intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình thái ống tủy chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên trên hình ảnh Cone-Beam Computed Tomographic

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả hình thái ống tủy chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên sử dụng hình ảnh CT Cone-Beam. Xác định mối liên quan giữa ống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên với giới và vị trí răng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình thái ống tủy chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên trên hình ảnh Cone-Beam Computed Tomographic

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Mức độ biểu hiện miR-21 và miR-122 ở nhóm 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Tác hại bệnh nhân có nhiễm dioxin cao hơn hẳn so với của dioxin đối với con người Việt Nam. Nhà xuất bản y học. nhóm người khỏe mạnh có ý nghĩa thống kê với 2. Yoshioka Wataru, Tohyama Chiharu (2019) p < 0,05. Mechanisms of Developmental Toxicity of Dioxins Tại vị trí đa hình CYP1A1 rs4646903: nhóm and Related Compounds. International Journal of người khỏe mạnh có 03 kiểu gen là A/A (23%), Molecular Sciences, 20(3): 617. 3. Eskenazi B., Warner M., Brambilla P. et al. (2018) A/G (67%) và G/G (10%); ở nhóm người phơi The Seveso accident: A look at 40years of health nhiễm dioxin có 04 kiểu gen A/A (29%), A/G research and beyond. Environ Int, 121(Pt 1): 71-84. (45%), G/G (24%), T/G (2%). Tỷ lệ alen lặn G ở 4. Kishi R., Kobayashi S., Ikeno T. et al. (2013) nhóm người phơi nhiễm dioxin cao hơn ở nhóm Ten years of progress in the Hokkaido birth cohort study on environment and children's health: cohort người khỏe mạnh, đồng thời ở nhóm người phơi profile--updated 2013. Environ Health Prev Med, nhiễm dioxin xuất hiện alen T. 18(6): 429-50. Tại các vị trí đa hình rs79812015, 5. Hoàng Đình Cầu (2002) Môi trường và sức rs377572943, rs45627134, rs76354271 của gen khỏe ở Việt Nam 30 sau chiến dịch ranch- hand, Hội nghị khoa học Việt - Mỹ về ảnh hưởng của chất CYP1A1,ở cả nhóm người khỏe mạnh và nhóm độc da cam/dioxin lên sức khỏe con người và môi phơi nhiễm dioxin đều chỉ có 1 kiểu gen. trường, Hà Nội, Việt Nam, 24-70. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức 6. Singh N. P., Singh U. P., Guan H. et al. (2012) Prenatal exposure to TCDD triggers significant độ biểu hiện của miR-122 trong huyết tương modulation of microRNA expression profile in the giữa 4 kiểu gen CYP1A1 rs4646903 ở nhóm thymus that affects consequent gene expression. nghiên cứu. PLoS One, 7(9): e45054. Có sự tương quan giữa mức độ biểu hiện của 7. Woeller C. F., Thatcher T. H., Van Twisk D. et al. (2016) MicroRNAs as Novel Biomarkers of miR-21 và miR-122 với phân bố kiểu gen CYP1A1 Deployment Status and Exposure to rs4646903 với các phương trình tuyến tính: Polychlorinated Dibenzo-p-Dioxins/Dibenzofurans. J Max{|MspI (A/T/G)Ꞓ Z & ≤ 4|} = 1,944 + Occup Environ Med, 58(8 Suppl 1): S89-96. 0,003* mir-21 8. Sudmant Peter H., Rausch Tobias, Gardner Eugene J. et al. (2015) An integrated map of Max{|MspI (A/T/G)Ꞓ Z & ≤ 4|} = 1,908 + structural variation in 2,504 human genomes. 0,000* mir-122 Nature, 526(7571): 75-81. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ỐNG TỦY CHÂN NGOÀI GẦN RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT VÀ THỨ HAI HÀM TRÊN TRÊN HÌNH ẢNH CONE-BEAM COMPUTED TOMOGRAPHIC Hoàng Tiến Công*, Vũ Thị Ngát* TÓM TẮT thứ nhất của chân ngoài gần và mối liên quan giữa ống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ 12 Mục tiêu: Mô tả hình thái ống tủy chân ngoài gần nhất và thứ hai hàm trên theo vị trí và giới. Kết quả: răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên sử dụng Trong 192 răng hàm lớn thứ nhất và 207 răng hàm hình ảnh CT Cone-Beam. Xác định mối liên quan giữa lớn thứ hai hàm trên, chân ngoài gần có tỷ lệ phân ống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ loại theo Vertucci như sau: răng hàm lớn thứ nhất có nhất và thứ hai hàm trên với giới và vị trí răng. Đối 46,9% loại I, 27,7% loại IV, 13,5% loại II, 4,7% loại tượng và phương pháp: Nghiên cứu thu thập từ III, còn lại các loại khác chiếm tỉ lệ nhỏ, 52,1% có 2 hình ảnh CBCT của 112 bệnh nhân đến khám răng ống tuỷ; răng hàm lớn thứ hai có 80,2% loại I, 8,6% hàm mặt có răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm loại II, 7,3% loại IV, còn lại các loại khác chiếm tỉ lệ trên. Phân tích hình ảnh các lát cắt axial chân răng nhỏ, 19,8% có 2 ống tuỷ. Có mối liên quan giữa ống hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên để xác định tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hình thái ống tủy bao gồm số lượng ống tủy, tương và thứ hai hàm trên theo vị trí, bên phải gặp nhiều quan và khoảng cách lỗ ống tủy thứ 2 đến ống tủy hơn, không có mối liên quan theo giới. Kết luận: Chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên có *Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên đặc điểm giải phẫu đa dạng và thường có nhiều hơn Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Tiến Công, một ống tủy. Răng hàm lớn thứ hai hàm trên có đặc Email: conghoangt60@gmail.com. điểm giải phẫu đa dạng và thường có một ống tủy. Ngày nhận bài: 25/12/2019 Từ khóa: Ống tuỷ chân ngoài gần, răng hàm lớn Ngày phản biện khoa học: 20/1/2020 thứ nhất hàm trên, răng hàm lớn thứ hai hàm trên, Ngày duyệt bài: 3/2/2020 hình ảnh CTCB, phân loại theo Vertucci. 47
  2. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 SUMMARY và chủ yếu là các nghiên cứu ở nước ngoài. Các STUDY THE MESIO-BUCCAL ROOT CANAL nghiên cứu cho thấy tỷ lệ có 2 ống tủy chân ngoài MOPHORLOGY FEATURES OF THE FIRST AND - gần ở răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm SECOND MAXILLARY MOLARS USING IMAGE OF trên tương đối lớn nhưng có sự biến đổi khác CONE-BEAM CONPUTED TOMOGRAPHIC nhau về tỷ lệ các biến thể của chúng. Nguyễn Mai Objective: To describe the morphological of the Duyên và cs nghiên cứu 90 răng 6 hàm trên mesio-buccal root canals the first and second maxillary người Việt đã nhổ, chụp CBCT cho thấy chân molars using CT Cone - Beam image. Determine the ngoài gần có: 67,8% có 2 ống tủy; 24,4% có một relationship between the second root canal of the mesio-buccal root the first and second maxillary ống tủy; 6,7% có 3 ống tủy; 1,1% có 4 ống tủy. molars with gender and tooth position. Objects and Phân loại theo Vertucci có 24,4% loại I; 18,9% methods: Analysis of CBCT images through axial loại II; 26,7% loại III và 50% có hai lỗ chóp [1]. sections of the rooth of the first and second maxillary Mandana Naseri nghiên cứu tổng quan răng hàm molars of 112 persons to determine morphological lớn thứ nhất hàm trên ở người Iran từ năm 1985- include: number of canals, distance and correlation of 2015 loại I là 35,7%; loại II là 30,37%; loại IV là the second root canal to the first canal of the mesio- buccal root of the first and second maxillary molars by 16,66% [6]. Svetlana Razumo nghiên cứu hình position and gender. Results: Among the 192 first thái ống tủy răng 6 hàm trên sử dụng CBCT ở and 207 second maxillary molars, the mesio-buccal người Nga cho kết quả 40% loại I; 22,4% loại II root the has the rate of classification according to và 37,3% là loại IV [7], Roserin Ratanajirasut và Vertucci as follows: the first maxillary molar has cs nghiên cứu răng số 6,7 hàm trên sử dụng 46.9% of type I, 27.7% type IV, 13.5% of type II, CBCT ở người Thái Lan có kết quả 63,3% răng 6 4.7% of type III, the rest of other types account for a small proportion, 52.1% have 2 canals; second hàm trên có hai ống tủy, răng 7 hàm trên có maxillary molars have 80.2% of type I, 8.6% of type 29,4% có ống tủy thứ 2, hình thái ống tủy chân II, 7.3% of type IV, the rest of other types account for ngoài - gần ở răng 6 có 36,4% loại I, 28,8% loại a small proportion, 19.8% have 2 canals. There is a II và 25,3% loại IV, răng 7 hàm trên có 70,6% relation between the second mesio-buccal root canal loại I, 14,6% loại II và 7,5% loại IV, và có mối of the first and second maxillary teeth in position, liên quan ý nghĩa về giới với với ống tủy thứ 2 more on the right, no gender relation. Conclusion: The mesio-buccal root of first maxillary molars has a chân ngoài gần ở răng 6 [4]. Mothanna Alrahabi variety of anatomical characteristics and often has và cộng sự nghiên cứu CBCT trên răng 6 hàm more than one root canal. The mesio-buccal root of trên đã nhổ, phân loại theo Vertucci có loại I second maxillary molars have diverse anatomical (29,4%); loại II,III,IV là 70,6% [5]. characteristics and often has a root canal. Keywords: Mesio-buccal root, maxillary first II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU molar, maxillary second molar, cone-beam computed Hình ảnh CBCT của 112 bệnh nhân có răng tomographic image. hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên đến khám I. ĐẶT VẤN ĐỀ RHM, có độ tuổi từ 11-69, trong đó có 48 nam Chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất và thứ và 64 nữ. Hình ảnh được lựa chọn có răng hàm hai hàm trên đã được biết đến là có hệ thống lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên đã đóng chóp, ống tủy phức tạp và có sự khác biệt giữa các cá chưa điều trị tủy răng. Loại trừ hình ảnh răng có thể. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này cả bệnh lý vùng quanh cuống; có ngoại tiêu, nội trong nước và quốc tế, với nhiều phương pháp tiêu chân răng; chân răng ngoài gần bị gãy, khác nhau như phương pháp cắt lát răng bằng không có; không nhìn rõ hình thái ống tủy. Hệ đĩa cắt khử khoáng - làm trong và bơm mực ống thống CBCT được sử dụng trong nghiên cứu này tủy răng, phương pháp khử khoáng - nhuộm và là máy CBCT 3 trong 1của Hãng HDX WIL - Hàn cắt lát, phương pháp điều trị tủy, phương pháp Quốc. Cài đặt quét là 80kv, dòng điện 5mA với chụp cắt lớp vi tính, phương pháp chụp x-quang. thời gian quét là 15 giây. Hình ảnh các lát cắt Hình ảnh CBCT sử dụng phần cảm biến theo Axial, Coronal được hiển thị trên màn hình sử vùng, sự tổng hợp hình ảnh và thu nhận hình dụng phần mềm One Volume Viewer Software ảnh một cách đặc biệt của hệ thống này giúp của hãng Morita (Nhật Bản). Hình ảnh lát cắt phản ánh các đặc tính của vật theo 3 chiều không được quan sát tại mặt phẳng vuông góc với trục gian. Ở các nghiên cứu cho thấy chân ngoài-gần của răng. Di chuyển cửa sổ quan sát về vị trí 1/3 răng hàm lớn thứ nhất hàm trên (răng 6 trên) và trên đi qua đường ranh giới men cement của thứ hai hàm trên (răng 7 trên) lần lượt có khoảng răng, 1/3 giữa, 1/3 chóp của răng hàm lớn thứ trên 60% và gần 30% có hai ống tủy. Các nghiên nhất và thứ hai hàm trên, xác định số ống tủy, cứu có sử dụng phân loại ống tủy của Vertucci, xác định khoảng cách từ tâm ống tủy thứ 2, 3 phần lớn ghi nhận các dạng ống tủy loại I, II, IV đến tâm ống tủy thứ nhất chân ngoài - gần trên 48
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 mỗi lát cắt của mỗi răng. Xác định tương quan vị thứ hai hàm trên, mũi tên nhỏ chỉ ống tủy thứ 2 trí ống tủy thứ 2, 3 so với đường nối tâm ống tủy chân ngoài gần. thứ nhất chân ngoài gần đến ống tủy chân trong Trong nghiên cứu của chúng tôi quy ước chân và xếp loại ống tủy chân ngoài gần theo phân răng có hai ống tủy nếu tại một trong các lát cắt loại của Vertucci (1984) [8]. có hai ống tủy. Dữ liệu thu thập được quan sát và có sự thống nhất ý kiến bởi 1 bác sỹ RHM có kinh nghiệm và một sinh viên răng hàm mặt năm cuối. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, Fisher exact test (p0,05 P0,05), có sự khác biệt với vị trí, bên phải gặp nhiều hơn (p
  4. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 IV. BÀN LUẬN khoảng 85-88% ở răng hàm lớn thứ nhất và Nghiên cứu của chúng tôi đã sử dụng hình 100% ở răng hàm lớn thứ hai có ống tuỷ thứ hai ảnh CBCT nghiên cứu hình thái ống tủy răng chân ngoài gần nằm phía gần so với đường nối hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên trong một ống tuỷ thứ nhất chân ngoài gần với ống tuỷ nhóm dân số. Ưu điểm của hình ảnh CBCT là độ chân trong, còn lại là nằm trên, không thấy chính xác cao và cho hình ảnh 3D rõ nét. Hơn trường hợp nào nằm phía xa đường nối. nữa, nó là một kỹ thuật không phá hủy và có thể Về khoảng cách trung bình lỗ ống tủy thứ hai cung cấp dữ liệu cụ thể. Sử dụng phân loại ống đến ống tủy thứ nhất chân gần ngoài răng hàm tủy theo Vertucci (1984) có thể đánh giá được lớn thứ nhất là: 1,6mm, răng hàm lớn thứ hai là: những răng có hình thái ống tủy phức tạp. Từ 1,45mm, khi tính trung bình trên cả 3 lát cắt. Kết kết quả nghiên cứu cho thấy hình thái ống tủy quả cho thấy, khoảng cách này ở răng hàm lớn chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất và thứ thứ nhất lớn hơn răng hàm lớn thứ hai hàm trên. hai hàm trên rất đa dạng và phức tạp, thậm chí Khi khảo sát mối liên quan, trong nghiên cứu hơn 8 phân loại của Vertucci. của chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên răng ống tủy thứ hai chân ngoài gần với giới tính ở cả hàm lớn thứ nhất hàm trên cho thấy có 46,9% là răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai, nhưng thấy có loại I, được xác định là một ống tuỷ trên cả 3 lát mối liên quan có ý nghĩa về vị trí, các răng bên cắt, tiếp theo là loại IV, là loại có 2 ống tuỷ trên phải gặp nhiều hơn bên trái (bảng 4). Trong khi cả 3 lát cắt chiếm 27,7%; và loại II là loại có 2 đó, nghiên cứu của Roserin và cộng sự thấy có ống nhưng chỉ có 1 lỗ chóp chiếm 13,5%; chỉ có mối liên quan với giới tính (nam giới) trong tỷ lệ 2 trường hợp có 3 ống tuỷ, chiếm 1% là loại lưu hành ống tủy chân ngoài gần [4]. VIII. Như vậy, tỷ lệ phân loại hệ thống ống tủy V. KẾT LUẬN theo Vertucci cao nhất lần lượt là loại I, IV, và II, Chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm tương tự các nghiên cứu của các tác giả khác trên có đặc điểm giải phẫu đa dạng và thường có [3], [4], [7]. nhiều hơn một ống tủy. Răng hàm lớn thứ hai Khi so sánh tỷ lệ các phân loại của chân ngoài hàm trên có đặc điểm giải phẫu đa dạng và gần các dân tộc khác cùng nghiên cứu trên thường có một ống tủy. Có mối liên quan giữa CBCT, cho thấy chân ngoài gần răng hàm lớn ống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai có cùng xu hướng giống tỷ lệ thứ nhất và thứ hai hàm trên theo vị trí, bên phải ở người Thái [4]. Ở răng hàm lớn thứ nhất có gặp nhiều hơn và không có mối liên quan với giới. 63,6% có ống tuỷ thứ hai, với loại I (36,4%), loại II (28,8%), loại IV (25,5%), tuy nhiên, kết TÀI LIỆU THAM KHẢO quả nghiên cứu của chúng tôi có loại II thấp hơn 1. Nguyễn Mai Duyên, Huỳnh Hữu Thục Hiền. loại IV. Kết quả nghiên cứu của S.Rasumova và (2016), “Hình thái giải phẫu ống tủy gần ngoài răng cối lớn thứ nhất hàm trên”. Y học TP Hồ Chí cs [7] cho thấy có 59,8% có ống tuỷ thứ hai của Minh, 20,2, 76-81 chân ngoài gần, với phân loại 40% là loại I, 2. Nguyễn Tấn Hưng, Phạm Văn Khoa. (2016) 37,3% loại IV và 22,4% loại II, tương tự kết quả “Các đặc điểm ống tủy gần ngoài thứ hai của răng nghiên cứu của chúng tôi. Khi so sánh với một cối lớn thứ nhất hàm trên” TCNCYH, 99 , 1, 81-88 3. Marcelo Santos Coelho, Mariane Floriano nghiên cứu tổng quan các bài báo của Mandana Lopes Santos Lacerda, et al (2018) “Locating Naseri tại Iran [6], cho thấy loại I có 35,7%, tiếp the second mesiobuccal canal in maxillary molars: đến là loại II với 30,37% và loại IV là 16,6%, thì challenges and solutions”. Clinical, Cosmetic and kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác Investigational Dentistry, 10, 195–202 4. Roserin Ratanajirasut, Anchana Panichuttra, biệt, loại I và loại IV có tỉ lệ cao hơn. Có sự khác and Soontra Panmekiate. (2018), “A Cone-beam biệt lớn với kết quả của chúng tôi khi so với Computed Tomographic Study of Root and Canal nghiên cứu ở người Ả Rập [5] khi răng hàm lớn Morphology of Maxillary First and Second Permanent thứ nhất hàm trên có loại I (29,4%), loại II Molars in a Thai Population”. JOE ,44,1, 56-61 5. Mothanna Alrahabi, Muhammad Sohail Zafar. (47%), loại IV (11,8). (2015), “Evaluation of root canal morphology of Nghiên cứu trên răng hàm lớn thứ hai có maxillary molars using cone beam computed 80,2% là loại I với một ống tuỷ trên cả 3 lát cắt, tomography”. Pak J Med Sci ,31, 2, 426-430 tiếp đến có 8,6% loại II và 7,3% loại IV. Kết quả 6. Mandana Naseri, Mohammad Javad nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với Kharazifard, et al (2016) “Canal Configuration of Mesiobuccal Roots in Permanent Maxillary First nghiên cứu của R.Roserin và cs [4] cho thấy có Molars in Iranian Population: A Systematic loại I (70,6%), loại II (14,6%), loại IV (7,5%). Review”. Journal of Dentistry, Tehran University of Về vị trí tương quan của ống tuỷ cho thấy, có Medical Sciences, Tehran, Iran, 13,6,438-447. 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0