Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đầu dò trong chẩn đoán phình động mạch chủ bụng
lượt xem 3
download
Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ bụng trên siêu âm và chụp clvt 64 dãy đầu dò; đối chiếu kết quả của siêu âm và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán phình động mạch chủ bụng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đầu dò trong chẩn đoán phình động mạch chủ bụng
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA SIÊU ÂM VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY ĐẦU DÒ… NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA SIÊU ÂM VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY ĐẦU DÒ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Phạm Quang Tuấn*, Nguyễn Tá Đông*, Trần Chí Thành*, Đoàn Đức Hoằng* TÓM TẮT Gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán phình hospitalized ducing to abdominal pain. Almost of động mạch chủ bụng (PĐMCB) trên siêu âm và enlarged areas had inside diameter ≤ 5 cm (50 % cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Trung Ương Huế. by ECHO and 55.5 % by 64 side CT scaner); Bệnh lý gặp 83,3% ở nam giới, chủ yếu > 60 tuổi. Posterior - lateral diameter ≤ 5 cm (52.7 % by Yếu tố nguy cơ là hút thuốc lá và tăng huyết áp; ECHO and 58.4 % by 64 side CT scaner); The 69,4% bệnh nhân vào viện với triệu chứng đau enlarged areas (had length from 6 - 10 cm) were bụng. Đa số khối phình có đường kính ngang ≤ highest rate (61.1 % by ECHO and 58.3 % by 64 5cm (50% trên siêu âm và 55,5% trên CLVT). side CT scaner). Abdominal aortic aneurysms Đường kính trước sau của khối phình phần lớn ≤ were often associated with arteroscleroses and 5cm (52,7% trên siêu âm và 58,4% trên CLVT). calcifications (75 % by ECHO and 80.6 % by 64 Chiều dài của khối phình từ 6-10cm chiếm tỉ lệ side CT scaner) and 5.6 % cases associated cao nhất (61,1% trên siêu âm và 58,3% trên ocupture. Rate of enlarged areas having thrombus CLVT). Khối PĐMCB có hình thoi chiếm 91,7% was very high ( 88.8 % by ECHO and 91.7 % by trên cả siêu âm và CLVT. Vị trí thường nằm dưới 64 side CT scaner). There was compatibility chổ xuất phát của ĐM thận (88,8% trên siêu âm (with Kappa score > 70%) between. và 91,7% trên CLVT). Và đa phần khối phình lan parametes of enlarged areas valued by tới ĐM chậu (83,3% trên siêu âm và 86,1% trên ECHO and by 64 side CT scaner in the patients CLVT). PĐMCB thường kèm theo xơ vữa vôi with abdominal aortic aneurysm (p < 0.001). hóa thành mạch (75% trên siêu âm và 80,6% trên CLVT), đồng thời 5,6% trường hợp có kèm theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ bóc tách nội mạc. Tình trạng huyết khối bám Phình động mạch chủ bụng (PĐMCB) là thành chiếm tỉ lệ cao (88,8% trên siêu âm và bệnh lý hay gặp ở người lớn tuổi, tỉ lệ tử vong do 91,7% trên CLVT). Có sự phù hợp chặt chẽ giữa vỡ PĐMCB đứng hàng thứ 10 trong các nguyên các thông số thu được trên siêu âm và CLVT nhân gây tử vong hàng năm ở nam giới trên 55 trong bệnh lý PĐMCB với kappa>0,7 (P
