, rối loạn chức năng đại tiểu viêm, thoái hóa, chấn thương cũng tăng bắt giữ tiện.[5]. Chọc dịch não – tủy tìm tế bào ung thư chất phóng xạ. Ngoài ra, các tổn thương giảm là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh, tuy nhiên mật độ phóng xạ (tổn thương lạnh) do hủy đây là xét nghiệm xâm lấn và có âm tính giả cao. xương, thường gặp trong ung thư vú, cũng làm MRI là phương pháp hình ảnh được ưu tiên lựa giảm tăng tỷ lệ âm tính giả. Trong nghiên cứu chọn với độ nhạy cao[5]. Trong nghiên cứu của của chúng tôi, các tổn thương nhỏ, đơn độc phát chúng tôi, có 2 bệnh nhân có di căn đến màng hiện trên cộng hưởng từ thường không phát hiện tủy. Triệu chứng đau gặp ở cả 2 bệnh nhân, rối được trên xạ hình xương. Ketelsen và cộng sự loạn tự chủ đại – tiểu tiện gặp ở 1 bệnh nhân. (2008) cũng nhận định rằng cộng hưởng từ với Hình ảnh ghi nhận trên cộng hưởng từ ở cả 2 các chuỗi xung T1W, STIR ưu việt hơn xạ hình bệnh nhân là dày không đều màng tủy ngực kéo xương trong chẩn đoán tổn thương di căn xương dài đến nón tủy, bắt thuốc tương phản mạnh, nhỏ và đơn độc. đồng nhất. MRI đánh giá chi tiết hình thái của xương và Tổn thương di căn ở màng cứng ghi nhận ở 1 tủy xương. Độ nhạy trong chẩn đoán di căn bệnh nhân, chiếm 1,9%. Bệnh nhân có kết hợp xương của phương pháp này dao động từ 82% – nhiều tổn thương ngoài màng cứng phát triển 100%; độ đặc hiệu là 73% đến 100%. Cộng vào khoang ngoài màng cứng gây hẹp ống sống. hưởng từ rất nhạy trong đánh giá di căn ở tủy Theo y văn, hai cơ chế di căn đến màng cứng xương. Tủy xương có tín hiệu cao trên chuỗi thường gặp nhất là xâm lấn trực tiếp của tế bào xung T1W, trong khi tổn thương di căn xuất hiện ung thư ở tổn thương ngoài màng cứng vào vùng giảm tín hiệu, phản ánh sự thay thế của màng cứng hoặc lan truyền theo đường máu [6]. tủy mỡ bởi tế bào khối u[1]. Ngoài ra cộng hưởng Di căn màng cứng được chẩn đoán chủ yếu trên từ có độ tương phản tốt hơn cắt lớp vi tính và xạ MRI với chuỗi xung T1W sau tiêm đối quang từ. hình xương trong việc đánh giá mô mềm và tủy Hình ảnh thu nhận được là tổn thương dày sống, phát hiện sự xâm lấn của khối u vào không đều ở màng cứng, ngấm thuốc mạnh, khoang ngoài màng cứng gây chèn ép tủy sống, đồng nhất. đánh giá tình trạng đĩa đệm, rễ thần kinh, màng 4.2. Tương quan về khả năng phát hiện tủy và khối cơ cạnh sống[8]. tổn thương di căn cột sống giữa cộng Qua nghiên cứu này, cộng hưởng từ cho thấy hưởng từ và xạ hình xương toàn thân. khả năng phát hiện sớm di căn cột sống, ngay cả Trong nghiên cứu của chúng tôi, xạ hình khi không phát hiện được trên xạ hình xương. xương không phát hiện được 5/53 bệnh nhân có Thêm vào đó, hình thái và biến chứng của tổn tổn thương di căn ngoài màng cứng trên cộng thương di căn cột sống cũng được đánh giá rõ hưởng từ, chiếm 9,3%. Mức độ tương quan ràng hơn. Điều này góp phần quan trọng vào trong chẩn đoán di căn ngoài màng cứng của 2 việc cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị phương pháp là mức độ kém (k=0,28). Nhóm thích hợp cho bệnh nhân ung thư vú di căn cột 140
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 sống. Sự cải tiến không ngừng về kỹ thuật giúp tương quan trong chẩn đoán di căn ngoài màng cải thiện độ phân giải, cũng như ngày càng có cứng của 2 phương pháp là mức độ kém nhiều chuỗi xung ra đời để giúp đánh giá toàn (k=0,28). diện cột sống. Một số nghiên cứu trên thế giới về - Số lượng tổn thương ngoài màng cứng phát sử dụng chuỗi xung khuếch tán Diffusion trong hiện trên cộng hưởng từ ở nhóm có kết quả xạ đánh giá đáp ứng của tổn thương di căn cột hình xương dương tính cao hơn nhóm có kết quả sống sau xạ trị, cho kết quả khả quan. xạ hình xương âm tính. Nhóm có kết quả xạ hình xương âm tính có số tổn thương trung bình trên V. KẾT LUẬN cộng hưởng từ là 2,8 tổn thương. Sự khác biệt 1. Đặc điểm di căn cột sống giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê p < 0,05. - Tổn thương ngoài màng cứng chiếm đa số với 98,1% số bệnh nhân. Tổn thương ở màng TÀI LIỆU THAM KHẢO não – tủy, màng cứng và tủy sống ít gặp, với tỷ 1. Hamaoka T., Madewell J. E., Podoloff D. A. et lệ lần lượt là 3,7%, 1,9% và 1,9%. al. (2004), "Bone imaging in metastatic breast cancer", J Clin Oncol. 22 (14), pp. 2942-2953. - Tổng số tổn thương ngoài màng cứng là 2. Henk H. J. , Kaura S. (2012), "Retrospective 742 tổn thương / 53 bệnh nhân. Trung bình có database analysis of the effect of zoledronic acid 14,1 tổn thương trên mỗi bệnh nhân. on skeletal-related events and mortality in women - Về các vấn đề liên quan đến xương (SREs) with breast cancer and bone metastasis in a managed care plan", J Med Econ. 15 (1), pp. 175-184. ở nhóm di căn ngoài màng cứng: đau vùng cột 3. Jacobs W. B. , Perrin R. G. (2001), "Evaluation sống chiếm tỷ lệ cao nhất 75,5%, tiếp đó là gãy and treatment of spinal metastases: an overview", thân sống với tỷ lệ 71,7%. Chèn ép tủy sống Neurosurg Focus. 11 (6), pp. e10. chiếm 54,7% số bệnh nhân và tăng Canxi máu 4. Lee D. H., Nam J. K., Jung H. S. et al. (2017), chiếm 47,2% số bệnh nhân. "Does T1- and diffusion-weighted magnetic resonance imaging give value-added than bone - Tổn thương di căn có xâm lấn ở 45/53 bệnh scintigraphy in the follow-up of vertebral nhân. Trong đó, xâm lấn vào khoang ngoài metastasis of prostate cancer?", Investig Clin Urol. màng cứng gây hẹp ống sống thường gặp nhất 58 (5), pp. 324-330. với tỷ lệ 81,1%. Tiếp theo là xâm lấn vào lỗ liên 5. Mendez J. S. , DeAngelis L. M. (2018), "Metastatic Complications of Cancer Involving the hợp và xâm lấn vào mô mềm cạnh sống chiếm tỷ Central and Peripheral Nervous Systems", Neurol lệ lần lượt 69,8% và 33,9%. Clin. 36 (3), pp. 579-598. - Hình ảnh tổn thương di căn ở màng cứng, 6. Nayak L., Abrey L. E. , Iwamoto F. M. (2009), màng não – tủy và tủy sống được đánh giá chủ "Intracranial dural metastases", Cancer. 115 (9), yếu trên CHT với chuỗi xung T1W sau tiêm đối pp. 1947-1953. 7. Rykken J. B., Diehn F. E., Hunt C. H. et al. quang từ. (2013), "Intramedullary spinal cord metastases: 2. Mối tương quan về khả năng phát MRI and relevant clinical features from a 13-year hiện tổn thương di căn cột sống giữa cộng institutional case series", AJNR Am J Neuroradiol. hưởng từ và xạ hình xương toàn thân 34 (10), pp. 2043-2049. 8. Sciubba D. M. , Gokaslan Z. L. (2006), - Xạ hình xương không phát hiện được 5/53 "Diagnosis and management of metastatic spine bệnh nhân có tổn thương di căn ngoài màng disease", Surg Oncol. 15 (3), pp. 141-151. cứng trên cộng hưởng từ, chiếm 9,3%. Mức độ BÁO CÁO NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH XƠ HOÁ CỦ PHÁT HIỆN TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI DƯƠNG (Tuberous sclerosis-TS) Trần Văn Việt* TÓM TẮT Xơ cứng củ, hoặc phức tạp xơ cứng (TS), bao gồm "động kinh, trí thông minh thấp, u tuyến bẩm sinh", là 36 một bệnh di truyền đa hệ thống hiếm gặp gây ra các *Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương khối u lành tính phát triển trong não và các cơ quan Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Việt quan trọng khác như thận, tim, gan, mắt, phổi và da. Một sự kết hợp của các triệu chứng có thể bao gồm co Email: Tranvanviet2011@yhaoo.com.vn giật, khuyết tật trí tuệ, chậm phát triển, các vấn đề Ngày nhận bài: 5.10.2020 hành vi, bất thường về da, và bệnh phổi và thận. TS là Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 do đột biến của một trong hai gen, TSC1 và TSC2, mã Ngày duyệt bài: 19.11.2020 141
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1