Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH DỊ VẬT TIÊU HÓA<br />
TRÊN X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN<br />
Hoàng Văn Hiến*, Nguyễn Phước Thuyết**, Nguyễn Văn Hải**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị vật tiêu hóa (DVTH) và biến chứng do dị vật gây ra trên X quang cắt<br />
lớp điện toán (XQCLĐT) ở bệnh nhân (BN) có dị vật tiêu hóa.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các trường hợp được chẩn đoán DVTH trong nội<br />
soi tiêu hóa hoặc mổ và được chụp XQCLĐT trước can thiệp tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, từ tháng 02/2017<br />
đến tháng 06/2018.<br />
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 24 bệnh nhân có DVTH, gồm 04 BN có dị vật que tăm, 19 BN có dị vật<br />
xương cá và 01 BN có dị vật không rõ bản chất. Trong đó 23 BN có dị vật gây thủng ruột và 01 BN có dị vật<br />
không gây thủng ruột.<br />
Kết luận: Dị vật tiêu hóa thường gặp là xương cá, que tăm. Vị trí dị vật có thể nằm mọi nơi trên ống tiêu<br />
hóa nhưng thường gặp nhất là ruột non. Dấu chứng giúp chẩn đoán thủng là dị vật xuyên thành, thâm nhiễm<br />
mô mỡ khu trú, dày thành ruột khu trú, dịch khu trú, dị vật xuyên tạng đặc. Thủng do DVTH thường ít có khí<br />
ngoài ống tiêu hóa.<br />
Từ khóa: dị vật tiêu hóa, X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT)<br />
ABSTRACT<br />
IMAGING FEATURES OF FOREIGN BODY OF THE DIGESTIVE TRACT ON THE MULTI-<br />
DETECTOR COMPUTED TOMOGRAPHY<br />
Hoang Van Hien, Nguyen Phuoc Thuyet, Nguyen Van Hai<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 126-132<br />
Aims: To investigate imaging features and their complications of foreign bodies in digestive tract on multi-<br />
detector computed tomography (MDCT).<br />
Methods: 24 patients, who were diagnosed postoperatively with digestive tract foreign bodies and were<br />
scanned on MDCT, were reviewed retrospectively from 02/2017 to 06/2018, in Hoan My Sai Gon Hospital.<br />
Results: Mean age was 47.5±20.07 with 13 (54.2%) male and 11 (45.8%) female. There are 19 patients with<br />
fishbone, 4 patients with toothpicks and 1 patient with unknown foreign body. In these cases, 23 patients had<br />
perforation complications, 1 patient didn’t have perforation complications.<br />
Conclusion: The most common foreign bodies is fishbone, toothpick. The foreign body can be anywhere in<br />
the gastro-intestinal tract but the most common is in the small intestine. Findings suggesting of perforation are<br />
transparietal migration, focal fat stranding, focal wall thickening, focal fluid collection and solid-organ<br />
perforation. Perforation due to foreign body rarely have free intra-abdominal air.<br />
Keyword: digestive tract foreign body, multi-detector computer tomography<br />
ĐẶTVẤNĐỀ thường gặp trong thực hành hàng ngày, có thể<br />
Dị vật tiêu hóa (DVTH) là vấn đề lâm sàng xảy ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, trẻ em và người<br />
<br />
* Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn<br />
** Bộ môn Ngoại tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Văn Hiến ĐT: 0396905154 Email: vanhien124@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
126 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lớn tuổi thường nuốt các DVTH. Nghiện rượu, thiệp phẫu thuật dựa vào bản chất từng loại dị<br />
rối loạn tâm thần, người quá lớn tuổi, sử dụng vật, hình dạng và đặc điểm, vị trí dị vật và biến<br />
răng giả là những đối tượng nguy cơ cao(3). Biểu chứng do dị vật gây ra, những tính chất này<br />
hiện lâm sàng của DVTH thường rất thay đổi, có được khảo sát rõ ràng nhất trên chụp XQCLĐT.<br />
thể với triệu chứng cấp tính hoặc mạn tính. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này<br />
Đa số các DVTH được trôi ra ngoài một cách nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh của dị vật và<br />
tự nhiên mà không gây bất kỳ tổn hại nào(1,11). biến chứng do dị vật gây ra trên chụp X quang<br />
Một số trường hợp, DVTH có thể gây ra biến cắt lớp điện toán.<br />
chứng như: thủng ruột, chảy máu, loét tiêu hóa, ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
viêm phúc mạc và có thể tử vong. Một số biến<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
chứng ít gặp nhưng đã được báo cáo trên y văn<br />
gồm viêm túi thừa, viêm ruột thừa, thủng gan, Hồi cứu, cắt ngang phân tích.<br />
áp xe gan, thủng tụy. Trong tất cả các biến Đối tượng nghiên cứu<br />
chứng, thủng ruột là hay gặp nhất thường là do Tất cả các trường hợp được chẩn đoán<br />
các dị vật sắc nhọn và dài như xương cá, xương DVTH lúc nội soi gắp dị vật hoặc mổ và được<br />
gà, que tăm và kim tiêm(10). Vị trí đâm thủng có chụp XQCLĐT có tiêm thuốc cản quang tĩnh<br />
thể gặp bất kỳ ở vị trí nào trong ống tiêu hóa, từ mạch trước nội soi gắp dị vật hoặc mổ tại bệnh<br />
thực quản cho đến ống hậu môn. Tuy nhiên, viện Hoàn Mỹ Sài Gòn.<br />
môn vị, góc Treitz, đoạn cuối hồi tràng và chỗ Tiêu chuẩn nhận vào<br />
nối đại tràng chậu hông-trực tràng là vị trí dễ bị Tất cả các trường hợp thỏa mãn các điều<br />
tổn thương nhất do tính gấp khúc của nó(2,4). kiện: (1) BN được phẫu thuật hoặc nội soi tiêu<br />
Nguyên nhân gây thủng ruột hàng đầu là xương hóa lấy dị vật tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn và<br />
cá. Xương cá có thể dễ dàng được nuốt mà được chụp XQCLĐT 64 lát cắt có tiêm thuốc cản<br />
không chú ý, do có các đầu nhọn, có thể đâm quang vùng bụng chậu trước khi can thiệp trong<br />
thủng đoạn ruột gập góc và hẹp lòng như tại vòng 48 giờ, (2) Chẩn đoán sau nội soi tiêu hóa<br />
khung tá tràng, góc Treitz, van hồi manh tràng và phẫu thuật là DVTH (3) BN từ 16 tuổi trở lên.<br />
và ruột thừa(1).<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Trước đây, chẩn đoán DVTH chủ yếu dựa<br />
Bệnh nhân (BN) không tìm thấy được dị vật<br />
vào bệnh sử và hình ảnh học X quang bụng<br />
trong phẫu thuật hoặc nội soi lấy dị vật.<br />
đứng. X quang bụng đứng giúp nhìn thấy hình<br />
dạng và dự đoán vị trí của các dị vật cản quang, Phương tiện sử dụng là máy XQCLĐT 64<br />
ngoài ra có thể phát hiện một số biến chứng như Aquillion, Toshiba, Tokyo, Nhật Bản. BN được<br />
thủng tạng rỗng, tắc ruột. Nhưng đối với các dị chụp từ vòm hoành đến xương mu trong một<br />
vật không cản quang, chụp X quang thường lần nín thở, khoảng 5,5 giây. Tốc độ quay đầu<br />
không khảo sát được. đèn là 0,4ms/vòng. Ma trận đầu dò 0,5mmx64.<br />
Yếu tố Pitch là 1,484. Điện thế cố định ở mức<br />
Gần đây, chụp X quang cắt lớp điện toán<br />
120kV, cường độ đầu đèn thay đổi từ 100mA<br />
(XQCLĐT) được sử dụng rộng rãi do có nhiều<br />
đến 150mA tuỳ theo trọng lượng cơ thể. Chúng<br />
ưu điểm vượt trội so với X quang thường. Chụp<br />
tôi chụp không tiêm thuốc trước, sau đó chụp có<br />
XQCLĐT giúp xác định chính xác vị trí, đặc<br />
tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch. Thuốc cản<br />
điểm của dị vật cản quang và không cản quang,<br />
quang được sử dụng là 1 trong 2 loại thuốc:<br />
cũng như xác định rõ các biến chứng do dị vật<br />
Iobitridol 350 (Xenetix 350, Guerbet, Pháp) hoặc<br />
gây ra.<br />
Iohexol 350 (Omnipaque 370, GE Healthcare,<br />
Điều trị DVTH có thể là theo dõi chờ dị vật<br />
Mỹ), liều dùng là 1,2ml/kg cân nặng với tốc độ<br />
trôi ra ngoài, nội soi tiêu hóa lấy dị vật hoặc can<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
bơm là 2,0ml/giây và thời gian từ lúc bắt đầu định lượng được kiểm tra tính phân phối<br />
tiêm thuốc đến bắt đầu chụp là 70 giây. chuẩn, được trình bày dưới dạng trung bình ±<br />
Chúng tôi thực hiện các phép đo đậm độ dị độ lệch chuẩn. Các biến định tính được tính<br />
vật, độ dài, đường kính trục ngang của dị vật tần số, tỉ lệ phần trăm.<br />
trên ứng dụng đa diện ở mặt phẳng vuông góc KẾTQUẢ<br />
trục dị vật. Đậm độ dị vật được đo theo đơn vị Đặc điểm chung<br />
Hounsfield Unit (HU) tại vùng trung tâm dị vật,<br />
độ dài dị vật được đo theo chiều dài nhất của dị<br />
Tuổi, giới tính<br />
vật, đường kính trục ngang của dị vật được đo Từ tháng 02/2017 đến tháng 06/2018, chúng<br />
theo bề dày nhất của dị vật. Chúng tôi thu thập tôi thu thập được 24 BN có dị vật tiêu hóavà đã<br />
các dấu chứng: mật độ dị vật, hình dạng dị vật, được chụp XQCLĐT trước khi điều trị bằng nội<br />
dự đoán bản chất dị vật, vị trí dị vật, dày thành soi gắp dị vật hoặc can thiệp phẫu thuật. Trong<br />
ruột chỗ xuyên thành, thủng đến thanh mạc, 24 BN có 13 nam (54,2%) và 11 nữ(45,8%), với tỉ<br />
phù nề mô mỡ chỗ xuyên thành, khí ngoài thành lệ nam: nữ là 1,2:1. Tần số xuất hiện DVTH ở<br />
ruột chỗ xuyên thành, dịch khu trú ngoài thành nam cao hơn ở nữ (54,2% so với 45,8%). Độ tuổi<br />
ruột chỗ xuyên thành, xuyên tạng khác ngoài trung bình của các BN này là 47,5 ± 20,07 tuổi.<br />
ống tiêu hóa như gan, tụy, lách...; dấu hiệu tắc Đặc điểm dị vật<br />
ruột. Mật độ dị vật có thể đồng nhất hoặc không Độ dài trung bình của các DVTH được<br />
đồng nhất. Hình dạng dị vật bao gồm hình phát hiện là 33,71± 13,36mm. Đường kính trục<br />
không đều, hình que thẳng, hình que cong. Dự ngang trung bình của các dị vật là 2,08±<br />
đoán bản chất dị vật có thể là que tăm, xương cá, 0,83mm. Trong 24 BN thì 23 BN có đường kính<br />
xương gà,... Vị trí dị vật được phân theo các vị dị vật từ 3mm trở xuống gặp ở xương cá hoặc<br />
trí: thực quản, dạ dày, tá tràng, hỗng-hồi tràng, que tăm và 1 BN có dị vật không rõ bản chất<br />
đại tràng. Dày thành ruột chỗ xuyên thành được với đường kính 5mm.<br />
xác định khi độ dày thành ruột khu trú chỗ Đậm độ trung bình của các dị vậtlà 216,29±<br />
xuyên thành lớn hơn so với thành ruột lân cận.<br />
117,83HU. Trong 24 BN có dị vật, 4 BN có dị vật<br />
Thủng đến thanh mạckhi lớp thanh mạc không<br />
que tăm với đậm độ trung bình 96,25HU (70-<br />
liên tục do bị thủng. Phù nề mô mỡ chỗ xuyên<br />
135HU), 19 BN có dị vật xương cá với đậm độ<br />
thành được định nghĩa là tình trạng tăng đậm độ<br />
trung bình 226,63HU (90-500HU), 1 BN có dị vật<br />
mô mỡ phúc mạc tại chỗ xuyên thành. Khí ngoài<br />
thành ruột chỗ xuyên thành khi có vài bóng đậm đậm độ tương đối cao 500HU không xác định rõ<br />
độ thấp nhỏ hơn -200HU ngoài thành ruột chỗ được bản chất. Tất cả các dị vật này đều có mật<br />
xuyên thành. Dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ độ đồng nhất.<br />
xuyên thành khi có ổ đậm độ dịch có giới hạn rõ Trong 24 BN có 10 dị vật hình que cong<br />
ngoài thành ruột chỗ dị vật xuyên thành. Xuyên (41,7%) và 14 dị vật hình que thẳng (58,3%). Dị<br />
tạng khác ngoài ống tiêu hóa như gan, tụy, lách: vật hình que thẳng chiếm tỉ lệ cao hơn dị vật<br />
ghi nhận dị vật xuyên thành các tạng gan, lách, hình que cong (Bảng 1).<br />
bàng quang, ...<br />
XQCLĐT ghi nhận 04 BN có dị vật que tăm,<br />
Dấu hiệu tắc ruột: khi quai ruột phía trên<br />
19 BN có dị vật xương cá và 01 BN có dị vật<br />
dị vật giãn > 30mm đối với ruột non hoặc ><br />
không rõ bản chất (Bảng 2). Sau phẫu thuật hoặc<br />
60mm đối với đại tràng và xẹp các quai ruột<br />
nội soi, cũng ghi nhận kết quả tương tự.<br />
dưới dị vật.<br />
Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS Trên XQCLĐT chúng tôi ghi nhận DVTH<br />
20.0, IBM với mức ý nghĩa là 0,05. Các biến phân bố ở nhiều vị trí khác nhau. Dị vật ở hỗng-<br />
<br />
<br />
<br />
128 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hồi tràng có tỉ lệ cao nhất 45,83%. Dị vật ở tá<br />
tràng chiếm tỉ lệ 25%, dị vật nằm trong ổ bụng<br />
và ngoài ống tiêu hóa chiếm 16,67%. Dị vật ở đại<br />
tràng chiếm tỉ lệ thấp 12,5% (Bảng 3).<br />
Bảng 1. Sự phân bố hình dạng dị vật<br />
Hình dạng dị vật Số lượng (n=24) Tỉ lệ (%)<br />
Hình que cong 10 41,7 Hình 3: Dị vật que tăm gây thủng các quai ruột.<br />
Hình que thẳng 14 58,3 Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng ngangcho thấy dị<br />
Bảng 2. Phân loại bản chất dị vật vật (mũi tên đen) đâm thủng gây thâm nhiễm mô mỡ<br />
Loại dị vật Số lượng(n=24) Tỉ lệ (%) lân cận (mũi tên trắng).<br />
Xương cá 19 79,17<br />
Que tăm 04 16,67<br />
Dị vật khác 01 4,16<br />
Bảng 3. Phân loại vị trí dị vật<br />
Vị trí dị vật Số lượng(n=24) Tỉ lệ (%)<br />
Tá tràng 06 25<br />
Hỗng- hồitràng 11 45,8<br />
Đại tràng 03 1,5<br />
Trong ổ bụng 04 16,7 Hình 4: Dị vật xương cá gây thủng ruột. Hình ảnh<br />
tái tạo theo mặt phẳng ngangcho thấy dị vật (mũi tên<br />
đen) đâm thủng gây dày thành ruột (mũi tên trắng)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Dị vật que tăm gây thủng D2 tá tràng và<br />
Hình 5: Dị vật que tăm gây thủng D3 tá tràng và<br />
xuyên gan. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng đứng<br />
xuyên tụy. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng đứng<br />
ngangcho thấy dị vật (mũi tên trắng) đâm thủng tá<br />
ngangcho thấy dị vật (mũi tên trắng) đâm thủng tá<br />
tràng và xuyên gan (mũi tên đen).<br />
tràng và xuyên tụy (mũi tên đen).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Dị vật xương cá gây thủng dạ dày và vào<br />
Hình 2: Dị vật xương cá gây thủng đại tràng lên. trong ổ bụng. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng<br />
Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng đứng dọc cho thấy dị đứng dọc cho thấy dị vật (mũi tên trắng) đâm<br />
vật (mũi tên đen) đâm thủng đại tràng và có khí tự do thủng dạ dày (đầu mũi tên) và xuyên gan gây áp xe<br />
khu trú (mũi tên trắng). gan (mũi tên đen).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Biến chứng có dị vật xuyên tụy. Có 20/23 trường hợp<br />
Trong 24 BN có dị vật tiêu hóa, có 23 BN dị thủngnhưng dị vật không xuyên tạng khác<br />
vật đâm thủng đến thanh mạc và 01 BN có dị chiếm 86,96%.<br />
vật xuyên thành không gây thủng đến lớp Trong 23 trường hợp có biến chứng thủng<br />
thanh mạc. thì có 21/23 trường hợp có dày thành ruột chỗ dị<br />
Trong 23 trường hợp có biến chứng thủng vật xuyên thành, chiếm 91,30% và có 02/23<br />
thì có 22/23 trường hợp có phù nề mô mỡ chỗ dị trường hợp không có dày thành ruột chỗ dị vật<br />
vật xuyên thành, chiếm 96,65% và có 01/23 xuyên thành.<br />
trường hợp không có phù nề mô mỡ chỗ dị vật<br />
xuyên thành.<br />
Khí ngoài thành ống tiêu hóa có ở 02/23<br />
trường hợp thủng, chiếm tỉ lệ 8,7% và không có<br />
khí ngoài ống tiêu hóa ở 21/23 trường hợp<br />
thủng, chiếm 91,3%.<br />
Dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ dị vật<br />
xuyên thành có ở 07/23 trường hợp thủng, chiếm<br />
tỉ lệ 30,43% và không có dịch khu trú ngoài<br />
thành ruột chỗ dị vật xuyên thành ở 16/23 Hình 7: Dị vật xương cá nằm ở túi thừa D3 tá tràng.<br />
trường hợp thủng, chiếm tỉ lệ 69,57%. Hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng ngang cho thấy dị<br />
vật (mũi tên trắng) nằm ở túi thừa D3 tá tràng<br />
Dị vật xuyên tạng khác có ở 03/23 trường<br />
không có biến chứng thủng.<br />
hợp thủng, chiếm tỉ lệ 13,04%, trong đó 02<br />
trường hợp có dị vật xuyên gan, 01 trường hợp<br />
<br />
<br />
2(8,70%) 1(4,35%)<br />
<br />
16<br />
21 (69,57%) 20<br />
21 22 (86,97%)<br />
(91,30%)<br />
(91,30%) (96,65%)<br />
7<br />
2(8,70%) (30,43%) 3(13,03%)<br />
<br />
Dày thành Phù nề mô Khí ngoài Dịch khu trú Dị vật xuyên<br />
ruột chỗ dị mỡ thành ruột ngoài thành tạng khác<br />
vật xuyên ruột chỗ<br />
thành có không xuyên thành<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỉ lệ xuất hiện các dấu chứng.<br />
BÀNLUẬN XQCLĐT. Do đó để xác định DVTH chúng ta<br />
Trong 24 BN có DVTH, tất cả các dị vật này nên tìm kiếm đậm độ cao bất thường trong ống<br />
đều có mật độ đồng nhất. Các dị vật này chủ yếu tiêu hóa ở pha không tiêm thuốc cản quang.<br />
là xương cá và que tăm nên mật độ đồng nhất. Độ dài trung bình của các dị vật tiêu hóa<br />
Đậm độ trung bình của các dị vật là được phát hiện là 33,71mm và đường kính trục<br />
216,29HU, đậm độ này cao hơn nhiều so với ngang trung bình của các dị vật là 2,08mm. Do<br />
đậm độ của thành ruột (khoảng 40HU) trên các dị vật phát hiện trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi chủ yếu là xương cá và que tăm nên<br />
<br />
<br />
130 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
độ dài và đường kính trục ngang tương đối trường hợp xuyên vào gan và 1 trường hợp<br />
nhỏ. Do đó trong khảo sát XQCLĐT ống tiêu xuyên vào tụy. Trong đó, một trường hợp<br />
hóa chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng trên hình xuyên vào gan tạo áp xe. Mặc dù thủng tạng<br />
ảnh tái tạo MPR(Multiplanar Reconstruction: do dị vật là rất hiếm nhưng cần phải xem xét<br />
Tái tạo đa diện), MIP (Maximum Intensity kỹ khi có DVTH.<br />
Projection:Kỹ thuật hình chiếu cường độ tối Lỗ thủng ruột trong dị vật thường nhỏ và<br />
đa), VRT (Volume Rendering Technique: Kỹ thường bọc bởi fibrin, mạc nối lớn, hoặc các quai<br />
thuật hiển thị bề mặt thể tích) để tránh bỏ sót ruột kế cận. Điều này giới hạn việc truyền một<br />
những DVTH có đường kính nhỏ, đặc biệt là lượng khí lớn từ ruột vào khoang phúc mạc. Vì<br />
phải khảo sát trên lát cắt mỏng(10). vậy rất ít gặp khí tự do ổ bụng(5,9). Trong các BN<br />
Trong 24 BN có DVTH ghi nhận 04 BN có dị của chúng tôi, tỉ lệ khí tự do ổ bụng chỉ chiếm<br />
vật que tăm, 19 BN có dị vật xương cá và 01 BN 8,7%. Tỉ lệ này là 20% theo báo cáo của tác giả<br />
có dị vật không rõ bản chất. Điều này phù hợp Costa Almeida(2).<br />
với văn hóa người Việt Nam, chủ yếu là ăn cơm Dịch khu trú ngoài thành ruột chỗ dị vật<br />
kèm theo cá là món chính, sau ăn hay sử dụng xuyên thành có ở 07/23 trường hợp thủng,<br />
tăm. Do đó dị vật xương cá và que tăm chiếm đa chiếm tỉ lệ 30,43%. Đây là một dấu hiệu gián<br />
số. Dị vật xương cá trong nghiên cứu của chúng tiếp chỉ điểm biến chứng thủng vì khí tự do ít<br />
tôi chiếm tỉ lệ rất cao 79,7%. Theo Leong, xương gặp(6). Theo Venkatesh, dấu hiệu thường gặp<br />
cá là một trong những DVTH vô tình nuốt phải của biến chứng thủng tiêu hóa do dị vật trên<br />
phổ biến nhất, có thể chiếm tới 84% các DVTH(7). XQCLĐT là khí khu trú, dày thành khu trú,<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dị vật ở thâm nhiễm mô mỡ và áp xe(10). Tuy nhiên,<br />
hỗng-hồi tràng có tỉ lệ cao nhất chiếm 45,8%; ở tá chúng tôi thêm dấu hiệu dịch ổ bụng khu trú<br />
tràng chiếm 25%; dị vật nằm trong ổ bụng và là dấu hiệu quan trọng, gợi ý thủng ruột.<br />
ngoài ống tiêu hóa chiếm 16,7%; ở đại tràng Trong các báo cáo trước đây thì có một số<br />
chiếm tỉ lệ thấp 12,50%. Vị trí thủng có thể gặp ở trường hợp tắc ruột do DVTH như báo cáo của<br />
dạ dày, tá tràng, ruột non và đại tràng, nhưng<br />
Ponte(8). Nhưng tắc ruột do DVTH rất hiếm gặp.<br />
thường gặp nhất là ở hồi tràng. Theo Costa,<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn chưa ghi<br />
thủng có thể gặp bất kỳ đoạn nào của ống tiêu<br />
nhận biến chứng này.<br />
hóa, nhưng thường gặp nhất là ở môn vị, góc<br />
Treitz, đoạn cuối hồi tràng vì đoạn này gập góc KẾTLUẬN<br />
nhiều(2).Dị vật tiêu hóa đâm thủng ruột và rớt Dị vật tiêu hóa thường gặp là xương cá, que<br />
vào khoang phúc mạc trong nghiên cứu của tăm. Vị trí dị vật có thể nằm mọi nơi trên ống<br />
chúng tôi đến 16,7%. Tuy nhiên, Ventakesh cho tiêu hóa nhưng thường gặp nhất là hỗng-hồi<br />
rằng đây là biến chứng ít gặp, chỉ ở một vài tràng. Dấu chứng giúp chẩn đoán thủng là dị vật<br />
trường hợp. xuyên thành, thâm nhiễm mô mỡ khu trú, dày<br />
Trong 23 trường hợp có biến chứng thủng thành ruột khu trú, dịch khu trú, dị vật xuyên<br />
thì có 22/23 trường hợp có phù nề mô mỡ chỗ dị tạng đặc. Khác với thủng tiêu hóa do các nguyên<br />
vật xuyên thành, chiếm 96,65%. Đây là dấu hiệu nhân khác, thủng trong dị vật tiêu hóa thường ít<br />
quan trọng gợi ý thủng. Trong 23 BN có biến có khí ngoài ống tiêu hóa.<br />
chứng thủng thì có 21/23 (91,3%) trường hợp có TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
dày thành ruột chỗ dị vật xuyên thành. Thủng 1. Bekkerman M, Sachdev AH, Andrade J et al (2016).<br />
ruột trong dị vật thường biểu hiện dày thành Endoscopic Management of Foreign Bodies in the<br />
Gastrointestinal Tract: A Review of the Literature.<br />
ruột giống các dấu chứng của viêm ruột(2). Gastroenterol Res Pract, 2016:8520767.<br />
Trong số những trường hợp thủng có 2 2. Carlos ECA, Rainho R, Gouveia A (2013). Codfish may cause<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
acute abdomen. International Journal of Surgery Case 8. Ponte A, Pinho R, Ribeiro I, Silva J et al (2016). Impacted<br />
Reports, 4(11): 969-971. Foreign Body Causing Acute Malignant Colonic Obstruction,<br />
3. Flanagan M, Clancy C, Riordain MG (2018). Impaction of GE Port J Gastroenterol, 23(1): 42-45.<br />
swallowed dentures in the sigmoid colon requiring sigmoid 9. Sierra-Solis A. (2013). Bowel perforations due to fish bones:<br />
colectomy. Int J Surg Case Rep, 47: 89-91. rare and curious. Semergen, 39(2): 117-8.<br />
4. Goh BK, Brian KP, Tan YM, Lin SE et al (2006). CT in the 10. Venkatesh SH and VenkatanarasimhaKaraddi NK (2016). CT<br />
Preoperative Diagnosis of Fish Bone Perforation of the findings of accidental fish bone ingestion and its<br />
Gastrointestinal Tract. American Journal of Roentgenology, complications. Diagnostic and Interventional Radiology;<br />
187(3): 710-714. 22(2): 156-160.<br />
5. Joglekar S, Rajput I, Kamat S, Downey S (2009). Sigmoid 11. Yuan F, Tang X, Gong W, Su L, Zhang Y (2018). Endoscopic<br />
perforation caused by an ingested chicken bone presenting as management of foreign bodies in the upper gastrointestinal<br />
right iliac fossa pain mimicking appendicitis: a case report. J tract: An analysis of 846 cases in China. Exp Ther Med, 15(2):<br />
Med Case Rep, 3: 7385. 1257-1262.<br />
6. Kuzmich S, Burke CJ, Harvey CJ, Kuzmich T et al (2015).<br />
Perforation of gastrointestinal tract by poorly conspicuous Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
ingested foreign bodies: radiological diagnosis. The British<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
Journal of Radiology, 88(1050): 20150086.<br />
7. Leong HK, Chan RK (1987). Foreign bodies in the upper Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
digestive tract. Singapore Med J, 28(2): 162-5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
132 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />