intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học tổn thương phổi và một số đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân sởi tử vong tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm mô bệnh học tổn thương phổi và một số đặc điểm cận lâm sàng của các bệnh nhân viêm phổi tử vong sau mắc sởi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học tổn thương phổi và một số đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân sởi tử vong tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TỔN THƯƠNG PHỔI<br /> VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SỞI TỬ VONG<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2014<br /> Hoàng Ngọc Thạch*, Noriko Nakajima**, Lê Thanh Hải*, Kohei Toda***, Makiko Iijima***,<br /> Tạ Anh Tuấn*, Đào Hữu Nam*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm mô bệnh học tổn thương phổi và một số đặc điểm cận lâm sàng của các bệnh<br /> nhân viêm phổi tử vong sau mắc sởi.<br /> Đối tượng: Bệnh nhân tử vong tại Bệnh viện Nhi trung ương được chẩn đoán viêm phổi/sởi, xét nghiệm<br /> (XN) Eliza huyết thanh hoặc PCR đa mồi virus sởi (+).<br /> Phương pháp: Mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Tổng số ca bệnh: 20. Tuổi trung bình 10,3 tháng. Tiền sử tiêm phòng: chưa tiêm 18 (90%), tiêm 1<br /> mũi: 2 (10%). Mô bệnh học: Viêm phổi kẽ (100%), biểu hiện khác bao gồm hoại tử nhu mô, viêm hoại tử phế<br /> quản, màng trong ở hầu hết các ca bệnh. Tế bào khổng lồ nhiều nhân hiếm gặp (5%). Hóa mô miễn dịch xác định<br /> được 2 tác nhân đồng nhiễm sởi tại mô phổi là Adenovirus (ADV, 60%) và Cytomegalo virus(CMV, 10%). Xét<br /> nghiệm PCR đa mồi thấy có đồng nhiễm virus (80%), vi khuẩn 40%, nấm 15%. Hầu hết bệnh nhân (74%) đều<br /> có giảm số lượng tế bào miễn dịch CD4 hoặc CD8.<br /> Kết luận: Trẻ tử vong do viêm phổi/sởi có độ tuổi thấp, chưa được tiêm phòng hoặc tiêm chưa đủ. Tổn<br /> thương viêm phổi nặng gồm viêm phổi kẽ, hoại tử nhu mô, màng trong. Trên mô phổi xác định được các tác nhân<br /> ADV (60%) và CMV (5%). XN vi sinh thấy tác nhân đồng nhiễm gồm cả virus, vi khuẩn và nấm.<br /> Từ khóa: Sởi.<br /> ABSTRACT<br /> PATHOLOGICAL STUDY OF LUNG NECROPSY AND LABORATORIAN<br /> FINDING FROM PNEUMONIA - MEASLE DEAD PATIENTS<br /> AT NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS IN 2014<br /> Hoang Ngoc Thach, Noriko Nakajima, Le Thanh Hai, Kohei Toda, Makiko Iijima, Ta Anh Tuan,<br /> Dao Huu Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 103 - 108<br /> <br /> Objectives: 1. To evaluate histopathological characteristics of lung necropsy and laboratory findings of<br /> pneumonia-measles dead pateints.<br /> Subjects: The dead patients at National Hospital of Pediatrics who was diagnose pneumonia/measles, Eliza<br /> serum test or PCR: measles virus ( + ).<br /> Method: Descriptive cross section study.<br /> Results: Number of case: 20, male/female = 1,2/1, mean age: 10.3 months. Vaccination: Not injected 18<br /> (90%) cases; injected 2 cases (10%). Lung histology: Interstitial pneumonia (100%), other lesions were<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nhi trung ương ** Viện truyễn nhiễm quốc gia, Tokyo, Nhật bản;<br /> *** Thành viên chương trình tiêm chủng mở rộng, Tổ Chức Y Tế Thế Giới<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Hoàng Ngọc Thạch ĐT: 0169.794.0955 Email: drthachvn@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> parenchyma necrosis, necrotic bronchiolitis and hyalin membrain in almost cases. Fusion cell is rare (5%).<br /> Immunohistochemistry defined 2 co-infective pathogens: ADV (60%) and CMV (10%). Lab finding discovered<br /> co-infection including virus (80%), bacteria (40%), fungus (15%). Decrease number of immuno cell CD4 and<br /> CD8 with high ratio (74%).<br /> Conclusion: The dead pateint due to pneumonia/measles is low age, not yet vaccination or not enough<br /> vaccination. Pneumonia lesion is severe containing Interstitialitis, parenchymal necrosis, hyalin membrain.<br /> Pathogen discovery on lung samples: ADV (65%) and CMV (5%). Bioviology figure out co-infection pathogen<br /> include virus, bacteria and fungus.<br /> Key words: Measles.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sống, năm 2013 số trường hợp tử vong là<br /> 145.700, hầu hết là trẻ dưới 5 tuổi, ước tính số tử<br /> Sởi là bệnh nhiễm virus cấp tính do virus sởi vong mỗi ngày là 400, mỗi giờ là 16 trường<br /> thuộc loại virus ARN, chi Morbillivirus, họ hợp(8).<br /> Paramyxoviridae gây ra. Bệnh dễ lây qua đường<br /> Năm 2014, trong những tháng đầu năm theo<br /> hô hấp, tiếp xúc, biểu hiện bằng sốt, phát ban<br /> ghi nhận của WHO(9), có gần 56.000 trường hợp<br /> dạng dát sẩn tuần tự từ cổ, mặt, ngực, thân, chân<br /> mắc sởi tại 75 quốc gia. Philippines đã công bố<br /> tay. Nếu không có biến chứng, khi ban xuống<br /> dịch sởi, con số mắc sởi là 53.803; 69 ca tử vong,<br /> đến chân (2-3 ngày) thì sốt cũng đột ngột giảm<br /> tỷ lệ mắc bệnh là 53,75/100.000 dân. Số ca mắc<br /> đi. Sau đó ban nhạt dần và mất đi theo đúng<br /> bệnh ở Trung Quốc là 52.485, tỷ lệ mắc là<br /> tuần tự mà nó đã xuất hiện từ trên xuống dưới.<br /> 3,77/100.000 dân. Việt Nam có 7.580 ca mắc bệnh,<br /> Sởi không điển hình có triệu chứng không giống<br /> tỷ lệ mắc là 8,19/100.000 dân. Năm 2014 dịch<br /> như mô tả, thường gặp trên bệnh nhân suy giảm<br /> bùng phát ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước<br /> miễn dịch hoặc đang dùng thuốc thuốc ức chế<br /> đã lấy đi sinh mạng hàng chục trẻ em và cả<br /> miễn dịch, phối hợp nhiễm trùng nặng…Các<br /> người lớn, bệnh nhân tử vong chủ yếu tập trung<br /> biến chứng thường gặp của sởi là viêm tai giữa,<br /> ở Miền Bắc, Miền Nam được ghi nhận chỉ có 01<br /> viêm phổi, tiêu chảy, viêm não…Các biến chứng<br /> ca tử vong do sởi. Hầu hết các trường hợp tử<br /> này gây kéo dài thời gian bệnh, trẻ suy dinh<br /> vong đều là biến chứng, đặc biệt viêm phổi<br /> dưỡng làm tiền đề cho có bệnh nhiễm trùng phát<br /> nặng, suy hô hấp cấp, suy đa phủ tạng. Trước<br /> sinh. Đây chính là vòng luẩn quẩn bệnh lý của<br /> tình hình đó, việc nghiên cứu đánh giá tiết đặc<br /> sởi. Điều trị sởi là điều trị hỗ trợ, điều trị triệu<br /> điểm bệnh lý, căn nguyên tử vong, dịch tễ học và<br /> chứng, bố sung vitamin A do chưa có thuốc điều<br /> các yếu tố liên quan khác nhằm phòng chống,<br /> trị đặc hiệu(1).<br /> khống chế và điều trị có hiệu quả nếu dịch sởi<br /> Bệnh nhân mắc sởi có thể xác định được 2 tiếp tục xảy ra được đặt ra cấp thiết. Trong phạm<br /> loại kháng thể lưu hành trong máu là kháng thể vi của mình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> IgM và kháng thể IgG. Kháng thể IgM cho biết nhằm mục tiêu:<br /> tình trạng nhiễm trùng cấp tính. Kháng thể IgG<br /> Đánh giá đặc điểm mô bệnh học tổn thương<br /> cho biết bệnh nhân đã được tiêm chủng hay đã<br /> phổi trên mẫu tử thiết tối thiểu mô phổi và một<br /> mắc bệnh trước đó, IgG cũng là kháng thể mẹ<br /> số đặc điểm cận lâm sàng của các bệnh nhân<br /> truyền cho con qua rau thai và có tác dụng bảo<br /> viêm phổi tử vong sau mắc sởi.<br /> vệ trẻ trong vòng 4 - 6 tháng đầu đời.<br /> Theo WHO – Tổ chức y tế thế giới, giai đoạn ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> trước năm 1980 khi chưa có vacxin, hàng năm Đối tượng<br /> trên thế giới có tới 2,6 triệu trẻ chết do sởi(8). Sau Bệnh nhân tử vong tại Bệnh viện Nhi trung<br /> khi có vacxin, hàng triệu trẻ em đã được cứu<br /> <br /> <br /> 104<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ương có chẩn đoán viêm phổi/ sởi. ≤ 9 tháng: 13 (65%);<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng > 9 tháng: 7 (35%)<br /> + Các trường hợp bố mẹ bệnh nhân ký văn Giới: Nam: 11 (55%); Nữ: 9 (45%);<br /> bản đồng ý làm xét nghiệm tử thiết phổi tối Nam/Nữ = 1,2/1.<br /> thiểu. Tiền sử tiêm phòng: Chưa tiêm: 18 (90%); Đã<br /> + Xét nghiệm Eliza kháng thể IGM hoặc PCR tiêm (1 mũi): 2 (10%).<br /> đa mồi virus sởi (+). Diễn biến bệnh: Ngắn nhất: 5 ngày; Dài nhất:<br /> Tiêu chuẩn loại trừ 32 ngày; Trung bình: 18 ngày.<br /> + Không đủ thông tin nêu trên, mẫu bệnh Đặc điểm mô bệnh học<br /> phẩm quá nhỏ không đánh giá được tổn thương. Các tổn thương cơ bản<br /> Phương pháp Bảng 1: Đặc điểm tổn thương mô học cơ bản nhu mô<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. phổi<br /> Đặc điểm Số lượng %<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Viêm phổi kẽ 20 100<br /> Thu thập từ bệnh án thông tin hành chính, Hoại tử nhu mô 17 85<br /> tiền sử tiêm phòng; kết quả phân lập virus của Viêm hoại tử phế quản 17 85<br /> khoa di truyền phân tử các bệnh truyền nhiễm; Màng trong 16 80<br /> kết quả nuôi cấy vi khuẩn và xét nghiệm kháng Xơ hóa phổi 11 55<br /> Dị sản 3 15<br /> thể IgM sởi từ khoa vi sinh; tế bào miễn dịch<br /> Thể vùi (virus) 9 45<br /> CD4, CD8 từ khoa xét nghiệm huyết học. Tế bào nhiều nhân (fusion cell) 1 5<br /> Phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu Nhận xét: Tổn thương chình là viêm phổi kẽ<br /> + Sinh thiết kim: lấy ít nhất 3 mẫu / 1 bệnh (100%). Tổn thương nhu mô phổi nặng có hoại<br /> nhân hoại tử và màng trong có tỷ lệ cao: 85% và 80%.<br /> + Sinh thiết mở thành ngực tối thiểu: lấy ít Kết quản nhuộm Grocotte và Zielh-Neelsen<br /> nhất 1 mẫu, tối thiểu 1,5 cm. - Không thấy nấm và vi khuẩn kháng cồn<br /> Chẩn đoán vi thể toan ở 100% ca bệnh.<br /> + Mẫu sinh thiết được ngâm trong formol Kết quả phân tích tác nhân gây bệnh trên mẫu<br /> 10%, xử lí theo quy trình thường quy, cắt mảnh tử thiết từ Nhật Bản<br /> dày 3 micromet, nhuộm HE (Hematoxylin- - Kết quả nhuộm HMMD: ADV (+):12 (60%);<br /> Eosin), nhuộm Grocotte tìm nấm, nhuộm Zielh- CMV (+): 1 (5%); Virus sởi (+): 1 (5%)<br /> Neelsen loại trừ lao, đọc kết quả tại khoa Giải<br /> - Tách chiết RNA/DNA: ADV (típ 7): 7<br /> Phẫu Bệnh dưới kính hiển vi quang học.<br /> (35%); Virus sởi: 2 (10%).<br /> + Khối nến chứa mẫu bệnh được gửi sang<br /> Nhật, làm hóa mô miễn dịch (HMMD), tách<br /> Một số đặc điểm cận lâm sàng khác<br /> chiết AND/ARN để tìm virus sởi và tác nhân gây Đặc điểm vi sinh vật đồng nhiễm (xét nghiệm<br /> bệnh phối hợp. máu, dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản)<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2: Danh mục vi sinh vật đồng nhiễm<br /> Tác nhân Số lượng (ca mắc) %<br /> Một số đặc điểm chung ADV 12 60<br /> Số trường hợp nghiên cứu: 20 CMV 9 45<br /> EBV 3 15<br /> Tuổi: Nhỏ nhất: 3 tháng; Lớn nhất: 27 tháng; Rhino 1 5<br /> Trung bình: 10,3 tháng A/H1N1 1 5<br /> <br /> <br /> <br /> 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Tác nhân Số lượng (ca mắc) % - Nhiễm nấm: 3 trường hợp (15%)<br /> Nấm (Dịch tỵ hầu) 4 20<br /> - Nhiễm virus: 15 trường hợp (80%)<br /> Staphylococcus Aureus 2 10<br /> Klebsiella 2 10 Bảng 3: Tần suất đồng nhiễm vi sinh vật<br /> Streptococcus pneumonia 1 5 Mức đồng nhiễm Số lượng %<br /> Enterococcus 1 5 Có đồng nhiễm 17 85<br /> Acinetobacter 1 5 1 loại vi sinh vật 4 20<br /> Ralstonia pickettii 1 5 2 loại vi sinh vật 5 25<br /> Pseudomonas Aeruginosa 1 5 3 loại vi sinh vật 5 25<br /> Stenotrophomonas maltophylia 1 5 4 loại vi sinh vật 3 15<br /> Nhận xét: Nhận xét: 85% các trường hợp viểm phổi/ sởi<br /> Đồng nhiễm ADV có tỷ lệ cao nhất (60%). có có đồng nhiễm với ít nhất 1 loại vi sinh vật, có<br /> - Nhiễm khuẩn: 8 trường hợp (40%) thể đồng nhiễm sởi với 4 loại vi sinh vật gây<br /> bệnh khác nhau.<br /> Một số hình ảnh mô học tổn thương phổi và hóa mô miễn dịch<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Viêm phổi hoại tử, mất cấu trúc phế nang, thể vùi (trái), HMMD (phải) ADV (+)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Viêm phổi /sởi ngày 6, tế bào khổng lồ nhiều nhân (trái), HMMD (phải) sởi (+)<br /> Đặc điểm biến đổi tế bào miễn dịch trong máu Bảng 4: Đặc điểm biến đổi số lượng tế bào miễn dịch<br /> Phần lớn các trường hợp bệnh có thiếu hụt tế CD4, CD8 (19 bệnh nhân)<br /> bào miễn dịch (74%). Thiếu hụt cả 2 loại tế bào có Loại tế bào Thiếu hụt (< Không thiếu (≥ Tổng số (%)<br /> 500) 500)<br /> tỷ lệ khá cao (53%). CD4 11 (58%) 8 (42%) 19 (100%)<br /> CD8 13 (68%) 6 (32%) 19 (100%)<br /> <br /> <br /> <br /> 106<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Loại tế bào Thiếu hụt (< Không thiếu (≥ Tổng số (%) mẫu sinh thiết kim hoặc mẫu tử thiết tối thiểu<br /> 500) 500)<br /> nhỏ chưa đại diện toàn bộ tổn thương của phổi.<br /> Cả CD4 và 10 (53%) 9 (47%) 19 (100%)<br /> CD8 Phối hợp các tổn thương bao gồm hoại tử nhu<br /> CD4 hoặc 14 (74%) 5 (26%) 19 (100%) mô (tổn thương không hồi phục), màng trong tại<br /> CD8 lòng các phế nang và viêm hoại tử phế quản làm<br /> BÀN LUẬN cho hầu hết hệ thống đường hô hấp dưới từ phế<br /> Các trường hợp bệnh trong nghiên cứu đều quản đến phế nang mất chức năng. Các tổn<br /> ở độ tuổi rất nhỏ, trung bình là 10,3 tháng. Trong thương này giải thích cho tình trạng vô cùng<br /> số 20 trẻ, có tới 18 trẻ (90%) chưa tiêm phòng, 2 nặng nề của bệnh sởi biến chứng viêm phổi. Các<br /> trẻ (10%) tiêm chưa đủ (1 mũi), tuy nhiên có tới đặc điểm tổn thương phổi trên đây cũng đã<br /> 65% trẻ ở tuổi ≤ 9 tháng là độ tuổi chưa cần tiêm được một số tác giả mô tả trong các nghiên cứu<br /> phòng (chương trình tiêm chủng quốc gia). trên các bệnh nhân viêm phổi/ sởi tử vong, mặc<br /> Cũng trong nghiên cứu này, trẻ nhỏ nhất là 3 dù số lượng ca bệnh trong nghiên cứu của họ<br /> tháng tuổi và trẻ lớn nhất là 27 tháng. Theo một không lớn(2,7). Xơ hóa và dị sản phổi là các tổn<br /> số tác giả trên thế giới thì tuổi mắc thường tập thương gặp trong các ca bệnh có diễn biến kéo<br /> trung ở dưới 6 tuổi(1) hoặc 2 – 11 tuổi(3). Mặc dù dài. Mô hóa sẽ diễn ra tại các vùng hoại tử nhu<br /> vậy, ca bệnh sởi nhỏ nhất được báo cáo có viêm mô bào gồm cả hoại tử phế nang. Xơ tăng sinh<br /> phổi nặng tử vong là một trường hợp tại tại các ổ hoại tử đánh dấu sự mất cấu trúc và<br /> Achentina, bệnh nhân mới có 21 ngày tuổi. chức năng thực sự của vùng nhu mô phổi và phế<br /> nang tương ứng. Dị sản thường biểu hiện tại phế<br /> Đặc điểm bệnh ít liên quan về giới, tỷ lệ<br /> quản, biểu mô đường hô hấp dị sản thành các<br /> Nam/nữ là 1,2/1. Diễn biến bệnh từ khi khởi phát<br /> đám biểu mô lát tầng không sừng hóa, biểu mô<br /> đến khi tử vong thường khá nhanh, trung bình<br /> lót lòng phế quản không có nhung mao làm cản<br /> là 18 ngày, ngắn nhất là 5 ngày, điều này cho<br /> trở thông khí và mất chức năng nhu động tống<br /> thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa tổn thương<br /> dị vật ra ngoài.<br /> nặng của sởi biến chứng đến thời gian tử vong.<br /> Kết quả này cùng phù hợp với đặc điểm bệnh Thể vùi và tế bào nhiều nhân (bảng 1) là các<br /> trong một số nghiên cứu khác với diễn biến bệnh hình ảnh gợi ý cho sự có mặt của virus. Nhiều<br /> đến khi tử vong trong vòng 28 ngày(2). loại virus khác nhau có thể có hình ảnh thể vùi,<br /> tuy nhiên đối chiếu hình ảnh mô học với hóa mô<br /> Về hình thái mô bệnh học, viêm phổi kẽ biểu<br /> miễn dịch (hình 1) cho thấy tổn thương này là<br /> hiện ở tất cả các trường hợp bệnh, bên cạnh đó<br /> biểu hiện của Adenovirus. Trong kết quả phân<br /> tổn thương phổi nặng biểu hiện bằng hoại tử<br /> tích hóa mô miễn dịch trên mô phổi từ chuyên<br /> nhu mô (85%), viêm hoại tử phế quản (85%).<br /> gia Nhật, ADV (+) chiếm đến 60% các trường<br /> Đây là các tổn thương khó phục hồi do đó tình<br /> hợp. Đây là bằng chứng biểu hiện sự có mặt của<br /> trạng bệnh nhân thường rất nặng do suy hô hấp<br /> virus tại mô. Tách chiết AND/ARN thấy các<br /> (bệnh nhân thường biểu hiện hội chứng suy hô<br /> trường hợp ADV đều thuộc típ 7, đây là típ virus<br /> hấp cấp). Hơn nữa tỷ lệ bệnh nhân có hình ảnh<br /> mà bản thân nó có khả năng gây viêm phổi và<br /> màng trong (hyalin membrain) cũng chiếm tỷ lệ<br /> gây tử vong trên người(4). Tế bào khổng lồ nhiều<br /> cao (80% trường hợp), đây là tổn thương thường<br /> nhân được nhắc đến trong nhiều nghiên cứu<br /> gặp ở viêm phổi sơ sinh, phổi non và viêm phổi<br /> đồng nghĩa với một đặc điểm của tổn thương do<br /> nặng. Màng trong lót trong lòng phế nang biểu<br /> sởi(6,3), tuy nhiên trong nghiên cứu này, chỉ có<br /> hiện ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau gây cản<br /> một trường hợp có tế bào khổng lồ nhiều nhân,<br /> trở hô hấp qua vách phế nang càng làm cho tình<br /> nhuộm hóa mô miễn dịch sởi (+) (hình 2). Tách<br /> trạng suy hô hấp thêm nặng nề. Ở 15% các ca<br /> chiết AND/ARN cũng chỉ xác định được 2<br /> bệnh không thấy hoại tử nhu mô có thể là do<br /> <br /> <br /> 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> trường hợp sởi (+). Kết quả này được giải thích là Không thấy sự có mặt của nấm và vi khuẩn<br /> do virus sởi thường chỉ tồn tại ở tuần đầu tiên, kháng cồn toan tại mô phổi, tuy nhiên HMMD<br /> mất đi ở các tuần tiếp theo., tuy nhiên kháng thể chỉ ra sự có mặt của ADV ở 60% trường hợp,<br /> IgM thì có thể tồn tại vài tháng. phân tích AND/ARN chỉ ra virus thuộc típ 7, loại<br /> Kết quả nuôi cấy vi khuẩn và xét nghiệm có khả năng gây tử vong cho người nhiễm bệnh.<br /> PCR đa mồi tổng hợp trong bảng 2 và bảng 3 cho Xét nghiệm vi sinh cho thấy hầu hết các bệnh<br /> thấy tỷ lệ đồng nhiễm bệnh rất cao chiếm tới nhân sởi (85%) có đồng nhiễm thêm ít nhất 1 loại<br /> 85% các trường hợp, bao gồm cả nhiễm virus vi sinh vật gây bệnh, đó là virus, vi khuẩn hoặc<br /> (85% các trường hợp), nhiễm khuẩn (40%), nấm, thậm chí có thể đồng nhiễm cùng lúc với 4<br /> nhiễm nấm (15%). Trong số này nhiễm ADV hay loại vi sinh vật gây bệnh khác nhau.<br /> gặp nhất (60%), tiếp theo là CMV (45%), các tác TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhân khác ít gặp hơn nhưng lại đặc biệt nguy 1. D’Souza RM, D’Souza R (2002). Vitamin A for preventing<br /> hiểm bao gồm cả tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, secondary infection in chidren with measles – a systemic<br /> nấm. Có 3 trường hợp đồng nhiễm với 4 tác review. J trop Pediatr, 48(2): 72-7.<br /> 2. Kaschula RO., Druker J., Kipps A (1983). Late morphologic<br /> nhân bao gồm cả vi khuẩn và virus. Với rất consequences of measle: a lethal and debilitating lung disease<br /> nhiều tác nhân nguy hiểm như trên, kèm theo among the poor. Rev Infect Dis, 5 (3): 395-404.<br /> 3. Kjell H., Knut J (2009). Measles and its relationship to giant<br /> tình trạng suy giảm miễn dịch của bệnh nhân sởi<br /> cell pneumonia (Hecht pneumonia). Acta Pathologiaca,<br /> biểu hiện bằng giảm số lượng tế bào CD4 hoặc Microbiologica Immunologica Scandinavica, 81A (6): 761-769.<br /> CD8 ở 74% các trường hợp (bảng 4) sẽ làm cho 4. Liuying T., Li W., Xiaojuan T. et all (2011). Adenovirus<br /> serotype 7 associated with a severe lower respiratory tract<br /> khả năng không đáp ứng với điều trị dẫn đến tử disease outbreak in infants in Shaanxi Province, China.<br /> vong là rất cao. Virology Journal, 8:23<br /> 5. Plaza JA., Nuovo GJ (2005). Histologic and molecular<br /> KẾT LUẬN correlates of fatals infection in children. Diagn Mol Pathol,<br /> June; 14(2): 97-102.<br /> Trẻ tử vong do viêm phổi/ sởi có độ tuổi 6. Ricardo D., Rosa MD (1988). Measle pneumonia in a new<br /> thấp, trung bình 10,3 tháng, hầu hết chưa được born. Fetal and Pediatrics Pathology, 8 (5): 553-557.<br /> 7. Radoycich GE., Zuppan CW., Weeks DA. et all (1992).<br /> tiêm phòng hoặc mới tiêm được 1 mũi.<br /> Patterns of measles pneumonitis. Pediatr Pathol, 12 (6): 773-<br /> Tổn thương phổi thường rất nặng biểu hiện 786.<br /> 8. World Health Organization (2015). Media centre, Measles,<br /> bằng tình trạng viêm phổi kẽ, viêm hoại tử nhu<br /> Fact sheet No 286.<br /> mô, màng trong, viêm hoại tử phế quản. Dễ 9. World Health Organization (2015). Reported measles cases<br /> dàng tìm thấy thể vùi (chỉ điểm virus đồng and incidence rates by WHO Member States 2103, 2014 as of<br /> February 2015.<br /> nhiễm) ở gần 1/2 số ca bệnh trong khi tế bào<br /> khổng lồ nhiều nhân (chỉ điểm sự có mặt của<br /> virus sởi) hiếm thấy. Ngày nhận bài báo: 20/07/15<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/08/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 108<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2