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 10 - THÁNG 4/2015 Siêu âm là phương tiện chẩn đoán đơn giản, dễ động mạch chủ bụng trên siêu âm và cắt lớp vi thực hiện. Và gần đây, chụp cắt lớp vi tính tính tại Bệnh viện Trung Ương Huế, trong thời (CLVT) không ngừng được cải tiến và hoàn thiện gian từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2013. hơn, các thế hệ máy đa dãy đầu dò lại càng thể 2.2. phương pháp nghiên cứu hiện rõ ưu việt hơn, khảo sát rất tốt các bộ phận Mô tả cắt ngang. Từ hồ sơ bệnh án đã được chuyển động (tim, mạch máu) [10]. Chính vì vậy lựa chọn, tiến hành lập ra phiếu gồm các thông tin cụ thể như: Tuổi, giới, lý do vào viện, yếu tố chúng tôi thực hiện đề tài nhằm hai mục tiêu: nguy cơ. Sử dụng máy siêu âm Doppler màu hiệu 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh của PĐMCB Siemens Acuson (Đức), cấu hình gồm 2D, trên siêu âm và chụp CLVT 64 dãy đầu dò. Doppler màu, Doppler xung và Doppler liên tục. 2. Đối chiếu kết quả của siêu âm và CLVT Hình ảnh cắt lớp vi tính được thực hiện trên máy trong chẩn đoán PĐMCB. CLVT 64 dãy đầu dò hiệu Philips. Phình động mạch chủ bụng khi đường kính II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lớn hơn 30 mm hoặc lớn hơn 1,5 lần so với NGHIÊN CỨU đường kính động mạch chủ bình thường đoạn 2.1. Đối tượng nghiên cứu trên chỗ phình [11]. Là những bệnh nhân được chẩn đoán phình III. KẾT QUẢ 3.1. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu: 3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới Bảng 3.1. Tỷ lệ phình ĐMC bụng theo tuổi và giới Đặc điểm tuổi và giới N % Giới Nam 30 83,3 Nữ 6 16,7 ≤ 50 1 2,8 Tuổi 51-60 8 22,2 (năm) 61-70 5 13,9 71-80 17 47,2 >80 5 13,9 Phần lớn bệnh nhân phình động mạch chủ bụng là nam (chiếm 83,3%). Bệnh nhân > 60 tuổi (chiếm 75%), chỉ có 2,8% ở lứa tuổi ≤ 50. Tuổi trung bình ở nhóm nghiên cứu 72,0±10,2 tuổi (nhỏ nhất 47 tuổi, lớn nhất 94 tuổi). 3.1.2. Các yếu tố nguy cơ 50
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA SIÊU ÂM VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY ĐẦU DÒ… Không rõ yếu tố nguy cơ 11.1 Tăng huyết áp 55.6 Đái tháo đường 5.6 Hút thuốc 61.1 0 10 20 30 40 50 60 70 Tỉ lệ % Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ 3.1.3. Lý do vào viện Bảng 3.2. Các lý do vào viện Triệu chứng n % Đau bụng 25 69,4 Khối u đập trong ổ bụng 5 13,9 Không có triệu chứng 6 16,7 3.2. Các đặc điểm khối phình ĐMC bụng trên siêu âm và CLVT 64 dãy: 3.2.1. Kích thước của khối phình động mạch chủ bụng (PĐMCB) Bảng 3.3. Kích thước của khối phình Siêu âm CLVT Kích thước của khối PĐMCB Kappa N % N % 3,1-4cm 9 25,0 7 19,4 4,1-5cm 9 25,0 13 36,1 0,773 Đường kính ngang 5,1-6cm 8 22,2 5 13,9 P < 0,001 6,1-7cm 4 11,1 5 13,9 7,1-8cm 6 16,7 4 11,1 > 8cm 0 0 2 5,6 3,1-4cm 12 33,3 10 27,8 4,1-5cm 7 19,4 11 30,6 0,819 Đường kính trước sau 5,1-6cm 8 22,2 7 19,4 P < 0,001 6,1-7cm 2 5,6 1 2,8 7,1-8cm 7 19,4 7 19,4 > 8cm 0 0 0 0 51
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 10 - THÁNG 4/2015 4,1-6cm 7 19,4 4 11,1 6,1-8cm 14 38,9 14 38,9 0,777 Chiều dài khối phình P < 0,001 8,1-10cm 8 22,2 7 19,4 10,1-12cm 3 8,3 7 19,4 12,1-14cm 2 5,6 0 0 >14cm 2 5,6 4 11,1 1,1-2cm 6 16,7 9 25 Đường kính cổ trên 2,1-3cm 25 69,4 20 55,6 0,749 3,1-4cm 4 11,1 6 16,7 P < 0,001 4,1-5cm 1 2,8 1 2,8 Có ≥ 50% trường hợp đường kính ngang và đường kính trước sau khối phình ≤ 5cm. Khối phình có chiều dài 6-10cm chiếm tỉ lệ cao nhất, đa số khối phình có đường kính cổ trên từ 2-3cm. Có mức độ phù hợp chặt chẽ về kích thước khối phình giữa siêu âm và cắt lớp vi tính với Kappa > 0,7 (P < 0,001). 