Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát
lượt xem 2
download
Bài viết khảo sát các tính năng của hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả về đặc điểm hình thái cộng hưởng từ lồng ngực của 47 bệnh nhân được chẩn đoán cuối cùng là ung thư phổi. Kết quả và kết luận: Các khối u nằm chủ yếu ở thùy trên của phổi trái và phải. Khối u chủ yếu nằm ở vị trí ngoại vi. Kích thước của avarage là 49,3 ± 22,2 mm. Phần lớn các khối u có rìa cột sống và rìa thùy chiếm 95,8%. 80,8% khối u là khối rắn. Khối u lớn tăng cường sớm, nhanh chóng rửa sạch. Trung bình của điểm khuếch tán hạn chế là 4,1 ± 0,65. Điểm khuếch tán bị hạn chế ở 4 điểm và 5 điểm là phổ biến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT Cung Văn Đông*; Ngô Tuấn Minh** Phùng Anh Tuấn**; Phạm Minh Thông*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh tổn thương tại khối ung thư phổi trên phim cộng hưởng từ lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực của 47 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi. Kết quả và kết luận: chủ yếu gặp u thùy trên hai phổi và u vùng ngoại vi. Kích thước trung bình khối u 49,3 ± 22,2 mm. 95,8% u có khối bờ không đều dạng tua gai hay thùy múi, 80,8% u có khối đặc và cấu trúc đồng nhất. Chủ yếu u ngấm thuốc sớm, tăng dần và thải thuốc nhanh (70,2%). Mức độ giảm khuếch tán trung bình của ung thư phổi 4,1 ± 0,65. Giảm khuếch tán ở mức 4 điểm và 5 điểm là chủ yếu. * Từ khóa: Ung thư phổi nguyên phát; Cộng hưởng từ lồng ngực. Features of Thoracic Magnetic Resonance Imaging in Primary Lung Cancer Patients Summary Objectives: To survey features of thoracic magnetic resonance imaging of tumor in lung cancer patients. Subjects and methods: Prospective, descriptive study on thoracic magnetic resonace imaging morphology features of 47 patients having final diagnosis of lung cancer. Results and conclusions: Tumors located mainly in the upper lobes of left and right lung. Tumors mainly located in peripheral location. The avarage size was 49.3 ± 22.2 mm. The majority of tumors had spicules margin and lobulated margin accounted for 95.8%. 80.8% of tumors was solid mass. Major of tumors enhanced early, quickly washout. Average of restricted diffusion point was 4.1 ± 0.65. Restricted diffusion point at 4 point and 5 point was common. * Keywords: Primary lung cancer; Thoracic magnetic resonance imaging. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư ở nam và đứng thứ hai ở nữ về tỷ lệ tử vong [4]. Tại Hoa Kỳ, ghi nhận Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế mới nhất 2010 cho thấy UTP có tỷ lệ tử quản là bệnh lý ác tính của phổi xuất phát vong cao nhất và tỷ lệ mới mắc đứng thứ từ biểu mô niêm mạc phế quản, tiểu phế hai ở cả hai giới [4]. Ở Việt Nam, thống quản, phế nang, các tuyến của phế quản, kê tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hoặc các thành phần khác của phổi. Theo giai đoạn 2001 - 2004 cho thấy, UTP thống kê tình hình ung thư trên toàn thế đứng đầu trong các ung thư ở nam và giới năm 2007, UTP có tỷ lệ mới mắc cũng đứng thứ ba trong các ung thư ở nữ sau như tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư vú và ung thư cổ tử cung. * Bệnh viện Bưu Điện ** Bệnh viện Quân y 103 *** Bệnh viện Bạch Mai Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 22/06/2018 78
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý trọng trong việc chẩn đoán xác định, giai tham gia nghiên cứu, thiếu dữ liệu trên đoạn bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ (CHT) phim CHT. lồng ngực áp dụng để chẩn đoán u phổi * Kỹ thuật chụp CHT lồng ngực và tiêu là phương pháp mới nhưng chất lượng chuẩn đánh giá [6, 5, 4]: hình ảnh, độ nhạy, độ đặc hiệu khá cao - Phương tiện kỹ thuật: so với cắt lớp vi tính (CLVT) và vượt trội hơn trong đánh gi á xâm lấn phần mềm + Máy CHT với từ lực cao ≥ 1.5 Tesla. xung quanh [4]. Bên cạnh đó, nhờ chuỗi + Thuốc đối quang từ 0,1 ml gado/kg xung của CHT, chuỗi xung khuếch tán cân nặng. (Diffusion) có độ nhạy cao có thể phát - Chuỗi xung thăm khám (do liên quan hiện tổn thương u nguyên phát khi kích đến nhịp thở nên phải áp dụng chuỗi xung thước còn nhỏ và di căn nhỏ, nhất là các nhanh [HASTE 2D và VIBE 3D]): nhóm hạch di căn mới [4]. Tuy nhiên, đây + T2W: 3 hướng axial, coronal, sagital là kỹ thuật mới, việc áp dụng CHT lồng toàn bộ lồng ngực. ngực ở Việt Nam còn rất ít, nhất là trên đối tượng bệnh nhân (BN) UTP. Do đó, + STIR: axial thường chụp toàn bộ chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: lồng ngực. Khảo sát đặc điểm hình ảnh tổn thương + T1 vibe 3D trước tiêm: toàn bộ lồng tại khối UTP trên phim CHT lồng ngực. ngực theo hướng axial. + T1 vibe 3D theo 3 hướng axial, coronal, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP sagital FS sau tiêm toàn bộ lồng ngực, NGHIÊN CỨU chụp hai thì động và tĩnh mạch. 1. Đối tượng nghiên cứu. + Diffusion (DWI): hướng axial. 47 BN được chẩn đoán xác định UTP tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5 - 2017 - Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương trên đến 10 - 2017. CHT lồng ngực: 2. Phương pháp nghiên cứu. + U phổi thường tăng tín hiệu trên ảnh Nghiên cứu tiến cứu, mô tả không đối T2W và STIR, tăng hoặc giảm tín hiệu chứng. trên T1W, có hạn chế khuếch tán trên DWI. Có thể vùng hoại tử có tín hiệu thấp * Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn trên T1W, cao trên T2W ngang với dịch đoán xác định là UTP nguyên phát bằng (hoại tử dịch hóa). kết quả mô bệnh học và tế bào học qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng + Kích thước khối: chọn đo kích thước dẫn của CLVT, sinh thiết qua nội soi phế khối u kích thước lớn nhất theo RECIST quản và sinh thiết khối u sau phẫu thuật. (response evaluation criteria in solid tumor) BN được chụp CHT lồng ngực ở hai thì và làm tròn số hàng thập phân (dựa vào trước tiêm và thì động mạch, khi chưa tiêu chuẩn phân loại giai đoạn T theo điều trị đặc hiệu. phân loại TNM). 79
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 * Về tính chất ngấm thuốc: Bảng 1: Vị trí khối UTP nguyên phát - Chuỗi xung T1 tiêm thuốc 3D đánh trên CHT (n = 47). giá động học khối UTP: UTP thường tổn Vị trí u n Tỷ lệ % thương ngấm và thải thuốc nhanh, có thể Trung tâm 17 36,1 ngấm thuốc đều hay không đều. Khu vực Ngoại vi 30 63,9 - Tổn thương di căn thường có chung Thùy trên 20 42,6 tính chất: ngấm thuốc nhẹ không đồng Thùy giữa 3 6,4 nhất, ngấm thuốc dạng viền. Tổn thương Phổi phải Thùy dưới 5 10,6 thân đốt sống ngấm thuốc toàn bộ thân Tổng số 28 59,6 đốt và tổ chức phần mềm xung quanh nếu Thùy trên 13 27,6 có xâm lấn. Phổi trái Thùy dưới 6 12,8 - Trên chuỗi xung DWI: tổn thương u Tổng số 19 30,4 nguyên phát cũng như di căn thường hạn chế khuếch tán trên DWI. Có thể lượng Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gặp u phổi hóa mức độ khuếch tán của tổn thương phải (59,6%) nhiều hơn u phổi trái (30,4%), UTP trên xung DWI theo thang 5 điểm: trong đó u thùy trên phổi phải và u thùy trên phổi trái chiếm tỷ lệ cao nhất. Đối chiếu + 1: gần như không có tín hiệu, tín hiệu với một số nghiên cứu trong nước về vị trí gần như nhu mô phổi bình thường. khối UTP thấy có sự phù hợp với các tác + 2: giữa 1 và 3. giả trong nước. Theo Thân Trọng Hưng + 3: tín hiệu hầu như ngang bằng với (2002), u phổi phải gặp ở 60% BN, u thùy tín hiệu của dịch não tủy. trên gặp ở 53,3% BN [3]. Nghiên cứu của Bùi Thương Thương (2002), tỷ lệ u phổi + 4: tín hiệu cao hơn tín hiệu dịch não phải 57%, u thùy trên 59,9% [1]. Trong tủy trong ống sống. nghiên cứu của chúng tôi, vị trí u gặp ở + 5: tín hiệu cao hơn nhiều so với tín vùng ngoại vi cao hơn vùng trung tâm. hiệu dịch não tủy. * Nhóm kích thước khối u nguyên phát * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống trên CHT (n = 47): kê dùng trong y học SPSS 20.0. 6 BN (12,8%) kích thước u ≤ 2 cm, 9 BN (19,1%) u từ 2 - ≤ 3 cm, 19 BN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ (40,41%) u từ 3 - ≤ 5 cm, 7 BN (14,9%) BÀN LUẬN u từ 5 - ≤ 7 cm và 6 BN (12,8%) u ≥ 7 cm. Nghiên cứu phân tích hình ảnh CHT Kích thước khối u là một trong những lồng ngực đúng quy trình trên 47 BN tiêu chí quan trọng để đánh giá phân loại UTP, tuổi trung bình 57,9 ± 9,77; tỷ lệ khối u và tiên lượng BN UTP. Trong hệ nam/nữ 2,57/1. thống phân loại TNM, việc dựa vào tiêu chí 80
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 kích thước khối u để phân loại giai đoạn có khối tổn thương hang. Như vậy, kết quả theo T rất quan trọng. Kết quả của chúng của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu tôi cho thấy kích thước trung bình khối u của Yi và CS. 49,3 ± 22,15 mm, khối u có kích thước nhỏ Bảng 2: Đặc điểm tín hiệu của u nguyên nhất 11 mm, lớn nhất 93 mm. Theo một phát trên CHT (n = 47). số tác giả trong nước nghiên cứu về UTP với hình ảnh CLVT: Bùi Thương Thương T1W T2W STIR (2002) nghiên cứu trên 107 BN thấy u Tăng tín hiệu 63,8% 95,8% 100% > 3 cm chiếm 83,2% [1]. Nguyễn Quang Đợi Đồng tín hiệu 2,1% 4,2% 0,0% (2008) ghi nhận tỷ lệ u > 3 cm chiếm Giảm tín hiệu 34,1% 0,0% 0,0% 69,4% [2]. Như vậy, có sự tương đồng khi tỷ lệ ở nhóm có khối u > 3 cm cao nhất. Chuỗi xung STIR, T2W là các chuỗi Kết quả này phù hợp với một số tác giả xung rất nhạy trong phát hiện khối u với 100% tăng tín hiệu trên STIR; 95,8% tăng nước ngoài: Yang F và CS (2010) nghiên tín hiệu trên T2W. Chuỗi xung T1W kém cứu trên 917 BN tại Trung Quốc nhận nhạy hơn với 63,8% tăng tín hiệu. thấy 57,2% trường hợp có u > 3 cm [8]. Satoh và CS (2008) nghiên cứu chụp CHT đánh giá BN có khối u ở phổi nhận thấy tổn thương UTP có kích thước trung bình 43,4 ± 25,1 cm [7]. * Đặc điểm đường bờ và cấu trúc u trên CHT (n = 47): nghiên cứu ghi nhận 2 BN (4,2%) có đường bờ đều hoặc tương đối đều, 45 BN (95,8%) có đường bờ không đều tua gai hoặc múi thùy. Về đặc điểm cấu trúc u, 38 BN (80,8%) khối tổn thương Biểu đồ 1: Phân bố tính chất ngấm, có tín hiệu tổ chức đặc và đồng nhất; thải thuốc khối u (n = 47). 14,9% BN có tín hiệu khối không đồng nhất, Đặc điểm ngấm thuốc của khối u là do tổn thương hang nhỏ hay hang hóa một trong những tiêu trí đánh giá khối u, toàn bộ khối tổn thương hoặc có hoại tử điều này có nghĩa đánh giá tính chất tăng trong u. sinh mạch vào khối, thể hiện mức ác tính. Yi và CS [9] nghiên cứu về giá trị của CHT tiêm thuốc đối quang từ không những cho phép đánh giá tính chất ngấm CHT trong đánh giá tổn thương phổi ác thuốc đều hay không đều như CLVT mà tính nguyên phát trên 127 BN đối chiếu còn cho phép đánh giá động học ngấm với CLVT cho kết quả 97% BN (109/112) thuốc của khối u. Qua đó có thể đánh giá có bờ khối không đều dạng thùy múi và phân loại tổn thương u liên quan tới hay tua gai. Về đặc điểm cấu trúc, 17% BN mô bệnh học của tổn thương u [10]. 81
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 70,2% độ 4 và 17 BN (36,2%) mức độ 5. Mô tả khối u có tính chất ngấm thuốc sớm nhanh đặc điểm hạn chế khuếch tán là tiêu chí và thải thuốc nhanh, 10 BN (19,1%) ngấm đánh giá cơ bản nhất trong chụp CHT thuốc sớm tăng dần và giữ thuốc lâu hơn, ngực với chuỗi xung DWI, qua đó đánh 4 BN (8,6%) ghi nhận ngấm thuốc chậm, giá mức độ tổn thương hạn chế khuếch đây là những tổn thương có vôi hóa trong tán. Điều này liên quan tới mô bệnh học khối và có hang lớn, 1 BN (2,1%) ngấm của tổn thương. Theo giả thuyết, mức độ thuốc viền khẳng định UTP bằng kết quả tăng sinh tế bào của tổn thương ác tính mô bệnh học. Donmez F.Y và CS (2007) tỷ lệ thuận với độ ác tính hóa của khối u nghiên cứu CHT đánh giá tổn thương và tỷ lệ nghịch với giảm khoảng kẽ mô phổi cùng với tiêm thuốc động học cắt học của tổ chức tổn thương - điều kiện theo ba hướng (3D), tổn thương nốt đặc tiên quyết của hạn chế khuếch tán khối u. ở phổi tiêm thuốc đối quang từ cắt 3D cho Kết quả của chúng tôi thấy tỷ lệ hạn kết quả tổn thương ác tính ở phổi ngấm chế khuếch tán là 100%. Trong đó, không thuốc sớm, nhanh và thải thuốc nhanh có tổn thương ác tính nào có mức hạn với độ nhạy 95% [10]. Nghiên cứu của chế khuếch tán 1 và chỉ có 1 BN có Kiminori Fujimoto (2008) về hữu dụng của mức độ hạn chế khuếch tán trung bình, ảnh CHT có tiêm thuốc đối với tổn thương tổn thương phổi ác tính nguyên phát đặc ở phổi cũng có kết quả tương tự về 4,1 ± 0,65 điểm, phân nhóm điểm hạn tính chất ngấm thuốc đối quang từ của chế khuếch tán 4 và 5 gặp nhiều nhất UTP. Như vậy, kết quả của chúng tôi khá (76,6%), mức độ hạn chế khuếch tán tương đồng với nghiên cứu của tác gi ả 2 điểm được ghi nhận. Định lượng mức trên thế giới về tính chất ngấm thuốc của độ hạn chế khuếch tán dựa vào dịch não khối UTP. Điều này phù hợp với cấu trúc tủy ống sống cho phép đánh giá định tính của khối ung thư có tính chất tăng sinh và so sánh tương đối mức độ ác tính của nhánh mạch tân tạo, nhánh mạch này khối u liên quan tới hạn chế khuếch tán. thường mất cấu trúc mao mạch bình Với phương pháp lượng hóa tương tự, thường nên ngấm thuốc rất nhanh nhưng nghiên cứu của Satoh và CS (2007) cho không có khả năng giữ thuốc, do đó thải kết quả mức độ hạn chế khuếch tán thuốc nhanh. trung bình tổn thương ác tính phổi là * Mức độ hạn chế khuếch tán của UTP 4,03 ± 1,16, điều này phù hợp với kết quả trên xung DWI (n = 47): nghiên cứu ghi của chúng tôi. Các tác giả cho rằng tổn nhận không BN nào có mức độ khuếch thương lành tính của phổi có mức độ tán 1; 1 BN (2,2%) mức độ 2; 10 BN hạn chế khuếch tán thấp hơn, khoảng (21,2%) mức độ 3; 19 BN (40,4%) mức 2,50 ± 1,47 [7]. 82
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Hình 1: Khối u nhỏ ở vị trí thùy trên phổi phải trên tăng tín hiệu trên ảnh STIR (hình A), có hạn chế khuếch tán mạnh trên DWI (hình B), ngấm thuốc sau tiêm trên T1 vibe 3D sau tiêm axial và coronal (hình C và D). (BN Tạ Thị H 64 tuổi, mã bệnh án lưu trữ C34/1987) KẾT LUẬN tăng dần và giữ thuốc; 8,6% khối ngấm thuốc chậm; 2,1% ngấm thuốc viền. Qua nghiên cứu hình ảnh CHT ở 47 BN - Mức độ hạn chế khuếch tán trung UTP, chúng tôi rút ra kết luận: bình của UTP 4,1 ± 0,65 điểm. Khối hạn - Vị trí khối u: chủ yếu gặp u thùy trên chế khuếch tán ở mức 4 điểm và 5 điểm hai phổi, u vùng ngoại vi là chủ yếu (63,9%). là chủ yếu (40,4% và 36,2%). - Kích thước khối u trung bình 49,3 ± 22,2 mm. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Cấu trúc và bờ khối: 95,8% khối bờ 1. Bùi Thương Thương, Nguyễn Trọng Chăm không đều dạng tua gai hay thùy múi, và CS. Áp dụng phân loại mô học đối với ung 80,8% khối đặc và cấu trúc đồng nhất. thư phổi của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1999 - Ngấm thuốc đối quang từ: 70,2% bằng các kỹ thuật xâm nhập qua soi phế quản khối ngấm thuốc sớm, tăng dần và thải ống mềm. Nội san Lao và Bệnh phổi. Tổng hội thuốc nhanh; 19,1% ngấm thuốc sớm, Y Dược học Việt Nam. 2001, tập 33, tr.37-42. 83
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 2. Nguyễn Quang Đợi. Đối chiếu lâm sàng, 7. Satoh Shiro, Kitazume Yoshio, Ohdama hính ảnh chụp cắt lớp vi tính và nội soi phế Shinichi et al. Can malignant and benign quản với mô bệnh học của ung thư phế quản. pulmonary nodules be differentiated with Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y diffusion-weighted MRI?. American Journal of Hà Nội. 2008. Roentgenology. 2008, 191 (2), pp.464-470. 3. Thân Trọng Hưng. Góp phần nghiên 8. Yang F et al. Relationship between cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt tumor size and disease stage in non-small cell lớp vi tính xoắn ốc trong ung thư phế quản tại lung cancer. BMC Cancer. 2010, 10, pp.1-6. Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2002. 9. Yi C.A, Jeon T.Y, Lee K.S et al. 3-T MRI: 4. American Cancer Society. Global Cancer Usefulness for evaluating primary lung cancer Facts & Figures 2007. 2007. and small nodules in lobes not containing primary tumors. AJR Am J Roentgenol. 2007, 5. Biederer J, Hintze C, Fabel M. MRI of 189 (2), pp.386-392. pulmonary nodules: Technique and diagnostic value. Cancer Imaging. 2008, 8 (1), pp.125-130. 10. Donmez F.Y, Yekeler E, Saeidi V et al. 6. Padhani A.R, Ollivier L. The RECIST Dynamic contrast enhancement patterns of (Response Evaluation Criteria in Solid Tumors) solitary pulmonary nodules on 3D gradient- criteria: Implications for diagnostic radiologists. recalled echo MRI. AJR Am J Roentgenol. Br J Radiol. 2001, 74 (887), pp.983-986. 2007, 189 (6), pp.1380-1386. 84
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương trên 60 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108
8 p | 131 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
5 p | 128 | 5
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong ung thư tuyến tiền liệt
5 p | 7 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u bán cầu đại não trên lều được sinh thiết não tại Bệnh viện Quân Y 103
5 p | 11 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ hố sọ sau dị dạng Chiari loại I ở người trưởng thành
5 p | 15 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ xung đột thần kinh VII - mạch máu và mối liên quan với kết quả điều trị Botulinum toxin ở bệnh nhân co thắt nửa mặt nguyên phát
5 p | 13 | 3
-
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ một tầng: Một số đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
4 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở các bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
9 p | 38 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của viêm não do virus Herpes Simplex
8 p | 45 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ máu tụ dưới màng cứng mạn tính ở người lớn
5 p | 66 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não
4 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ niệu đạo nữ trong một số trường hợp tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức
4 p | 6 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư lưỡi phần di động và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán giai đoạn
4 p | 36 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh lí u hạt silicone ở tuyến vú
9 p | 56 | 1
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 68 bệnh nhân u não vùng tuyến tùng
7 p | 78 | 1
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 60 bệnh nhân u màng não cánh xương bướm được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn