intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm tinh trùng bất thường trong mẫu tinh dịch của bệnh nhân đến khám tại Trung tâm CĐTS &HTSS, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm CĐTS &HTSS, trường ĐHYD Thái Nguyên nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân có tinh trùng (TT) bất thường và đặc điểm hình thái TT bất thường trong mẫu tinh dịch theo tiêu chuẩn WHO 2010. Trong nghiên cứu, nhuộm TT từ tinh dịch của 50 bệnh nhân bằng phương pháp Papanicolaou.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm tinh trùng bất thường trong mẫu tinh dịch của bệnh nhân đến khám tại Trung tâm CĐTS &HTSS, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Kết quả khảo sát hàm lượng carthamin trong đề tài GV1920”. một số mẫu Hồng hoa trên thị trường cho thấy hàm lượng carthamin dao động trong khoảng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Su-Qing Zhao, Yu-Long Xie, Zheng-Xing Qi, 0,0087 – 0,3259%. Hàm lượng carthamin trong Peng-Cheng Lin (2018), “Studies on photoelectric mẫu thử nghiệm chính (mẫu 1) được thu hái ở performance of natural dyes from safflower”, Int. J. tỉnh Phú Thọ cao nhất so với các mẫu thu thập ở Electrochem. Sci., (13), pp. 1945 - 1955. thành phố Hồ Chí Minh (0,3259%). Các kết quả 2. Asgary S, Rahimi P, Madani H, Kabiri N (2010), “Effects of hydroalcoholic extract of ban đầu này sẽ là những gợi ý trong việc lựa Carthamus tinctorius on activity of hepatic chọn nguồn nguyên liệu Hồng hoa có hàm lượng transaminases in alloxan-induced diabetic rats”, J carthamin cao có tác dụng sinh học cũng như Shahrekord Univ Med Sci, 12 (1), pp. 46 - 52. yêu cầu chất lượng của carthamin trong việc đề 3. Wu S.C, Yuan Yue, Hui Tian, Zhike Li, Xiaofei Li, Wei He, Hong Ding (2013), “Carthamus red xuất chỉ tiêu định lượng chất này trong kiểm from Carthamus tinctorius L. exerts antioxidant nghiệm dược liệu Hồng hoa của DĐVN V. and hepatoprotective effect against CCl4-induced liver damage in rats via the Nrf2 pathway”. Journal V. KẾT LUẬN of Ethnopharmacology, volumn 148, Issue 2, pp Sử dụng kỹ thuật HPLC với đầu dò PDA, 570 – 578. chúng tôi đã xây dựng được quy trình định lượng 4. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Hồng Đức, Hà Nội, tr. 41. carthamin trong hoa Hồng hoa. Phương pháp có 5. Shijun Yue, Yuping Tang, Shujiao Li and Jin-Ao tính chọn lọc, độ nhạy cao, cho kết quả đúng và Duan (2013), “Chemical and Biological Properties of chính xác, có thể được áp dụng để kiểm soát Quinochalcone C-glycosides from the Florets of hàm lượng carthamin có tác dụng sinh học có Carthamus tinctorius”, Molecules, 18, pp. 2 – 36. trong dược liệu Hồng hoa có giá trị này, cũng 6. Nguyễn Hữu Lạc Thủy, Nguyễn Thị Cảm, Nguyễn Đức Tuấn, (2017), “Phân lập chất đánh như các chế phẩm bào chế từ Hồng hoa, giúp dấu carthamin từ hoa Hồng hoa Carthamus tinctorius nâng cao công tác kiểm tra chất lượng dược liệu L., Asteraceae”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Hồng hoa. Minh, tập 21, phụ bản số 1, trang 181 – 185. *Nghiên cứu này được Trường Đại học Quốc 7. ICH Q2 (R1)(2005), Validation of analytical procedures: text and methodology, pp. 1 – 13. tế Hồng Bàng cấp kinh phí thực hiện dưới mã số NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TINH TRÙNG BẤT THƯỜNG TRONG MẪU TINH DỊCH CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CĐTS & HTSS, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Phạm Minh Huệ1, Bùi Thanh Thủy1, Nguyễn Thị Hiệp Tuyết1 Tạ Thị Quỳnh Giao1, Hoàng Ngọc Hằng1 TÓM TẮT đơn thuần chiếm tỉ lệ 22%, Tỉ lệ TT có hình thái bình thường là 34,6%, tỉ lệ bất thường đầu 49,55%, tỉ lệ bất 10 Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm CĐTS thường cổ và đoạn trung gian 2,75%, tỉ lệ bất thường &HTSS, trường ĐHYD Thái Nguyên nhằm xác định tỷ lệ đuôi 4.55%, tỉ lệ bất thường phối hợp 8.55%. Trong bệnh nhân có tinh trùng (TT) bất thường và đặc điểm bất thường đầu loại hay gặp nhất là bất thường túi cực hình thái TT bất thường trong mẫu tinh dịch theo tiêu đầu và dạng bất định 29,35% và 26,75%, bất thường chuẩn WHO 2010. Trong nghiên cứu, nhuộm TT từ tinh cổ và đoạn trung gian loại hay gặp nhất là cổ và đoạn dịch của 50 bệnh nhân bằng phương pháp trung gian dày, có bào tương bất thường 51,2%, bất Papanicolaou. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân thường đuôi loại hay gặp nhất là đuôi cuộn 47,55%, là 32,12 ± 4,34, nghề nghiệp có tỉ lệ cao nhất là lao bất thường phối hợp loại hay gặp nhất là bất thường động tự do chiếm 34%, sau đó là công nhân chiếm phối hợp đầu – cổ và đoạn trung gian 68.1%. 26%, mẫu bất thường về độ di động kết hợp với bất Từ khóa: Cấu trúc tinh trùng, hình thái tinh trùng thường về hình thái là 26%, bất thường về hình thái SUMMARY 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên RESEARCH THE CHARACTERISTICS OF Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Huệ ABNORMAL SPERM IN THE SEMEN Email: phamminhhuebs@gmail.com SAMPLES WHO EXAMINED AT THE CENTER Ngày nhận bài: 11/11/2019 OF PRENATAL DIAGNOSIS AND THE Ngày phản biện khoa học: 2/12/2019 ASSISTED REPRODUCTION, THAI NGUYEN Ngày duyệt bài: 28/12/2019 MEDICAL AND PHARMACY UNIVERSITY 39
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 The study was conducted at the Center of Prenatal 2. Phương pháp nghiên cứu Diagnosis and the Assisted Reproduction, Thai Nguyen - Thiết kế nghiên cứu: sử dụng phương pháp Medical and Pharmacy University to determine the mô tả tiến cứu. proportion of patients with abnormal sperm and abnormal sperm morphological characteristics in - Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong semen samples, according to WHO 2010 standards. In nghiên cứu : the study, sperm stained from semen of 50 patients + Phương pháp xét nghiệm tinh dịch đồ by the Papanicolaou method. Results: The average (WHO, 2010) [5]. age of the patient was 32.12 ± 4.34, occupations + Kỹ thuật nhuộm hình thái tinh trùng theo accounted for the highest proportion were freelance workers accounting for 34%, followed by workers with phương pháp Papanicolaou (WHO, 2010) [5]. 26%, the abnormal mobility and abnormal morphology + Quan sát hình thái vi thể tinh trùng bằng sample is 26%, the single abnormal morphology is kính hiển vi chụp ảnh: Đếm 200 tinh trùng trên 22%, percentage of normal morphological sperm only mỗi mẫu dưới độ phóng đại 1000 lần (không accounts for 34,6%, percentage of head abnormalities đếm những tinh trùng chồng lên nhau và cuốn 49,55%, percentage of neck and medial abnormalities vào nhau). Tiến hành đếm trên máy đếm bách 2,75%, percentage of tail abnormalities 4.55%, the proportion of combined abnormalities 8.55%. In the phân bạch cầu, đếm theo phương pháp phân head abnormal most common is acrosome abnormal loại: tinh trùng bình thường, tinh trùng bất and indeterminate type 29,35% and 26,75%, the neck thưòng đầu, bất thường cổ và đoạn trung gian, and medial abnormal most common type is neck and bất thường đuôi, bất thường phối hợp. middle piece which have abnormal cytoplasm 51,2%, - Các chỉ tiêu nghiên cứu In the tail, abnormal most common is the bent tail + Chỉ tiêu chung: Tuổi, nghề nghiệp 47,55%, in the combined abnormal the common type is the combined of head – neck and middle piece + Tỷ lệ mẫu có số lượng tinh trùng bất abnormal 68.1%. thường theo tiêu chuẩn WHO 2010. Key words: Sperm structure, sperm morphology + Tỷ lệ từng loại tinh trùng bất thường hình thái: đầu, cổ, đuôi I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Hình ảnh vi thể các bất thường hình thái Hiện nay, tình trạng vô sinh đang ngày càng tinh trùng. có xu hướng gia tăng tại Việt Nam cũng như trên 3. Phương pháp sử lý số liệu: Bằng phần toàn thế giới. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế mềm thống kê y học. thế giới (WHO), tỉ lệ vô sinh trên thế giới trung bình từ 6 – 12%. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Viết III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tiến (2009), nghiên cứu trên 8 tỉnh đại diện cho 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu 8 vùng sinh thái trên cả nước, tỷ lệ vô sinh Bảng 1. Tuổi trung bình của bệnh nhân chung trên toàn quốc là là 7,7 % [2]. Việc phân nghiên cứu tích mẫu tinh dịch là một trong những xét Chỉ tiêu n (mẫu) X ± SD nghiệm đầu tiên nên làm khi thăm khám một Tuổi 50 32,12 ± 4,34 cặp vợ chồng vô sinh vì nó dẫn đường cho việc Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có chẩn đoán nguyên nhân gây vô sinh có thuộc tuổi trung bình là 32,12 ± 4,34. Nhìn chung tuổi người chồng không và nếu có thì ở mức độ như trung bình của bệnh nhân tương đối trẻ, nhỏ thế nào. Hình thái tinh trùng là một yếu tố cơ nhất là 21 tuổi, cao nhất là 42 tuổi. bản và quan trọng, không thể thiếu trong phân Bảng 2. Phân bố nghề nghiệp của bệnh tích mẫu tinh dịch, để đánh giá chức năng tinh nhân nghiên cứu. trùng, góp phần tiên lượng và đưa ra các biện Nghề nghiệp n (mẫu) Tỉ lệ (%) pháp điều trị thích hợp. Công nhân 13 26 Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành với mục Lao động tự do 17 34 tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có có tinh trùng Lái xe 5 10 bất thường theo tiêu chuẩn WHO 2010 và đặc Sinh viên 3 6 điểm hình thái tinh trùng bất thường trong các Nhân viên VP 5 10 mẫu tinh dịch nghiên cứu. Giáo viên 3 6 Cán bộ 4 8 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng 50 100 1.Đối tượng nghiên cứu: 50 mẫu tinh dịch Nghề nghiệp của bệnh nhân trong nghiên cứu của 50 bệnh nhân đến xét nghiệm tinh dịch đồ rất đa dạng và phong phú, trong đó nhóm bệnh tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh và Hỗ trợ nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là lao động tự do, sinh sản, Trường ĐHYD Thái Nguyên. chiếm 34 %, sau đó là công nhân chiếm 26%. 2. Đặc điểm hình thái của tinh dịch đồ trong nhóm nghiên cứu 40
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 2.1. Tỉ lệ các loại đặc điểm bình thường và bất thường của tinh dịch đồ Bảng 3. Tỉ lệ các loại bình thường và bất thường của các mẫu tinh dịch Các loại mẫu (bình thường, bất thường) n (mẫu) Tỉ lệ (%) Mẫu bình thường 9 18 Bất thường về hình thái 11 22 Bất thường về độ di động 5 10 Bất thường về độ di động + Bất thường về hình thái 13 26 Bất thường về thể tích + Bất thường về hình thái 1 2 Bất thường về mật độ + Bất thường về độ di động + Bất thường về hình thái 10 20 Bất thường về thể tích + Bất thường về độ di động + Bất thường về hình thái 1 2 Tổng cộng 50 100 Mẫu bất thường về độ di động kết hợp với bất thường về hình thái và bất thường về hình thái đơn thuần chiếm tỉ lệ cao ( 26% và 22%). 2.2. Tỉ lệ các dạng hình thái tinh trùng (11%), đầu tròn (7,75%), đầu hình lê (6,65%), bình thường và bất thường bất thường nhân và màng nhân (3,65%), không Bảng 4. Tỉ lệ các dạng hình thái tinh đầu (2,05%), đầu có bào tương bất thường trùng của mẫu nghiên cứu (0,9%), thấp nhất là hai đầu (0,7%). Các dạng hình thái n (mẫu) Tỉ lệ (%) *Tỉ lệ các dạng bất thường cổ và đoạn Bình thường (%) 3460 34.6 trung gian của tinh trùng Bất thường đầu (%) 4955 49.55 Bất thường cổ và đoạn 275 2.75 trung gian (%) Bất thường đuôi (%) 455 4.55 Bất thường phối hợp (%) 855 8.55 Tổng 10000 1000 Tinh trùng có hình thái bình thường chiếm tỉ lệ tương đối cao là 34,6%, còn lại là tinh trùng có hình thái bất thường, trong số đó tinh trùng bất thường đầu chiếm tỉ lệ cao nhất là 49,55%, sau đó là bất thường phối hợp chiếm 8.55%, bất thường đuôi chiếm 4.55%, thấp nhất là bất thường cổ và đoạn trung gian chiếm 2,75%. 2.3. Tỉ lệ từng loại hình thái tinh trùng Biểu đồ 1. Tỉ lệ các dạng bất thường cổ và bất thường của mẫu nghiên cứu. đoạn trung gian của tinh trùng *Tỉ lệ các dạng bất thường đầu tinh trùng Trong các dạng bất thường cổ và đoạn trung Bảng 5. Tỉ lệ các dạng bất thường đầu gian, gặp nhiều nhất là cổ và đoạn trung gian tinh trùng dày, có bào tương bất thường (51,2%), tiếp theo n Tỉ lệ là Cổ và đoạn trung gian gãy, cong (45,55%) và Các dạng bất thường đầu (mẫu) (%) thấp nhất là ổ và đoạn trung gian mảnh (3,25%). Túi cực đầu 1454 29.35 *Tỉ lệ các dạng bất thường đuôi của tinh trùng Dạng bất định 1325 26.75 Các bất thường đuôi thường ảnh hưởng tới độ Có không bào 545 11 di động của tinh trùng. Các tinh trùng không Đầu hình nến 555 11.2 đuôi, đuôi gập, đuôi cuộn thường không có khả Đầu hình lê 330 6.65 năng di chuyển. Loại đuôi ngắn, đuôi có bào Đầu tròn 384 7.75 tương thường có khả năng di chuyển hạn chế. Bất thường nhân và màng nhân 181 3.65 Bảng 7. Tỉ lệ các dạng bất thường đuôi Đầu có bào tương bất thường 45 0.9 của tinh trùng Không đầu 102 2.05 Các dạng bất thường n Tỉ lệ Hai đầu 35 0.7 đuôi (mẫu) (%) Tổng 4955 100% Đuôi cuộn 216 47.55 Tỉ lệ bất thường túi cực đầu và dạng bất định Đuôi ngắn 91 20 chiếm tỉ lệ cao nhất (29,35% và 26,75%), tiếp Không đuôi 66 14.5 theo là đầu hình nến (11,2%), đầu có không bào Đuôi gập 27 6.1 41
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 Nhiều đuôi 29 6.25 cần phát hiện sớm, đồng thời tư vấn và nâng Đuôi có bào tương bất thường 25 5.6 cao nhận thức Tổng 455 100 - Hình thái cấu trúc tinh trùng bất thường Tinh trùng có đuôi cuộn chiếm tỷ lệ cao nhất Trong thực tế cũng như trong nghiên cứu, để (47,55%), tiếp theo là đuôi ngắn (20%), không đánh giá được một mẫu tinh dịch đặc biệt là khi đuôi (14,5%), nhiều đuôi (6,25%), đuôi gập đọc các phiến đồ tinh dịch đã được nhuộm màu (6,1) và thấp nhất là đuôi có bào tương bất để đánh giá về hình thái tinh trùng bình thường thường (5,6%). hay bất thường, không phải ai cũng có thể làm *Tỉ lệ các dạng tinh trùng bất thường được mà đòi hỏi người đọc phải được đào tạo, phối hợp làm quen để có được kinh nghiệm nhận dạng Các dạng tinh trùng bất thường phối hợp là tinh trùng. những tinh trùng có bất thường về hình thái Đánh giá hình dạng tinh trùng theo tiêu nặng, có nhiều dạng phối hợp: chuẩn nghiêm ngặt có giá trị tiên lượng kết quả của IUI, IVF, ICSI. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng trong quá trình lựa chọn tinh trùng cho hỗ trợ sinh sản, lựa chọn tinh trùng có hình thái bình thường khi thực hiện kỹ thuật IVF, ICSI quyết định rất nhiều đến khả năng thụ thai và chất lượng phôi [1]. Để đánh giá và phân loại hình thái tinh trùng có nhiều phương pháp và đều phải trải qua 3 bước: Nhuộm mẫu cần đánh giá, xác định hình thái tinh trùng, phân loại và tính tỉ lệ phần trăm các dạng hình thái. Theo WHO (2010), bất thường về hình thái tinh trùng chia làm bốn loại chính: bất thường Biểu đồ 2: Tỉ lệ các dạng tinh trùng bất đầu, bất thường cổ và đoạn trung gian, bất thường phối hợp thường đuôi, bất thường phối hợp. Trong từng Tỉ lệ bất thường phối hợp đầu-cổ và đoạn loại lại chia ra từng dạng bất thường nhất trung gian chiếm tỉ lệ cao nhất (68.1%), các định[5]. Công trình nghiên cứu này của chúng dạng tiếp theo lần lượt là bất thường đầu-cổ, tôi căn cứ vào những hình ảnh mẫu và nhận đoạn trung gian-đuôi (15,3%), bất thường đầu- định của WHO (2010) để đánh giá. đuôi (12,25), bất thường đuôi-cổ và đoạn trung Tinh trùng bất thường đầu chiếm tỉ lệ cao gian (4,35). nhất 49.55%, trong đó dạng bất thường hay gặp IV. BÀN LUẬN bất thường túi cực đầu và dạng bất định chiếm tỉ - Phương pháp nhuộm phiến đồ tinh lệ cao nhất (29,35% và 26,75%), tiếp theo là dịch. Có nhiều phương pháp nhuộm để đánh giá đầu hình nến (11,2%), đầu có không bào (11%), hình thái tinh trùng như phương pháp đầu tròn (7,75%), đầu hình lê (6,65%), bất Papanicolaou, Shorr, Giemsa, DiffQuick, HE, mỗi thường nhân và màng nhân (3,65%), không đầu phương pháp đều có những ưu điểm và nhược (2,05%), đầu có bào tương bất thường (0,9%), điểm riêng. Chúng tôi đã chọn phương pháp thấp nhất là hai đầu (0,7%) (Bảng 5). nhuộm Papanicolaou, vì đây là phương pháp Nguyên nhân tỷ lệ bất thường đầu cao là do nhuộm được WHO công nhận là chuẩn để đánh đầu tinh trùng là nơi chứa nhân và nhiều bào quan giá hình thái vi thể của tinh trùng, phương pháp nên đây cũng là nơi rất nhạy cảm và rễ bị biến đổi này phân biệt được rõ nhất cực đầu, vùng sau khi có các yếu tố tác động vàonhư nhiệt độ, hoá cực đầu, bào tương, đoạn cổ và đuôi. chất... làm cho những dị dạng này cao hơn các dị - Tuổi của bệnh nhân dạng khác như cổvà đoạn trung gian, đuôi. Trong số bệnh nhân nghiên cứu , có thể thấy: Tiếp theo là tỉ lệ tinh trùng bất thường đuôi là tuổi trung bình của bệnh nhân 32,12 ± 4,34. 9,02%, trong đó đuôi cuộn là hay gặp nhất, tiếp Nhìn chung, tuổi trung bình của bệnh nhân theo là không đuôi, đuôi ngắn, đuôi gập, nhiều tương đối trẻ và đâng trong độ tuổi sinh đẻ, trẻ đuôi. Trong các phương pháp hỗ trợ sinh sản, nhất là 21 tuổi, già nhất là 42 tuổi. Theo Kimura việc lựa chọn những tinh trùng bình thường và M. (2003) kết luận cấu trúc tinh hoàn biến đổi khỏe mạnh là rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn theo tuổi, cụ thể là số lượng tất cả các loại tế đến tỷ lệ thành công vì vậy quá trình lựa chọn bào biểu mô ống sinh tinh giảm theo tuổi [3]. tinh trùng cần được tiến hành một cách cẩn thận Do đó trong khám và tư vấn vô sinh chúng ta bởi những người có kinh nghiệm. 42
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 V. KẾT LUẬN cổ và đoạn trung gian dày, có bào tương bất Tuổi trung bình là 32,12 ± 4,34, nghề nghiệp thường 51,2%). nhóm bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là lao động TÀI LIỆU THAM KHẢO tự do chiếm 34 %. 1. Nguyễn Mạnh Hà, (2001), “Nghiên cứu đặc Trong nhóm nghiên cứu thì mẫu bất thường điểm hình thái vi thể tinh trùng người”, Luận văn về độ di động kết hợp với bất thường về hình thạc sỹ, Hà Nội. thái và bất thường về hình thái đơn thuần chiếm 2. PGS.TS. Nguyễn Viết Tiến (2012), “Kết quả khảo sát trên 1000 phụ nữ Châu Á về hiếm muộn”, tỉ lệ cao ( 26% và 22%). Hội nghị hỗ trợ sinh sản và mô phôi toàn quốc Tinh trùng có hình thái bình thường chiếm tỉ năm 2013, tr. 5-10. lệ tương đối cao là 34,6%, còn lại là tinh trùng 3. Emiliani S., den Bergh M.V., Vannin A.S., có hình thái bất thường, trong số đó tinh trùng Biramane J., Verdoodt M., and Yvon Englert Y. (2000), “Increased sperm motility after in-vitro bất thường đầu chiếm tỉ lệ cao nhất là 49,55% culture of testicular biopsies from obstructive (Hay gặp nhất bất thường túi cực đầu và dạng azoospermic patients results in better post-thaw bất định chiếm tỉ lệ cao nhất 29,35% và recovery rate”, Human Reproduction, 15(11), pp. 26,75%), sau đó là bất thường phối hợp chiếm 2371 - 2374. 8.55% (Hay gặp nhất là bất thường phối hợp 4. Kimura M., Itoh N., Takagi S., Sasao T., Takahashi A., Masumori N., Tsukamoto T. đầu – cổ và đoạn trung gian chiếm tỉ lệ cao nhất (2003), “Balance of Apoptosis and Proliferation of 68.1%), bất thường đuôi chiếm 4.55% (hay gặp Germ Cells Related to Spermatogenesis in Aged nhất là tinh trùng có đuôi cuộn chiếm tỷ lệ cao Men”, Journal of Andrology, 24(2), pp. 185 - 191. nhất 47,55%), thấp nhất là bất thường cổ và 5. WHO, (2010), WHO laboratory manual for the Examination and processing of human semen, Fifth đoạn trung gian chiếm 2,75% (gặp nhiều nhất là edition, Switzerland. NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI HUYẾT ÁP TƯ THẾ TRÊN PHỤ NỮ MANG THAI QUÍ 3 Vi Thị Phương Lan*, Hoàng Thu Soan*, Nguyễn Thu Phương*, Chu Hoàng Hưng*, Hoàng Thị Lan*, Nguyễn Thị Hồng* TÓM TẮT bình thường từ 0,9 – 1,3). Từ khóa: Huyết áp, tứ chi, ABI. 11 Đề tài thực hiện với mục tiêu: Xác định sự biến đổi huyết áp động mạch khi thay đổi tư thế ở phụ nữ SUMMARY mang thai quí thứ ba bằng phương pháp ABI. Đối tượng nghiên cứu: Nhóm 1: 10 phụ nữ trong độ tuổi STUDYING THE CHANGE OF BLOOD PRESSURE sinh đẻ khỏe mạnh, không mang thai; nhóm 2: tất cả ON THIRD PREVIOUS THIRD PREGNANCY phụ nữ mang thai quí 3 đến khám tại Bệnh viện Aim: Identify changes in arterial blood pressure trường Đại học Y khoa Thái Nguyên từ tháng 1-6/2019 when changing positions in pregnant women in the (20 thai phụ). Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. third trimester by ABI method. Object and method of Kết quả nghiên cứu: - Ở phụ nữ mang thai chỉ số study: Group 1: 10 women of healthy reproductive huyết áp tối thiểu tay trái ở tư thế ngồi cao hơn so với age, not pregnant; Group 2: All pregnant women in tư thế nằm (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
827=>2