3.2.2. Hình dạng và giới hạn của khối phình động mạch chủ bụng Bảng 3.4. Hình dạng và giới hạn của khối phình Siêu âm CLVT Hình dạng và giới hạn của khối phình Kappa N % N % Hình dạng của Hình thoi 33 91,7 33 91,7 1 khối phình Hình túi 3 8,3 3 8,3 Giới hạn trên của Trên ĐM thận 4 11,2 3 8,3 0,842 khối phình p < 0,001 Dưới ĐM thận 32 88,8 33 91,7 Giới hạn dưới của Trên ĐM chậu 6 17,7 5 13,9 0,893 khối phình p < 0,001 Lan tới ĐM chậu 30 83,3 31 86,1 Khối phình có dạng hình thoi chiếm tỉ lệ 91,7%. Phần lớn trường hợp khối phình ở dưới động mạch thận, và lan tới động mạch chậu > 80%. Có sự phù hợp hầu như hoàn toàn giữa siêu âm và CLVT với Kappa > 0,8 (P < 0,001). 52
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA SIÊU ÂM VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY ĐẦU DÒ… 3.2.3. Đặc điểm của huyết khối và tình trạng xơ vữa trong khối PĐMCB Bảng 3.5. Đặc điểm huyết khối và tình trạng xơ vữa trong khối phình Huyết khối và tình trạng xơ vữa trong Siêu âm CLVT Kappa khối PĐMCB N % N % Huyết khối trong khối Có 32 88,8 33 91,7 0,842 phình Không 4 11,2 3 8,3 p < 0,001 Tính chất huyết khối Không đồng nhất 4 12,5 5 12,5 1 Đồng nhất 28 87,5 28 87,5 Viêm quanh khối Có 3 8,3 4 11,1 0,842 phình Không 33 91,7 32 88,9 p < 0,001 Bóc tách nội mạc Có 2 5,6 2 5,6 1 Không 34 94,4 34 94,4 Xơ vữa, vôi hóa Có 27 75,0 29 80,6 0,84 Không 9 25,0 7 19,4 p < 0,001 Khối phình có huyết khối đồng nhất bám những bệnh nhân này thường hút thuốc lá số lượng thành, không kèm viêm quanh khối phình và không nhiều và kéo dài trong nhiều năm (> 20 gói năm). có bóc tách nội mạc chiếm tỉ lệ cao > 85%. Tuy Kết quả này cũng được ghi nhận ở nhiều tác giả nhiên đa số khối phình bị xơ vữa thành chiếm tỉ lệ ≥ khác, ở Pháp, tỷ lệ mắc PĐMCB ở người hút thuốc 75%. Có sự phù hợp hầu như hoàn toàn giữa siêu lá cao gấp từ 5 đến 10 lần so với người không hút âm và hình ảnh cắt lớp vi tính với chỉ số kappa > thuốc lá, nguyên nhân được giải thích là do các 0,8 (P < 0,001). thành phần có trong thuốc lá kích thích các men protease hoạt động tấn công và làm phá hủy lớp IV. BÀN LUẬN collagen ở thành mạch [14], [12]. Theo nghiên cứu 4.1. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của chúng tôi và nhiều tác giả thấy bệnh PĐMCB của đối tượng nghiên cứu: có liên quan nhiều đến bệnh tăng huyết áp. Huyết Phình ĐMC bụng đa số gặp ở nam hơn là áp càng cao và kéo dài thì tỷ lệ PĐMCB càng nhiều nữ, nam/nữ: 4/1 [1]. Kết quả nghiên cứu của chúng và nguy có vỡ càng cao. Trong nghiên cứu của tôi cũng tương tự, khi nam giới chiếm 83,3%, gấp chúng tôi có 20/36 chiếm tỷ lệ 55,6% bệnh nhân có gần 5 lần nữ giới. Điều này được giải thích có thể tăng huyết áp. Tỷ lệ này cũng tương đương các tác liên quan đến nam giới có thói quen sinh hoạt hay giả trong nước như: Cao Văn Thịnh là 62%, Văn hút thuốc, uống bia rượu nhiều hơn nữ giới. Tần là 60%, Phạm Hồng Đức là 64,28% [1]. Đối PĐMCB hay gặp ở người có tuổi (> 60 tuổi) và tỷ với liên quan đến bệnh đái tháo đường theo nghiên lệ bệnh tăng dần theo tuổi, có thể được giải thích do cứu của chúng tôi trên 36 bệnh nhân PĐMCB chỉ càng cao tuổi thì thành mạch dễ bị xơ vữa nên giảm có 2 bệnh nhân bị đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,6%; tính đàn hồi của thành mạch dẫn đến dễ bị phình theo Đoàn Văn Hoan là 1,9% [2], theo Hoàng Việt mạch hơn. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy PĐMCB Dũng và Đoàn Quốc Hưng là 9,4%. Theo nghiên có liên quan đến hút thuốc lá, chúng tôi có 22/36 cứu của các tác giả nước ngoài tỷ lệ bệnh nhân bị chiếm tỷ lệ 61,1% bệnh nhân có hút thuốc lá ở PĐMCB có bị đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao hơn, 53
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 10 - THÁNG 4/2015 theo Dr Yves Castier chiếm tỷ lệ 11% [13], [14]. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì khối Triệu chứng hay gặp khi bệnh nhân vào viện là đau phình hình thoi chiếm tỷ lệ cao, điều này phù bụng, bệnh nhân tự sờ thấy khối u đập trong ổ hợp với nghiên cứu của một số tác giả trong và bụng. PĐMCB có thể không có triệu chứng được ngoài nước. Khối phình hình túi hay còn gọi là phát hiện tình cờ do đi khám các bệnh khác hoặc đi giả phình. Trong nghiên cứu này, PĐMCB nằm khám siêu âm kiểm tra. dưới ĐM thận chiếm tỷ lệ cao. Theo Cao Văn 4.2. Các đặc điểm khối phình ĐMC bụng Thịnh tại bệnh viện Bình Dân, trong 95 ca trên siêu âm và CLVT 64 dãy: PĐMCB có 71 ca phình dưới ĐM thận chiếm tỷ lệ 74,8%, theo Đoàn Văn Hoan khi nghiên cứu Kích thước của khối phình tăng dần theo 104 ca PĐMCB thì có 103 ca phình dưới ĐM thời gian do đó cần phải theo dõi định kỳ để chỉ thận chiếm tỷ lệ 99,1% [2], theo Phạm Hồng định mổ kịp thời tránh biến chứng vỡ túi phình. Đức thì PĐMCB dưới ĐM thận chiếm tỷ lệ Theo Darling tỷ lệ vỡ của khối phình tăng đều đặn 95,8%, Theo Lorraine và cộng sự khối phình cùng với sự tăng kích thước của khối phình, đường dưới ĐM thận chiếm tỷ lệ 90%. Nguyên nhân kính ngang lớn nhất dưới 5cm thì tỷ lệ vỡ là 18%, đường kính từ 5-7cm là 20%, đường kính 7-10cm PĐMCB hay khu trú ở đoạn dưới thận là do các là 59% và vỡ chiếm đến 95% ở khối phình >10cm. yếu tố giải phẫu và huyết động. Chất elastine Theo nghiên cứu của các bác sĩ Đại học Michigan trong lớp áo giữa ít hơn 2 lần so với đoạn ĐMC Hoa Kỳ (2006), thì tỷ lệ vỡ trong 1 năm của khối ngực, do đó tính chun giãn kém hơn. Thành phình có kích thước 5,5-6cm là 9%; khối phình 6- mạch được nuôi dưỡng chủ yếu bởi sự thẩm 6,9 cm là 10%, khối phình >7cm là 33% và đề nghị thấu, mảng xơ vữa (chủ yếu ở thành sau) sẽ cản những khối phình
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA SIÊU ÂM VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY ĐẦU DÒ… Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường V. KẾT LUẬN hợp vỡ mạn tính khối phình có huyết khối bám Qua kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thành không đồng nhất. PĐMCB gây rối loạn lưu ảnh PĐMCB trên 36 bệnh nhân bằng kỹ thuật thông dòng chảy trong lòng mạch nên dễ hình thành Siêu âm và CLVT 64 dãy đầu dò, chúng tôi rút ra huyết khối bám ở thành ĐM. Việc xác định mức độ kết luận sau: của huyết khối trong khối PĐMCB có vai trò quan 5.1. Phình ĐMC bụng hay gặp ở nam giới trọng trong việc tiên lượng bệnh. SA và CLVT (83,3%), độ tuổi hay gặp nhất là > 60 tuổi. Yếu tố còn xác định được mức độ đồng nhất hay không nguy cơ chủ yếu là hút thuốc lá và tăng huyết áp. đồng nhất của huyết khối trong khối phình, điều Đa số bệnh nhân vào viện với triệu chứng đau bụng này rất quan trọng vì những khối phình có huyết (69,4%). khối không đồng nhất có tỷ lệ thấp nhưng rất nguy hiểm do sự tiêu vỡ của huyết khối, làm Về kích thước của khối phình, đa số khối thành khối phình suy yếu và có thể dẫn tới vỡ phình có đường kính ngang ≤ 5cm (50% trên siêu khối phình. Do đó dấu hiệu huyết khối không âm và 55,5% trên CLVT). Đường kính trước sau đồng nhất là một dấu hiệu quan trọng trong việc của khối phình phần lớn ≤ 5cm (52,7% trên siêu âm tiên lượng của bệnh PĐMCB nên khi khảo sát và 58,4% trên CLVT). Chiều dài của khối phình từ khối phình bằng SA và CLVT chúng ta phải khảo 6-10cm chiếm tỉ lệ cao nhất (61,1% trên siêu âm và sát kỹ mức độ của huyết khối trong khối phình. 58,3% trên CLVT). Bóc tách nội mạc động mạch cũng hay gặp trong Đa số khối PĐMCB có hình thoi chiếm PĐMCB, sẽ hình thành hai lòng ĐM: Lòng thật 91,7% trên cả siêu âm và CLVT. Vị trí thường và lòng giả. Có nhiều nguyên nhân gây PĐMCB nằm dưới chổ xuất phát của ĐM thận (88,8% trên nhưng chủ yếu là do xơ vữa thành ĐM chiếm tỷ siêu âm và 91,7% trên CLVT). Và đa phần khối lệ 91,1% các nguyên nhân gây ra PĐMCB. Theo phình lan tới ĐM chậu (83,3% trên siêu âm và nghiên cứu của Trần Thiện Hòa, Văn Tần và các 86,1% trên CLVT). cộng sự thì người có bệnh lý xơ vữa ĐM có nguy Phình ĐMC bụng thường kèm theo xơ vữa cơ bị PĐMCB gấp 6 lần những người bình vôi hóa thành mạch (75% trên siêu âm và 80,6% thường [1]. Theo Adam Z. Barkin và các cộng sự trên CLVT), đồng thời 5,6% trường hợp có kèm thuộc hiệp hội y khoa Bắc Mỹ thì tỷ lệ khối theo bóc tách nội mạc. Tình trạng huyết khối bám PĐMCB có xơ vữa vôi hóa là 78,5%. Như vậy, thành chiếm tỉ lệ cao (88,8% trên siêu âm và qua nghiên cứu của chúng tôi, đối chiếu với các 91,7% trên CLVT). tác giả trong và ngoài nước thấy PĐMCB chủ yếu 5.2. Siêu âm và CLVT 64 dãy đầu dò là hai kỹ là do xơ vữa ĐM. SA có thể dễ dàng xác định thuật chẩn đoán hình ảnh rất quan trọng trong việc được các mảng xơ vữa có kích thước lớn hơn 2mm, CLVT là kỹ thuật phát hiện xơ vữa thành chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh nhân PĐMCB. mạch và mức độ xơ vữa chính xác hơn SA. Theo Có sự phù hợp chặt chẽ giữa các thông số thu được nghiên cứu của Đoàn Văn Hoan thì CLVT có độ trên siêu âm và CLVT trong bệnh lý PĐMCB với chính xác là 92,3% (SA là 85,6%) [2]. Trong kappa >0,7 (P
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 10 - THÁNG 4/2015 siêu âm và CLVT 64 dãy đầu dò có vai trò quan 8. Long A, Bui HT, Barbe C, Henni AH, trọng trong việc tầm soát, chẩn đoán và chuẩn bị Journet J, Metz D, Nazeyrollas P (2010), toàn diện trước phẫu thuật cũng như theo dõi sau Prevalence of abdominal aortic aneurysm and large phẫu thuật ở bệnh nhân PĐMCB. infrarenal aorta in patients with acute coronary syndrome and proven coronary stenosis: a prospective monocenter study, Ann Vasc Surg, TÀI LIỆU THAM KHẢO 24(5), pp:602-8. 1. Trần Thiện Hòa, Văn Tần, Hà Chí Độ, Bùi Thị Hương Giang (2006), “Phình động mạch chủ 9. Van Walraven C, Wong J, Morant K, bụng dưới thận: Tần suất và các yếu tố nguy cơ qua Jennings A, Jetty P, Forster AJ (2010), Incidence, khảo sát 4807 người trên 50 tuổi tại 24 quận huyện follow-up, and outcomes of incidental abdominal thành phố Hồ Chí Minh”, Chuyên đề: Phẫu thuật aortic aneurysms, J Vasc Surg, 52(2), pp:282-9. tim mạch và lồng ngực Việt Nam, tr. 180-191. 10. Walter A Tan, MD, (2011), Abdominal 2. Đoàn Văn Hoan (2009), “Nghiên cứu đặc Aortic Aneurysm Rupture Imaging. điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính 11. Wells C. E., Pugh N. D. and Woodcock j xoắn ốc trong chẩn đoán phình động mạch chủ J. P. (2011), Abdominal aortic aneurysm detection bụng dưới thận”, Luận án Tiến sĩ Y học. by common femoral artery Doppler ultrasound 3. Nguyễn Thiện Hùng, Phan Thanh Hải và waveform analysis, Journal of Medical Engineering cs (1998), “Siêu âm chẩn đoán phình động mạch & Technology, 35(1), pp:34–39. chủ bụng và dự hậu sau 10 năm”, Y học thực hành, 12. Alexandre Ponti, Nicolas Murith (2012), hội Y dược học Tp Hồ Chí Minh, (3), tr. 3-7. “Anevrismes de l’aorte abdominale: connaissances 4. Nguyễn Văn Mão (2006), “Phồng động actuelles et traitment endovasculaire”, Rev Med mạch chủ bụng”, Bài giảng bệnh học ngoại khoa, tr. Suisse, 8:1564-1568. 156- 160. 13. Boccalon H, J.P. Bosssavy (2000), 5. Nguyễn Duy Tân, Nguyễn Văn Khôi, Trần “Anevrismes de l’aorte abdominale et de ses Quyết Tiến, Đồng Lưu Ba, Nguyễn Đức Khuê, Hà branches”, Service de chirugie cardio-vasculaire. Thanh Bình (2008), “Chẩn đoán và xử trí phình 14. Pr. Van Tan, Ho Khanh Duc (2005), động mạch chủ bụng dưới thận tại khoa ngoại lồng “Hypertension arterielle, facteur de risque pour les ngực bệnh viện Chợ Rẫy”, Chuyên đề phẫu thuật Anevrismes de l’aorte abdominale sous renale”, tim mạch và lồng ngực Việt Nam, tr. 336-340. Troisiemes rencontres internationales Franco – 6. Lê Ngọc Thành, Đỗ Hoàng Tuấn (1999), Vietnamiennes de pathologie cardio – vasculaire “Phồng động mạch chủ bụng vỡ: Nhân 10 trường medico – chirurgicale, pp:147-148. hợp được mổ tại Bệnh viện Việt Đức”, Ngoại 15. Yves Castier (2011), “Anevrismes de khoa(3), tr. 19-23. l’aorte abdominale sous-renale”, Sang thromose 7. Abbas A, Smith A, Cecelja M, Waltham M. Vaisseaux, 23(7):348-359. (2012), Assessment of the accuracy of AortaScan for detection of abdominal aortic aneurysm (AAA), Eur J Vasc Endovasc Surg, 43(2), pp:167-70. 56
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p | 103 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 132 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 123 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan 3 thì của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 83 | 4
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan trên chụp mạch số hóa xóa nền
5 p | 78 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị
5 p | 19 | 4
-
Đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh hạch cổ bệnh lý trên siêu âm B-MODE
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư dạ dày trước điều trị
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính cột sống trong chấn thương cột sống cổ
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não trên cắt lớp vi tính đa dãy
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m-RBCs ở bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 90 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ niệu đạo nữ trong một số trường hợp tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức
4 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính chấn thương thận
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn