intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng sọ não và kết quả điều trị IV-rTPA ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong 4,5 giờ đầu có rung nhĩ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng sọ não và kết quả điều trị IV-rTPA ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong 4,5 giờ đầu có rung nhĩ trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não có rung nhĩ trong 4,5 giờ sau khởi phát đột quỵ. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng sọ não và kết quả điều trị IV-rTPA ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong 4,5 giờ đầu có rung nhĩ

  1. Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh CTSN và kết quả điều trị IV-rTPA ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong 4,5 giờ đầu có rung nhĩ Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103
  2. Đặt vấn đề 80-85% 10% biến cố tắc mạch trong đột quỵ Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não có rung nhĩ trong 4,5 giờ sau khởi phát đột quỵ
  3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ĐTTNC: 53 BN ĐQNMN trong 4,5 giờ đầu có rung nhĩ từ tháng 1/2013 →3/2017 Tiêu chuẩn lựa chọn: Ø  Định nghĩa đột quỵ (1970) Ø  Điện tim đồ có rung nhĩ Ø  4,5 giờ sau khởi phát
  4. Kết quả và bàn luận 1.  Đặc điểm chung Ø  Tuổi: 65,19 ± 13,55 tương đương với NC Mai Duy Tôn, Trần Quang Lĩnh. Thấp hơn so với NC nước ngoài → do tuổi thọ trung bình ở VN thấp; bệnh van hai lá, suy tim là nguy cơ chủ yếu gây rung nhĩ Ø  Giới: Nam 41,51%, nữ chiếm 58,49%, NC ATRIA với hơn 15.000 BN thấy giới nữ là yếu tố nguy cơ độc lập của đột quỵ liên quan đến rung nhĩ.
  5. Bảng1. Các yếu tố nguy cơ Tiền sử Số bệnh nhân; n=53 Tỷ lệ % Hút thuốc lá 2 3,77 Tăng huyết áp 15 28,30 Đái tháo đường 5 9,43 Bệnh van tim 17 32,07 Suy tim 8 15,09 Bệnh Basedow 1 1,86 CHA2DS2-VASC 4,87 ± 1,29 điểm; thấp nhất 2 điểm, cao nhất 7 điểm Ø Tỷ lệ tăng huyết áp thấp, tỷ lệ bệnh van tim cao hơn so với các NC quốc tế. Đây là đặc điểm khác biệt được nhiều NC của nước ta nói đến, phản ánh các nguyên nhân gây bệnh van tim còn nhiều ở nước ta. Ø  Điểm CHA2DS2-VASC thấp nhất 2 điểm, như vậy ĐQNMN có rung nhĩ nên sử dụng thuốc chống đông đường uống để dự phòng đột quỵ tái phát (Hội tim mạch Châu Âu)
  6. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng Số bệnh nhân; n=53 Tỷ lệ % Rối loạn ý thức 19 35,85 Liệt tay nặng hơn chân 42 79,24 Rối loạn ngôn ngữ 40 75,47 Điểm NIHSS khi vào viện 17,25 ± 4,45, thấp nhất 7, cao nhất 30 Ø  Rối loạn ý thức cao hơn (tác giả Nguyễn Minh Hiện 25,8%) → do rung nhĩ thường gây tắc các động mạch lớn như não giữa, thân nền Ø Liệt tay nặng hơn chân, rối loạn ngôn ngữ → đột quỵ vùng nhồi máu vùng chi phối động mạch não giữa. Ø  Điểm NIHSS tương đương với NC khác về ĐQNMN có rung nhĩ, nhưng cao hơn so với NC khác về ĐQNMN chung ở giai đoạn cấp → ĐQNMN có rung nhĩ lâm sàng thường là nặng.
  7. Bảng 3. Hình ảnh tổn thương sớm trên cắt lớp vi tính sọ não Hình ảnh tổn thương (n=53) Tỷ lệ % Mờ nhân đậu 13,20 Mất dải đảo 15,09 Xóa rãnh cuộn não 18,88 Tăng tỷ trọng động mạch não giữa 20,75 Mất phân biệt chất trắng và chất xám 15,09 Giảm tỷ trọng >1/3 vùng chi phối động 11,32 mạch não giữa Không thấy hình ảnh tổn thương 39,62 Ø  Tỷ lệ gặp hình ảnh tổn thương sớm trên CT SN cao hơn so với NC của Đặng Phúc Đức → do thời gian đánh giá tổn thương của chúng tôi dài hơn (4,5 giờ), và ĐQNMN có rung nhĩ thường gây tắc các động mạch lớn → nên sớm gây biến đổi hình ảnh trên CT sọ não
  8. Bảng 4. Kết quả điều trị rTPA-IV Trước điều trị rTPA-IV Sau điều trị rTPA-IV 24 Điểm NIHSS giờ (n=34) 15,21±4,71 9,80 ±5,25 Biến chứng chảy Trong 24 giờ đầu Sau 24 giờ máu não (n=34) 2 (5,89%) 6 (17,6%) Ø Sau điều trị rTPA-IV 24 giờ, điểm NIHSS trung bình 9,8±5,25điểm, cao hơn so với điểm NIHSS trung bình trong nghiên cứu của Đặng Phúc Đức (7,1 điểm) → ĐQNMN có rung nhĩ cục tắc bền vững hơn, có thể hay tắc động mạch lớn và thời gian sau đột quỵ của chúng tôi là 4,5 h Ø Chảy máu não trong 24 giờ sau điều trị 5,89%, sau 24 giờ 17,6%. Chảy máu trong 24 giờ được cho là do tác dụng không mong muốn của rTPA, sau 24 giờ do chảy máu não chuyển thể sau nhồi máu, tỷ lệ trong NC không khác so với các NC khác
  9. Kết luận NC 53 BN ĐQNMN trong 4,5 giờ đầu có rung nhĩ, tuổi trung bình 65,19 ± 13,55, nam 41,51%, nữ 58,49%, chúng tôi thấy ĐQNMN có rung nhĩ. Ø  Bệnh nền van tim chiếm tỷ lệ cao: 32,07 %, điểm CHA2DS2- VASC đều ≥ 2 điểm Ø  Lâm sàng nặng. Rối loạn ý thức 35,85% , điểm NIHSS 17,25 ± 4,45. Ø  Kết quả điều trị bằng rTPA-IV với 34 BN: NIHSS sau điều trị 9,8±5,25, chảy máu trong 24 giờ 5,89%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0