intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu và hoạt tính sinh học cây Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, cấu tạo giải phẫu rễ, thân, lá cây Xuyên tâm liên đã được mô tả bằng phương pháp làm tiêu giải phẫu hiển vi. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết cây Xuyên tâm liên đã được đánh giá bằng phương pháp đo đường kính vòng kháng khuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu và hoạt tính sinh học cây Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata)

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 490 - 496 CHARACTERIZATION OF MORPHOLOGICAL AND BIOLOGICAL ACTIVITY OF EXTRACTS ANDROGRAPHIS PANICULATA Tu Quang Trung*, Nguyen Thi Thu Ha, Tran Thi Hong, Pham Thi Thu Hien, Hoang Phu Hiep TNU - University of Education ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 22/9/2024 Andrographis paniculata is one of many species of herbs in the family Acanthaceae that are commonly used in tropical countries. A. Revised: 17/12/2024 paniculata grows wild in South and Southeast Asian countries Published: 18/12/2024 including India, Sri Lanka. For traditional Vietnamese medicine, the plant is used to treat diseases such as diarrhea, eczema, dysentery, KEYWORDS chickenpox, fever, common cold, pneumonia. In this study, the anatomical structure of roots, stems, and leaves of the radial plant Andrographis paniculata was described by the method of microscopy. The antibacterial Biological activity activity of the plant extract solution was evaluated by measuring the diameter of the antibacterial ring. The chemical composition was Antibacterial determined by reactive colorimetric method. The results showed that Antifungal the specimen was made and described the microscopic anatomical Microscopic anatomy structure of the roots, stems and leaves of A. paniculata. The ethanol extract of the plant inhibited three strains of bacteria P. aeruginosa, E. coli and S. Aureus at the lowest concentration of 50 µg/mL. In the plant extract, there were components such as polyphenols, alkaloids, saponins and cumin. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CÂY XUYÊN TÂM LIÊN (Andrographis paniculata) Từ Quang Trung*, Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Thị Hồng, Phạm Thị Thu Hiền, Hoàng Phú Hiệp Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 22/9/2024 Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) là một trong nhiều loài thảo dược thuộc họ Acanthaceae được sử dụng phổ biến ở các nước Ngày hoàn thiện: 17/12/2024 nhiệt đới. Xuyên tâm liên mọc hoang dại ở các nước Nam Á và Đông Ngày đăng: 18/12/2024 Nam Á bao gồm Ấn Độ, Sri Lanka. Đối với Y học cổ truyền Việt Nam, cây Xuyên tâm liên được dùng để điều trị các bệnh như tiêu TỪ KHÓA chảy, chàm, kiết lỵ, thủy đậu, sốt, cảm lạnh thông thường, viêm phổi. Trong nghiên cứu này, cấu tạo giải phẫu rễ, thân, lá cây Xuyên tâm Xuyên tâm liên liên đã được mô tả bằng phương pháp làm tiêu giải phẫu hiển vi. Hoạt tính sinh học Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết cây Xuyên tâm liên đã được Kháng khuẩn đánh giá bằng phương pháp đo đường kính vòng kháng khuẩn. Thành phần hoá học được xác định bằng phương pháp so màu phản ứng. Kháng nấm Kết quả cho thấy đã làm tiêu bản và mô tả cấu tạo giải phẫu hiển vi Giải phẫu hiển vi các bộ phận rễ, thân, lá của Xuyên tâm. Cao chiết bằng ethanol của cây Xuyên tâm liên ức chế 3 chủng vi khuẩn P. aeruginosa, E. coli và S. Aureus ở nồng độ thấp nhất là 50 µg/mL. Trong cao chiết Xuyên tâm liên có các thành phần như polyphenol, alkaloid, saponin và cumarin. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11159 * Corresponding author. Email: trungtq@tnue.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 490 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 490 - 496 1. Đặt vấn đề Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees) hay còn được gọi là Công cộng, Khô đảm thảo, Hung bút, Nguyên cộng, Cây lá đắng, Nhất kiến kỷ,... thuộc họ Ôrô (Acanthaceae) là một loại dược liệu có vị rất đắng [1]. Xuyên tâm liên mọc hoang dại ở các nước Nam Á và Đông Nam Á bao gồm Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan, Indonesia nhưng lại được trồng ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Brunei, Indonesia và các khu vực nhiệt đới ở Châu Mỹ và cả ở Tây Nam Nigeria [2]. Trong y học cổ truyền, Xuyên tâm liên đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để điều trị các bệnh như tiêu chảy, chàm, kiết lỵ, thủy đậu, sốt, cảm lạnh thông thường, viêm phổi, viêm gan... [3]. Ngày nay, Xuyên tâm liên được đánh giá có nhiều hoạt tính tốt như chống ung thư [4], kháng virus [5], kháng khuẩn [2], kháng viêm, chống đái tháo đường, chống dị ứng, chống oxy hóa... [6]. Ngoài ra, chiết xuất Xuyên tâm liên còn thể hiện hiệu quả kháng viêm và kháng khuẩn đối với tình trạng viêm da cấp tính và mạn tính [7]. Tuy nhiên, ở Việt Nam các công bố về cấu tạo giải phẫu, thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của cao chiết cây Xuyên tâm liên còn tương đối ít. Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc mô tả đặc điểm giải phẫu rễ, thân, lá, chúng tôi còn xác định thành phần một số chất và hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Xuyên tâm liên. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu Cây Xuyên tâm liên sử dụng trong nghiên cứu được mua tại Công ty giống cây trồng ở Hải Phòng trong tháng 10 năm 2022. Mẫu gồm cành mang lá, hoa và rễ để làm tiêu bản thực vật; một số đoạn rễ, thân, lá tươi để nghiên cứu cấu tạo giải phẫu hiển vi. Mẫu thân, lá cắt nhỏ, sấy khô để nghiên cứu hoạt tính sinh học. Các chủng vi khuẩn kiểm định: Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Pseudomonas aeruginosa. Các chủng vi sinh vật do Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cung cấp. 2.2. Phương pháp Định danh mẫu: Cây Xuyên tâm liên được định danh theo phương pháp hình thái so sánh và đối chiếu với khoá phân loại thực vật theo mô tả của Hoàng Thị Sản và Nguyễn Thị Bé (2005) [8]. Giải phẫu rễ, thân, lá: Tiêu bản hiển vi rễ, thân lá được tiến hành theo mô tả của Hoàng Thị Sản và Nguyễn Phương Nga (2008) [9]. Tạo cao chiết và xác định thành phần hoá học: Sấy khô lá cây Xuyên tâm liên ở 50oC sau nghiền thành bột mịn. Sử dụng cồn 90% làm dung môi để tạo cao chiết trong 4 tiếng ở nhiệt độ 90oC rồi đem lọc qua giấy lọc Whatmenn 1, quá trình lặp lại 3 lần. Sử dụng máy cô quay chân không EYELA để loại bỏ dung môi và lưu giữ cao chiết ở 4ºC. Sử dụng phương pháp phản ứng màu để xác định thành phần hoá học của cao chiết lá cây Xuyên tâm liên theo Nguyễn Văn Đàn và Nguyễn Viết Tựu (1978) [10]: polyphenol (sử dụng FeCl3), flavonoid (sử dụng Mg/HCl đặc), alkaloid (sử dụng thuốc thử Dragendoff và Mayer), saponin (sử dụng antimoin trichlorid), steroid (phản ứng Liberman-Bourchar). Hoạt tính kháng khuẩn: Sử dụng phương pháp đo đường kính vòng kháng khuẩn để đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Xuyên tâm liên [11]. Cao Xuyên tâm liên được hoà tan trong dung dịch DMSO thành các tỷ lệ 100 µg/mL, 50 µg/mL, 25 µg/mL. Khả năng kháng khuẩn của cao Xuyên tâm liên được xác định dựa trên vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch (6 mm) có chứa cao Xuyên tâm liên. Đường kính vòng kháng vi khuẩn được đo bằng thước đo đơn vị mm sau 24 giờ ủ mẫu ở nhiệt độ 30oC. Đối chứng âm là dung dịch DMSO 2%, đối chứng dương là kháng sinh Amocilin 50µg/mL. http://jst.tnu.edu.vn 491 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 490 - 496 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Đặc điểm hình thái cây Xuyên tâm liên Cây Xuyên tâm liên là cây thân cỏ mọc thẳng cao khoảng 0,3 - 0,8 m, nhiều cành. Thân cây có tiết diện hình vuông. Hoa cụm nhỏ trắng, điểm chút hồng, mọc thành chùm hình chuỳ ở nách lá hay đầu cành. Quả đơn dẹp. Hạt nhỏ màu nâu nhạt (Hình 1). Lá đơn nguyên. Lá mọc đối. Phiến lá hình trứng thuôn hay hình mác, đầu lá nhọn, mặt nhẵn, dài khoảng 3 - 12 cm, rộng khoảng 1 – 3 cm (hình 2). Hình 1. Đặc điểm hình thái cây Xuyên tâm liên Hình 2. Lá cây Xuyên tâm liên 3.2. Cấu tạo giải phẫu rễ, thân, lá 3.2.1. Cấu tạo giải phẫu lá cây Xuyên tâm liên Phần phiến lá (Hình 3): Ngoài cùng là biểu bì trên (1) gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật nằm ngang hoặc đa giác uốn lượn, không có lỗ khí (Hình 4), vách thẳng, xếp sít nhau đảm nhiệm chức năng bảo vệ. Dưới biểu bì là mô đồng hóa (2) gồm 3 - 5 lớp tế bào dài, xếp sít nhau, vuông góc với bề mặt, chứa nhiều lục lạp chuyên hóa với chức năng tổng hợp chất hữu cơ. Mô xốp (3) nằm ngay dưới mô giậu, gồm các lớp tế bào hình hơi bầu dục và chứa ít lục lạp hơn. Mô xốp thực hiện chức năng dự trữ và dinh dưỡng, tiếp đó là bó dẫn (4) là loại bó chồng chất kín, có gỗ mặt trên và libe ở dưới hình vòng cung. Biểu bì dưới (5) gồm 1 lớp tế bào biểu bì xếp sít nhau có nhiều lỗ khí đảm nhiệm chức năng trao đổi khí và thoát hơi nước (Hình 5). Hình 3. Giải phẫu cắt ngang lá Hình 4. Biểu bì trên của lá cây Hình 5. Biểu bì dưới của lá cây cây Xuyên tâm liên Xuyên tâm liên (không có lỗ khí) Xuyên tâm liên (với các lỗ khí) Phần phiến lá:1. Biểu bì trên; 2. Mô đồng hóa; 3. Bó dẫn kín ở phiến lá; 4. Mô xốp; 5. Biểu bì dưới. Phần gân chính: 6. Biểu bì; 7. Mô nâng đỡ; 8. Mô mềm; 9. Cương mô; 10. Phloem (Hình ảnh quan sát ở độ phóng đại 160 lần) Phần cuống chính (Hình 3): Biểu bì ngoài (6) là mô che chở sơ cấp có vai trò bảo vệ cho các mô bên trong. Tiếp đó là cương mô (7) gồm vài lớp tế bào có vách dày bằng cellulose (nhuộm màu đỏ của thuốc nhuộm carmine). Sát với cương mô đó là mô mềm vỏ (8) gồm hơn một chục lớp tế bào hình đa giác hơi tròn, có kích thước lớn. Phloem (9) có nguồn gốc sơ cấp là những tế bào sống (bắt màu hồng của carmine), có hình đa giác, nhỏ, xếp sít nhau tạo thành một vòng liên tục. Gỗ cấp 1 (10) có 8 - 9 lớp tế bào chết, bắt thuốc nhuộm xanh metylen và có kích thước khác nhau. Trong cùng đó là mô mềm ruột (11): gồm các tế bào mô mềm hình tròn. 3.2.2. Cấu tạo giải phẫu của thân cây Xuyên tâm liên Trên lát cắt ngang từ ngoài vào trong thân cây Xuyên tâm liên (Hình 6) gồm: Biểu bì (1) có một lớp tế bào sống, xếp sít nhau tăng cường vai trò bảo vệ. Phía trong biểu bì là mô cơ (2) chủ http://jst.tnu.edu.vn 492 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 490 - 496 yếu là mô dày góc là những tế bào có vách cellulose dày (bắt màu hồng đậm), tập hợp thành đám lớn ở 4 góc thân và vài đám nhỏ ở các cạnh thân. Mô dày đảm nhiệm việc nâng đỡ. Nhu mô vỏ (3) gồm vài lớp tế bào hơi tròn cạnh, kích thước nhỏ, các tế bào có vách mỏng bằng cellulose và sắp xếp không sít nhau. Mô cứng (4) gồm các tế bào thành dày hóa gỗ, có vai trò nâng đỡ bó dẫn của thân cây. Sát mô cứng đó là lớp libe (5) có nguồn gốc sơ cấp, gồm những tế bào sống hình đa giác nhỏ, được hình thành từ tầng trước phát sinh. libe bắt màu đỏ và phân hóa hướng tâm. Tiếp theo đó là gỗ (6) gồm vài chục lớp tế bào thường nhỏ (vách nhuộm màu xanh). Bó gỗ phân hóa theo hướng từ trong ra ngoài. Phần trong cùng của thân là mô mềm (7) ruột gồm các tế bào có kích thước lớn, hình hơi tròn có chức năng dự trữ. Hình 6. Giải phẫu cắt ngang thân cây Xuyên tâm liên 1. Biểu bì; 2. Mô cơ; 3. Nhu mô vỏ; 4. Mô cứng; 5. Libe; 6. Gỗ; 7. Mô mềm ruột. (Hình ảnh quan sát ở độ phóng đại 160 lần) 3.2.3. Cấu tạo giải phẫu của rễ cây Xuyên tâm liên Trên hình 7 lát cắt ngang miền trưởng thành của rễ cây Xuyên tâm liên từ ngoài vào trong gồm: Bần (1) gồm các tế bào hình chữ nhật có kích thước lớn và xếp sát nhau. Vách tế bào hóa bần dày (bắt màu xanh methylene) giúp tăng cường chức năng bảo vệ. Ngay cạnh sát lớp bần đó là tầng phát sinh vỏ (2) gồm các lớp tế bào sống hình đa giác nhỏ và bắt màu đỏ đậm của thuốc nhuộm carmine. Các tế bào này phân chia theo hướng tiếp tuyến. Tiếp đến đó là mô mềm vỏ (3) gồm các lớp tế bào có hình hơi tròn và xếp thưa. Libe (4) gồm những tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, gồm mạch rây và mô mềm libe. Tượng tầng (5) gồm một số lớp tế bào sống, hình hơi dài, có màng mỏng. Tượng tầng phân chia theo hướng tiếp tuyến trong cho gỗ thứ cấp và phía ngoài cho libe thứ cấp. Bên cạnh tượng tầng đó là gỗ cấp 2 (6) gồm khoảng vài chục lớp tế bào phân hóa, thành dày hóa gỗ và bắt màu xanh, sắp xếp thành dải liên tục, phân hóa ly tâm và có nhiệm vụ dẫn truyền nước và nhựa nguyên. Trong cùng là mô mềm ruột (7) ở giữa, gồm tế bào tròn cạnh, nhỏ hơn các tế bào mô mềm vỏ. Hình 7. Giải phẫu cắt ngang rễ cây Xuyên tâm liên 1. Bần; 2. Tầng sinh vỏ; 3. Mô mềm vỏ; 4. Libe; 5. Tượng tầng; 6. Gỗ; 7. Mô mềm ruột (Hình ảnh quan sát ở độ phóng đại 160 lần) http://jst.tnu.edu.vn 493 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 490 - 496 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của Sudhakaran năm 2012 [12]. Theo nghiên cứu của tác giả, gân lá hình chân vịt, mặt trên biểu bì không có khí khổng, mặt dưới biểu bì có khí khổng, tỷ lệ mô giậu nhỏ. Thân vuông với các lớp mô dày ở các góc, các tia tủy đơn hàng với lượng lớn sợi hóa gỗ, calci oxalat nhiều ở các vị trí đặc trưng của mô biểu bì lá, mô nền cuống lá, thân, mạch gỗ thứ cấp của rễ cũng có các đặc điểm riêng của loài. 3.3. Định tính các chất trong cao chiết Xuyên tâm liên Kết quả định tính thành phần một số chất trong Xuyên tâm liên thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Kết quả định tính một số nhóm chất hữu cơ có trong Xuyên tâm liên TT Nhóm chất Phản ứng Hiện tượng Kết quả thí nghiệm 1 Polyphenol FeCl3 Màu nâu đỏ + 2 Alkaloid Dragendoff Tủa, vàng cam + Antimoin trichlorid trong dung 3 Saponin Màu vàng + dịch chloroform 4 Cumarin NaOH 10% kết tủa + Qua Bảng 1 ta thấy trong cao chiết Xuyên tâm liên có các hợp chất hữu cơ như polyphenol, alkaloid, saponin và cumarin. Polyphenol Alkaloid Saponin Cumarin Hình 8. Phản ứng nhận biết các chất của cao chiết Xuyên tâm liên Hình 8 minh họa kết quả phản ứng nhận biết các nhóm chất hữu cơ trong cao chiết Xuyên tâm liên. Cụ thể: Ống nghiệm chứa polyphenol cho phản ứng với FeCl₃ tạo màu nâu đỏ đặc trưng. Ống nghiệm chứa alkaloid với thuốc thử Dragendorff xuất hiện tủa màu vàng cam. Saponin trong dung môi chloroform phản ứng với Antimon trichlorid tạo màu vàng. Coumarin được nhận biết qua phản ứng với NaOH 10%, tạo hiện tượng kết tủa. Những kết quả này khẳng định sự hiện diện của polyphenol, alkaloid, saponin và coumarin trong cao chiết Xuyên tâm liên, góp phần xác định thành phần hóa học của dược liệu. Theo nghiên cứu của Obi và cộng sự [2], trong cao chiết methanol lá của loài A. paniculata thu tại Nekede có các thành phần hoá học như Tanin, Alkaloid, Carbohydrate, Sterols/Steroids, Flavonoids, Volatile oils, Terpenoids, Saponins, Phenols. 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của cao Xuyên tâm liên Cao cây Xuyên tâm liên được thử ở nồng độ 25, 50 và 100 µg/mL với dung môi DMSO 2% (Dimethyl Sulfoxide). Kết quả thể hiện trên hình 9 và hình 10. Kết quả ở hình 9 và hình 10 cho thấy cao chiết lá Xuyên tâm liên có hoạt tính kháng khuẩn từ nồng độ 50 mg/ml và không thể hiện hoạt tính kháng khuẩn ở nồng độ 25 mg/ml. Khi so sánh với kháng sinh, hoạt tính kháng khuẩn của kháng sinh thể hiện mạnh hơn so với cao chiết ở cả 3 nồng độ. Hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất đối với chủng S. aureus, tiếp theo là chủng P. aeruginosa và cuối cùng là chủng E. coli. Đối với nồng độ cao chiết 50% thì E.coli có đường kính kháng khuẩn là 1,03 mm; S. aureus có đường kính kháng khuẩn là 4,03 mm và P. aeruginosa có đường kính kháng khuẩn là 5,97 mm. Theo quy ước của Mahesh và Satish (2009) [13] thì nồng độ kháng khuẩn của cao chiết đều ở mức kháng khuẩn yếu. http://jst.tnu.edu.vn 494 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 490 - 496 25.00 c 20.00 c 15.00 c 10.00 b b b a 5.00 a a 0.00 E.coli S. aureus P. aeruginosa Kháng sinh 100 mg/ml 50 mg/ml Hình 9. Khả năng kháng khuẩn của cao cồn Xuyên tâm liên (đơn vị: mm) Chú thích: Các giá trị mang chữ mũ khác nhau theo cột thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 5% với phép thử Duncan E. coli P. aeruginosa S. aureus Hình 10. Khả năng kháng khuẩn của cao cồn Xuyên tâm liên Chú thích: KS: Ampicilline 50 mg/mL, 0: Đối chứng âm (DMSO); 1: 100 mg/mL; 2: 50 mg/mL; 3: 25 mg/mL Theo nghiên cứu của Obi và Okwute (2023) [2], cao chiết methanol của lá Xuyên tâm liên có hoạt tính kháng khuẩn tốt với cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm như các chủng vi khuẩn E. coli, S. aureus B. subtilis, K. pneumoniae và các chủng nấm như C. albicans và A. niger. 4. Kết luận Cây Xuyên tâm liên có cấu trúc hiển vi đặc trưng với lá đơn nguyên, thân tiết diện vuông và rễ hình tròn. Cao chiết ethanol từ cây có khả năng ức chế ba chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli và Staphylococcus aureus, hiệu quả nhất là đối với S. aureus. Thành phần chính của cao chiết bao gồm polyphenol, alkaloid, saponin và cumarin, cho thấy tiềm năng ứng dụng trong y học. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] M. C. S. Tan, G. G. Oyong, C. C. Shen, and C. Y. Ragasa, “Chemical constituents of Andrographis paniculata (Burm.f.) nees,” International Journal of Pharmacognosy and Phytochemical Research, vol. 8, no. 8, pp. 1398-1402, 2016. [2] L. K. Obi and S. K. Okwute, “Chemical and Biological Investigations of the Leaf Extracts of Andrographis paniculata (Acanthaceae),” Journal of Biomedical Research & Environmental Sciences, vol. 4, no. 3, pp. 350-362, 2023, doi: 10.37871/jbres1683. [3] S. Farhana, S. Aziz, S. Rahman, S. Afrin, M. N. I. Bhuiyan, and S. M. Al-Reza, “Chemical composition of fixed oil and in vitro antimicrobial activity of Andrographis paniculata root,” Journal of King Saud University - Science, vol. 34, no. 4, 2022, Art. no. 101921, doi: 10.1016/j.jksus.2022.101921. [4] S. Harjotaruno, A. Widyawaruyantil, Sismindari, and N. C. Zaini, “Apoptosis inducing effect of http://jst.tnu.edu.vn 495 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 490 - 496 andrographolide on TD-47 human breast cancer cell line,” African Journal of Traditional, Complementary and Alternative Medicines, vol. 4, no. 3, pp. 345-351, 2007, doi: 10.4314/AJTCAM.V4I3.31228. [5] A. K. Jadhav and S. M. Karuppayil, “Andrographis paniculata (Burm. F) Wall ex Nees: Antiviral properties,” Phytotherapy Research, vol. 35, no. 10, pp. 5365-5373, 2021, doi: 10.1002/ptr.7145. [6] K. M. Siddhartha, S. S. Neelam, and S. S. Rajendran, “Plant Review Andrographis paniculata (Kalmegh): A Review,” Pharmacognosy Reviews, vol. 1, no. 2, pp. 283-298, 2007. [7] A. M. Suksamrarn, A. Komuttrakoolchai, K. Daodee, and P. Watanapokasin, “Anti-inflammatory and antibacterial effects of Andrographis paniculata (Burm. f.) Nees extract on acute and chronic skin inflammation,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 252, 2020, Art. no. 112515, doi: 10.1016/j.jep.2019.112515. [8] T. S. Hoang and T. B. Nguyen, Plant taxonomy. University of Education Publishing House, 2005. [9] T. S. Hoang and N. P. Nguyen, Practices of plant morphological and anatomical. University of Education Publishing House, 2008. [10] V. D. Nguyen and V. T. Nguyen, Chemistry research methods of medicinal plants. Science and Technics Publishing House, 1978. [11] F. Hadacek and H. Greger, “Testing of antifungal natural products: Methodologies, comparability of results and assay choice,” Phytochemical Analysis, vol. 11, pp. 137-147, 2000, doi: 10.1002/(SICI)1099- 1565(200005/06)11:33.0.CO;2-I. [12] M. R. Sudhakaran, “Botanical pharmacognosy of Andrographis paniculata (Burm. F.) Wall. Ex. Nees,” Pharmacognosy Journal, vol. 4, pp. 1-10, 2012. [13] B. Mahesh and S. Satish, “Antimicrobial Activity of Some Important Medicinal Plant Against Plant and Human Pathogens,” World Journal of Agricultural Sciences, vol. 4 (S), pp. 839-843, 2008. http://jst.tnu.edu.vn 496 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2