BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT BÙI VĂN HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG
LOÀI HOÀNG LIÊN Ô RÔ LÁ DÀY (MAHONIA BEALEI (FORTUNE)
PYNAERT) LÀM CƠ SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN LOÀI CÂY NÀY
TẠI TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Hà Nội, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT BÙI VĂN HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG
LOÀI HOÀNG LIÊN Ô RÔ LÁ DÀY (MAHONIA BEALEI (FORTUNE)
PYNAERT) LÀM CƠ SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN LOÀI CÂY NÀY
TẠI TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 60 42 01 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. BÙI VĂN THANH
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của các thầy, cô, các nhà khoa học trong lĩnh vực sinh học, hóa học
và lâm nghiệp.
Trước hết tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi
Văn Thanh, người thầy hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và có những ý kiến, góp
ý vô cùng quý báu để tôi thực hiện và hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy, cô phòng
Đào tạo sau đại học - Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật trong quá trình học
tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp phòng Bảo
tồn Thiên nhiên - Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Khoa học -
Hợp tác quốc tế, Vườn Quốc gia Hoàng Liên và nhân dân, cán bộ quản lý các
xã đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra, nghiên
cứu và thu thập số liệu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới người thân trong gia đình,
những người đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Đề tài được sự hỗ trợ về kinh phí bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (mã số: VAST.ĐLT.04/15-16), Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ Quốc gia - Nafosted (mã số: 106-NN.03-2016.49), Quỹ học bổng
Nagao tại Việt Nam, sự hỗ trợ thiết bị nghiên cứu thực địa của Quỹ
IDEAWILD.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn Bùi Văn Hướng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả các nguồn thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được liệt kê trong tài liệu tham khảo. Nếu có gì
sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Văn Hướng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
4. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................ 4
1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 4
1.1. Phân loại thực vật ...................................................................................... 4
1.2. Giá trị sử dụng ........................................................................................... 6
1.3. Kỹ thuật nhân giống bảo tồn ...................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 8
2.1. Phân loại thực vật ...................................................................................... 8
2.2 Giá trị sử dụng .......................................................................................... 11
2.3. Nghiên cứu về nhân giống bảo tồn .......................................................... 11
3. Đánh giá chung............................................................................................ 11
4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................... 12
4.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 12
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................ 20
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Hoàng liên ô rô lá
dày ................................................................................................................... 20
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu nhân giống hữu tính từ hạt .......................... 22
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu nhân giống vô tính từ thân, cành ................ 24
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu giá trị sử dụng và thành phần hóa học của loài
Hoàng liên ô rô lá dày .................................................................................... 26
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 31
3.1. Đặc điểm sinh học của cây Hoàng liên ô rô lá dày .................................. 31
3.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 31
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, tái sinh và mật độ tự nhiên của loài Hoàng liên ô
rô lá dày .......................................................................................................... 36
3.1.3. Đặc điểm sinh thái học loài Hoàng liên ô rô lá dày ............................. 37
3.1.4. Xây dựng bản đồ phân bố tiềm năng của loài Hoàng liên ô rô lá dày . 40
3.2. Kết quả nhân giống hữu tính loài Hoàng liên ô rô lá dày từ hạt .............. 43
3.2.1. Một số đặc điểm và chỉ tiêu của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ................ 43
3.2.2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ..................................... 44
3.3. Kết quả nhân giống vô tính Hoàng liên ô rô lá dày bằng phương pháp giâm
hom .................................................................................................................. 45
3.3.1. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến tỷ lệ sống của hom
Hoàng liên ô rô lá dày .................................................................................... 45
3.3.2. Ảnh hưởng của loại chất và nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ
lệ sống của hom giâm ...................................................................................... 49
3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến tỷ lệ sống của hom Hoàng liên ô
rô lá dày .......................................................................................................... 53
3.4. Tình hình khai thác và giá trị sử dụng của loài Hoàng liên ô rô lá dày ... 56
3.4.1. Tri thức bản địa trong khai thác và sử dụng loài Hoàng liên ô rô lá dày
......................................................................................................................... 56
3.4.2. Thành phần hóa học và kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học ........... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 60
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN ................................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cộng sự Cs.
Công thức CT
Chất điều hòa sinh trưởng Indol acetic acid IAA
Chất điều hòa sinh trưởng Indol butiric acid IBA
Khu Bảo tồn thiên nhiên KBTTN
Liquid chromatography - Mass spectrometry LC-MS
Nxb. Nhà xuất bản
OTC Ô tiêu chuẩn
TB Trung bình
VQG Vườn Quốc gia
-NAA Chất điều hòa sinh trưởng-Napthalen acetic acid
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu theo dõi đặc điểm sinh học của loài Hoàng liên ô rô lá dày
......................................................................................................................... 21
Bảng 2.2. Công thức thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm của hạt ................................. 23
Bảng 2.3. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom
đến tỷ lệ sống của hom giâm ........................................................................... 25
Bảng 2.4. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của loại chất và nồng độ chất kích
thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom giâm .............................................. 26
Bảng 2.5. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của hom
giâm ................................................................................................................. 26
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái loài Hoàng liên ô rô lá dày .............................. 31
Bảng 3.2. Dẫn liệu bổ sung một chỉ tiêu đặc điểm hình thái của loài Hoàng liên
ô rô lá dày ........................................................................................................ 35
Bảng 3.3. Mật độ cá thể loài Hoàng liên ô rô lá dày ....................................... 37
Bảng 3.4. Đặc điểm tự nhiên tại khu vực Hoàng liên ô rô lá dày phân bố ..... 38
Bảng 3.5. Đặc điểm tự nhiên khu vực loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia
bealei) và loài Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis) phân bố ...................... 39
Bảng 3.6. Các loài thực vật chủ yếu tại các điểm nghiên cứu có loài Hoàng
liên ô rô lá dày phân bố ................................................................................... 40
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ............................... 43
Bảng 3.8. Kết quả theo dõi độ nảy mầm của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ....... 44
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến tỷ lệ sống của hom
......................................................................................................................... 46
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến hiệu quả giâm
hom Hoàng liên ô rô lá dày sau 90 ngày ......................................................... 47
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại chất và nồng độ của chất kích thích sinh
trưởng đến tỷ lệ sống của hom ........................................................................ 50
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ của
chúng đến hiệu quả nhân giống loài Hoàng liên ô rô lá dày sau 90 ngày ...... 52
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến tỷ lệ hình thành cây con của
hom Hoàng liên ô rô lá dày ............................................................................. 54
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả nhân giống loài Hoàng liên ô
rô lá dày sau 90 ngày ....................................................................................... 55
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ Landsat 8 khu vực Hoàng liên sơn năm 2016 tỉnh Lào Cai
......................................................................................................................... 16
Hình 3.1. Cây Hoàng liên ô rô lá dày .............................................................. 32
Hình 3.2. Cụm hoa Hoàng liên ô rô lá dày ........................................................... 32
Hình 3.3. Hoa Hoàng liên ô rô lá dày ............................................................. 33
Hình 3.4. Quả và Hạt Hoàng liên ô rô lá dày .................................................. 33
Hình 3.5. Sự hình thành chồi mới ................................................................... 36
Hình 3.6. Cây con tái sinh trong tự nhiên ............................................................. 36
Hình 3.7. Bản đồ dự báo khả năng phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá dày ...... 41
Hình 3.8. Bản đồ khu vực thích hợp cho phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá
dày ................................................................................................................... 42
Hình 3.9. Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei) được buôn bán ............... 57
Hình 3.10. Công thức cấu tạo của 3 chất mới được xác định trong loài Hoàng
liên ô rô lá dày ................................................................................................. 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững tài
nguyên thiên nhiên, việc bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ
bị tuyệt chủng giữ một vị trí quan trọng không chỉ về mặt khoa học mà còn liên
quan toàn diện, lâu dài đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc có hệ sinh thái vô cùng đặc biệt
với dãy núi Hoàng Liên Sơn, cùng đỉnh Phan-xi-păng cao 3.143m được coi là
nóc nhà của Đông Dương - nơi hội tụ của nhiều luồng khí hậu, nó chứa đựng
một nguồn tài nguyên sinh học rất lớn, với hệ động - thực vật phong phú, đa
dạng mang đặc trưng của rừng mưa nhiệt đới. Nhiều loài động - thực vật quý
hiếm có giá trị đã được tìm thấy ở nơi đây thuộc danh mục các loài động thực
vật nguy cấp, quý hiếm, trong đó có loài Hoàng liên ô rô lá dày.
Hoàng liên ô rô lá dày có tên khoa học là Mahonia bealei (Fortune)
Pynaert, thuộc chi Mã hồ (Mahonia Nutt.) trong họ Hoàng liên gai
(Berberidaceae). Đây là một loài cây bản địa của Việt Nam được sử dụng làm
thuốc, làm thực phẩm và làm cảnh [39], có nhiều giá trị nên đã bị khai thác quá
mức và sử dụng trực tiếp qua nhiều năm không chú ý đến bảo vệ tái sinh, cùng
với nhiều nguyên nhân tác động khác, đã làm cho loài cây này bị suy giảm
nghiêm trọng. Cùng với một số cây khác như Ngũ gia bì gai, Đảng sâm, Tam
thất hoang Sa Pa,... từ năm 1996 đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam với mức
đang nguy cấp (E), năm 2007 đã được xếp ở mức nguy cấp (EN).
Loài Hoàng liên ô rô lá dày có phạm vi phân bố hẹp, trên thế giới phân
bố ở Trung Quốc và được trồng ở một số nước như Nhật Bản, Mexico, Hoa
Kỳ. Ở Việt Nam loài này phân bố ở một số tỉnh miền Bắc như Lào Cai, Hà
Giang [39].
2
Cho đến nay, ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu về đặc điểm
sinh học, thành phần hóa học, hoạt tính sinh học, cũng như biện pháp bảo tồn
và phát triển loài cây này. Mặc dù, loài Hoàng liên ô rô lá dày hiện nay chưa
phải đã cạn kiệt về số lượng nhưng sự tồn tại lâu dài của nó là rất mong manh.
Vì vậy, nhằm bảo tồn và phát triển loài cây này và ngăn chặn các tổn thất
đa dạng sinh học. Đồng thời tạo hướng phát triển thương mại phục vụ nhu cầu
sử dụng làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh, làm thực phẩm,... và tăng thu nhập
cho người dân địa phương, giảm áp lực của cộng đồng lên tài nguyên thiên
nhiên, tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp nhân
giống loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) làm
cơ sở cho công tác bảo tồn loài cây này tại tỉnh Lào Cai".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Xác định được một số đặc điểm sinh học và yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng nhân giống của loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune)
Pynaert) làm cơ sở để bảo tồn loài cây này tại Lào Cai.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của loài Hoàng liên ô rô lá
dày.
- Thử nghiệm một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhân giống bảo tồn
loài Hoàng liên ô rô lá dày.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung một số dẫn liệu về loài Hoàng liên ô rô lá dày làm cơ sở khoa
học cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên dược liệu ở nước ta.
3
- Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống hữu tính và vô tính
loài Hoàng liên ô rô lá dày.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ứng dụng kết quả nghiên cứu phát triển cây Hoàng liên ô rô lá dày phục
vụ cho nhu cầu bảo tồn, tăng thu nhập cho người dân địa phương, giảm áp lực
của cộng đồng lên tài nguyên thiên nhiên.
4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 60 trang, 19 bảng và 11 hình.
Luận văn gồm các phần: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan nghiên
cứu (15 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (12
trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (28 trang); Kết luận và kiến nghị (2
trang); Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên qua tới luận văn;
Tài liệu tham khảo; Phụ lục.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong thời gian những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới trong đó
có các nước ở khu vực Đông Nam Á đã dành nhiều sự quan tâm cho việc nghiên
cứu, sử dụng và bảo tồn các loài cây bản địa có giá trị. Tuy nhiên, có rất ít tài
liệu nước ngoài nghiên cứu về loài Hoàng liên ô rô lá dày - Mahonia bealei
(Fortune) Pynaert, chỉ có một số tài liệu mô tả, đánh giá khái quát về phân loại,
hình thái, đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, giá trị sử dụng,...
1.1. Phân loại thực vật
- Phân loại và tên gọi
Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) thuộc chi Mã
hồ (Mahonia Nutt., 1818), họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) đã được Fortune
Robert mô tả và công bố vào năm 1850 với tên Berberis bealei Fortune, 1850
[29]; đến năm 1875 Pynaert Édouard-Christophe đã xác định lại đây là loài
thuộc chi Mahonia có tên là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert [25]. Theo Ying
Junsheng, David E. Boufford. Anthony R. Brach (2001), họ Hoàng liên gai
(Berberidaceae) có 17 chi và khoảng 650 loài, chủ yếu phân bố ở vùng ôn đới
phía Bắc và vùng núi Á nhiệt đới [28]. Theo Gagnepain F. (1909) khi nghiên
cứu về thực vật Đông Dương đã ghi nhận họ Hoàng liên gai có 2 chi, 21 loài
trong đó chi Hoàng liên gai có 20 loài và chi Mã hồ có 01 loài.
Chi Mã hồ - Mahonia có khoảng 60 loài, phân bố chủ yếu ở Đông Á và
Đông Nam Á, phía Tây của Bắc Mỹ, vùng Trung Mỹ và phía Tây của Nam Mỹ.
Các loài trong chi Mahonia thường là cây bụi thường xanh. Chi Mahonia có
quan hệ chặt chẽ với chi Hoàng liên gai (Berberis). Chính vì vậy, nhiều nhà
thực vật học đã không tán thành việc chấp nhận tên chi Mahonia nên đã xếp
chi Mahonia vào cùng với chi Berberis vì một số loài thuộc hai chi này có nhiều
5
đặc điểm giống nhau. Tuy nhiên, chi Mahonia có lá kép lông chim lớn dài từ
10 - 50cm, với 5 - 15 lá chét và hoa mọc thành các cành (dài từ 5 - 20cm) [24,
28, 29, 35].
- Về hình thái
Trên thế giới, một số tác giả đã nghiên cứu, và mô tả hình thái Hoàng
liên ô rô lá dày. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ mô tả khái quát về đặc điểm
một số cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của loài.
Theo Fortune 1850 trong The Gardeners' Chronicle & Agricultural
Gazette đã mô tả Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi thường xanh, cao 2,4 - 3m.
Lá kép lông chim lẻ dài 30,5 - 40,7cm, gồm 4 - 5 cặp lá chét. Lá chét lớn, mọc
xiên, màu xanh bóng, phiến lá hình trứng, gốc lá hình tim, đầu lá nhọn tạo thành
gai, mép lá xẻ răng cưa tạo thành các gai nhọn. Hoa mọc cụm hình bông dài 15
- 23cm, mỗi cụm gồm khoảng 12 hoa màu vàng. Hoa thường ra vào mùa Đông,
từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Quả màu xanh lục [29].
Theo Ying Junsheng, David E. Boufford. Anthony R. Brach (2001) trong
Flora of China đã mô tả Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi, cao 0,5 - 4 (-8)m. Lá
kép lông chim màu xanh hơi vàng, thuôn dài 27 - 51 x 10 - 20cm, với 4 - 10
cặp lá chét. Lá chét màu xanh lục, gân lá không nổi rõ trên cả 2 mặt, cuống lá
chét dài 2 - 4mm. Lá chét thường dày, cứng, kích thước 1,2 - 3,5 x 1 - 2cm, cặp
lá thấp nhất hình trứng, kích thước 1,2 - 3,5 x 1 - 2cm, có 1 - 2 răng ở mỗi bên
mép lá. Những cặp lá phía trên có hình trứng hay gần chữ nhật, kích thước 2 -
10,5 x 2 - 6cm, mỗi bên mép lá gồm 2 - 6 răng, đỉnh nhọn. Lá chét ở phần phía
trên lớn hơn nhiều với kích thước 7 - 13 x 3,5 - 10cm, cuống dài 1 - 6cm. Cụm
hoa mọc đứng thẳng từ 3 - 9 tạo thành chùm dài 7 - 26cm. Lá bắc ở gốc cụm
hoa hình trứng đến hình mác, kích thước 1,5 - 4 x 0,7 - 1,2cm. Cuống ngắn 4 -
6mm; lá bắc hoa hình trứng kích thước 2,3 - 2,5 x 1,5 - 2,5mm. Cánh hoa màu
vàng; lá đài phía ngoài hình trứng, kích thước 2,3 - 2,5 x 1,5 - 2,5mm; lá đài
6
phía trong hình trứng, kích thước 6,5 - 7 x 4 - 4,5mm; lá đài ở giữa hình elip,
kích thước 5 - 6 x 3,5 - 4mm. Nhị hoa có kích thước 3,2 - 4,5mm, với bao phấn
kích thước từ 1,1 - 1,3mm. Bầu thuôn dài hình trứng khoảng 3,2mm; noãn 3
hoặc 4; vòi nhụy ngắn. Quả mọng chín màu tím đậm, hình trứng khoảng 1,5 x
1 - 1,2cm; vòi nhụy sống dai. Hoa thường ra từ tháng 9 đến tháng 6 năm sau;
Quả từ tháng 3 đến tháng 5 [28].
- Đặc điểm phân bố và sinh thái
Fortune Robert (1812 - 1880) trong The Gardeners' Chronicle &
Agricultural Gazette, đã phát hiện và mô tả loài Hoàng liên ô rô lá dày -
Mahonia bealei thường phân bố ở những đỉnh đồi nhỏ, rừng thường xanh, thị
trấn Huy Châu, trung tâm tỉnh An Huy, Trung Quốc [29].
Năm 2001, Ying Junsheng và cộng sự trong Flora of China đã ghi nhận
loài này thường phân bố ở ven rừng, ven suối hoặc lề đường, bụi cây ở độ cao
từ 500 - 2.000m. Tại các tỉnh An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây,
Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Giang Tây, Thiểm Tây, Tứ Xuyên và
Chiết Giang ở Trung Quốc. Ngoài ra, loài này cũng đã được trồng ở Nhật Bản,
Mexico và các vùng có khí hậu ấm hơn của châu Âu và Hoa Kỳ, và cũng được
nhập trồng ở phía Đông Nam của Hoa Kỳ [28].
1.2. Giá trị sử dụng
Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei) là loài có phạm vi phân bố khá
hẹp, nên các tài liệu và công trình công bố nghiên cứu về giá trị sử dụng của
loài này trên thế giới còn ít. Các tài liệu hiện nay mới chỉ tập trung ở Trung
Quốc nơi loài này phân bố. Trong nền y dược học Trung Quốc, hầu hết các loài
trong chi Mahonia Nutt. được sử dụng làm thuốc, chúng được sử dụng để điều
trị một số bệnh như bệnh lao, viêm lợi, kiết lỵ, viêm họng, chàm và làm lành
vết thương. Đồng thời các loài trong chi này đều phát huy hết tác dụng của nó
7
trong việc thanh nhiệt, bài tiết độc tố, lưu thông máu, giảm ho và giảm viêm
[25].
Mahoniae caulis là phần thân khô của loài Mahonia bealei là một trong
những loại dược liệu truyền thống quan trọng được liệt kê trong Dược điển
Trung Quốc năm 2010 với các đặc tính: thanh nhiệt, thanh lọc và loại bỏ độc
tố và đã được sử dụng để điều trị bệnh nóng trong, tiêu chảy, kiết lỵ, vàng da,
nước tiểu đỏ, đau mắt đỏ, đau răng, viêm loét dạ dày, sưng tấy và áp xe [25,
34]. Theo nghiên cứu của Hu (2011), Zeng X (2003) và Zeng X (2006) đã cho
thấy, thân và rễ của loài Mahonia bealei có khả năng chống ô xy hóa và ức chế
sự phát triển của tế bào ung thư ruột kết ở người, alkaloid có trong dịch chiết
từ rễ của loài này ở nồng độ 0,25mg/ml gây ra sự ức chế quá trình gia tăng của
virus cúm A1.
Theo "Fu Jian Yao Wu Zhi" (Fujian Institute of Medicine, 1979) đã chỉ
ra rằng Mahonia bealei có thể được sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau,
bao gồm các bệnh về răng miệng, bệnh ngoài da, đường ruột và rối loạn hô hấp.
Liên quan đến điều trị bệnh kiết lỵ và tiêu chảy, rễ của loài Mahonia bealei và
thân loài Euphorbiae humifusae đã được kết hợp với nhau sắc nước uống để
điều trị. Ngoài ra thân, rễ Mahonia bealei và rễ của loài Drynaria sp. cũng được
sắc lấy nước để rửa các bộ phận của cơ thể bị bệnh chàm [30, 34].
Ngoài ra, một số nghiên cứu về thành phần hóa học của loài Mahonia
bealei cũng cho thấy dịch chiết từ loài này có khả năng kháng sinh, chống oxy
hóa và chống cúm. Trong nghiên cứu của Cong Yue và cs. (2011), Xiangying
Zeng và cs. (2006), Zhang Y. và cs. (2011) nghiên cứu thành phần hóa học từ
thân của loài Mahonia bealei đã sàng lọc, thử nghiệm chống ung thư gan và
xác định được 8 hợp chất gồm: Erythro-syringoyl glycerol 8-O-β-D-glucoside;
3,4,5-trimethoxyphenyl-1-O-β-D-glucoside; episyringaresinol; 5,5'-
8
dimethoxylariciresinol-4'-O-β-D-glucoside; β-sitosterol; berberine; palmatine;
và jatrorrhizine [27, 32, 36, 37].
1.3. Kỹ thuật nhân giống bảo tồn
Nhìn chung, đa số các tài liệu nước ngoài khi nghiên cứu về loài Hoàng
liên ô rô lá dày (Mahonia bealei), mới dừng lại ở nghiên cứu mô tả, đánh giá
khái quát về phân loại, hình thái, đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái của loài,
mà chưa đi sâu nghiên cứu về giá trị sử dụng và bảo tồn. Hiện nay, chưa có
công bố nào liên quan đến nghiên cứu bảo tồn loài cây này.
2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.1. Phân loại thực vật
- Phân loại, tên gọi
Ở nước ta, ngoài tên gọi thông thường là Hoàng liên ô rô lá dày, thì loài
cây này còn có nhiều tên gọi khác nhau. Trong các tài liệu khác nhau như
Nguyễn Tiến Bân (2003); Đỗ Tất Lợi (2009); Võ Văn Chi (2012) còn sử dụng
các tên khác nhau để gọi loài Hoàng liên ô rô lá dày như Hoàng liên ô rô, Thập
đại công lao, Thổ hoàng bá, Thổ hoàng liên [2, 7, 14].
Về danh pháp quốc tế, trải qua một thời gian dài đi sâu phân tích, hầu hết
các nhà khoa học đều thống nhất với danh pháp quốc tế của loài Hoàng liên ô
rô lá dày là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert.
Ở Việt Nam, họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) còn được gọi là họ
Hoàng Mộc, Mã Hồ, họ gồm có 4 chi và 9 loài. Họ có rất nhiều đặc điểm chung
với các họ Lardizabalaceae, Sargentodoxaceae và Menispermaceae. Nhưng
khác với các họ này, họ Hoàng liên gai thường là cây bụi, gỗ nhỏ hoặc là cỏ
nhiều năm, có hoa lưỡng tính, bao phấn thường mở bằng 2 van, bộ nhụy đơn
số, noãn nhiều và đính trên đường nối bụng hoặc noãn chỉ 2 và đính gốc. Chính
vì vậy, họ Hoàng liên gai là đối tượng nghiên cứu khá phức tạp [1, 2].
9
-Về hình thái
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), mô tả Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi
cao đến 1m. Lá kép lẻ; lá chét dai, mép có răng nhọn, hình trái xoan đến tròn
dài, gốc lá tròn hay cắt ngang. Chùm hoa vàng; lá đài 9; cánh hoa 6; tiểu nhụy.
Phì quả lam đen, và ăn được. Theo sách đỏ Việt Nam (2007), Hoàng liên ô rô
lá dày là cây bụi, cao 1,5 - 3m. Vỏ thân lúc non nhẵn, sau dày lên, có lớp bần
màu xám trắng. Đường kính thân 2 - 4cm. Gỗ thân và rễ có màu vàng. Lá kép
lông chim lẻ, dài 15 - 35cm; mỗi bên có 4 - 7 lá chét không cuống; lá chét trên
cùng to hơn, có cuống; phiến lá chét hình bầu dục biến dạng hoặc hình trứng
lệch, cỡ 3 - 9 x 2,5 - 4,5cm, cứng, dày, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đỉnh nhọn
hoắt thành gai, mép khía 3 - 7 răng nông, nhọn sắc ở đầu; gân chính 3, gân phụ
nổi rõ ở mặt trên. Cụm hoa mọc ở ngọn, gồm 1 - 5 nhánh, hình bông, có thể
phân nhánh. Hoa nhiều; 15 - 25 hoa trên một bông, hoa màu vàng, gần như
không cuống, đường kính hoa 0,4 - 0,5. Lá bắc 1, nhỏ; đài 9, xếp 3 vòng, vòng
ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài vòng trong. Nhị 6; bao phấn gần
hình vuông, dài hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa. Quả hạch, gần hình
cầu, chín màu tím đen. Hạt 1, nhỏ [4, 5, 8].
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi (2009), cho thấy Hoàng liên ô rô lá
dày là cây nhỏ cao 3 - 4m, cành không có gai. Lá kép dìa lẻ, dài 30cm có hai
gai nhỏ ở phía cuống lá, 5 - 7 lá chét hình trứng. Đầu lá chét nhọn sắc, phía
cuống tròn, dài 6 - 10cm, rộng 20 - 45mm, mỗi bên 3 - 8 răng sắc ngắn dài 3 -
6mm. Cụm hoa tận cùng mọc thành bông, phân cành ở phía dưới, nhiều hoa.
Lá bắc hai lần ngắn hơn cuống hoa phụ. Hoa màu vàng nhạt. Lá đài 9 xếp thành
3 lớp, mỗi lớp 3. Cánh tràng 6. Nhị 6. Bầu hình nón, phình ở giữa. Quả mọng
màu xanh hình cầu [14].
Võ Văn Chi (2012), cho rằng Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi cao 2 -
3m. Lá kép lông chim lẻ, dài 15 - 35cm; mỗi bên có 4 - 8 lá chét, không cuống;
10
lá chét trên cùng to hơn, có cuống. Phiến lá chét hình bầu dục biến dạng hoặc
hình trứng lệch, dài 3 - 9cm, rộng 2,5 - 4,5cm, cứng, dày, gốc tròn hoặc hơi
hình tim, nhọn hoắt thành gai, khía răng 3 - 7 răng cưa nông, nhọn sắc; 3 gân
chính và gân bên nổi rõ ở cả mặt trên. Cụm hoa 2 - 6, hình bông phân nhánh,
mọc thẳng, ở ngọn. Hoa nhiều, màu vàng, đường kính tới 3mm, có cuống ngắn;
lá bắc 1, nhỏ; lá đài 9, xếp 3 vòng, vòng ngoài nhỏ; cánh hoa 6, nhỏ hơn những
lá đài vòng trong; nhị 6, bao phấn gần hình vuông, dài hơn chỉ nhị; bầu hình
trụ, chứa 4 - 5 noãn. Quả thịt, 1 hạt [7, 8].
Nhìn chung, mô tả của các tác giả là khá giống nhau, tuy có khác nhau
đôi chút về kích thước, màu sắc lá, thân, … là do các tác giả nghiên cứu vào
những thời điểm khác nhau, nhưng những đặc điểm đã nêu đều thuộc về đặc
điểm hình thái của loài Hoàng liên ô rô lá dày.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái
Theo Đỗ Tất Lợi năm 1967 loài cây này mới được đoàn điều tra dược
liệu của tỉnh Lào Cai, do trường Đại học Dược khoa giúp đỡ về chuyên môn
phát hiện lần đầu tiên ở vùng núi cao huyện Bát Xát. Loài thường phân bố ở
ven rừng, có độ cao từ 1.000 – 1.500m.
Theo Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003) khi nghiên cứu và mô tả loài
Hoàng liên ô rô lá dày cho thấy loài này thường phân bố rải rác ở ven rừng,
trong các khu rừng thứ sinh ở Lào Cai (Bát Xát), Hà Giang (Quản Bạ: Bát Đại
Sơn).
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Võ Văn Chi (2012) cho thấy Hoàng liên
ô rô lá dày ra hoa vào tháng 5 - 7, quả tháng 11 - 12. Mọc rải rác trong rừng và
ven rừng thứ sinh vùng núi đá vôi ở độ cao trên 1.400m ở các tỉnh Lào Cai, Hà
Giang.
11
2.2 Giá trị sử dụng
Đúng như tên gọi là Thập đại công lao, Thổ hoàng bá hay Thổ hoàng
liên với vị đắng, tính hàn. Lá bổ phế khí, thoái triều nhiệt, ích can thận. Rễ, thân
thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, chỉ tả nên Mahonia bealei được sử dụng để
làm dược liệu trong rất nhiều bài thuốc từ trước tới nay như chữa lỵ, ăn uống
không tiêu, vàng da, đau mắt. Dùng ngoài chữa mẩn ngứa mụn nhọt. Đây là
một loại dược liệu quý hiếm và độc đáo của Việt Nam. Tính chất quý hiếm ở
đây được xác định là hàm lượng berberin trong thân có từ 0,35 - 2,5%, có tác
dụng chống nhiễm khuẩn [7, 14].
2.3. Nghiên cứu về nhân giống bảo tồn
Hoàng liên ô rô lá dày là loài có phạm vi phân bố hẹp, thường phân bố
trong rừng thứ sinh, ở độ cao từ 1.200m trở lên. Vì vậy, khả năng thích ứng và
nhân trồng loài này từ trước đến nay ở Việt Nam gần như chưa có tài liệu chính
thức nào. Đặc biệt là vấn đề nhân giống hữu tính từ hạt và vô tính từ thân, cành.
Hiện nay, mới có công trình nghiên cứu của Vũ Kim Công và cs. (2012)
và Nguyễn Thanh Nguyên và cs. (2011) nghiên cứu về loài Hoàng liên ô rô
(Mahonia nepalensis DC.) thuộc chi Mã hồ (Mahonia) loài có quan hệ gần gũi
với loài Hoàng liên ô rô lá dày đã nghiên cứu về phân bố và xác định khả năng
nhân giống loài bằng phương pháp giâm hom [9,19].
3. Đánh giá chung
Qua các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho thấy,
Hoàng liên ô rô lá dày có tên khoa học là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert,
thuộc chi Mahonia Nutt., họ Hoàng liên gai - Berberidaceae, bộ Mao lương -
Ranunculales, lớp Ngọc lan - Magnoliopsida (lớp hai lá mầm -
Dicotyledoneae), ngành Ngọc lan - Magnoliophyta. Đây là một loài cây thuốc
quý, có giá trị cao. Thân có hàm lượng berberin cao.
12
Các nghiên cứu trên Thế giới và ở Việt Nam về phân loại, hình thái, đặc
điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, giá trị sử dụng của loài Hoàng liên ô rô lá
dày là tương đối đồng nhất. Có thể nói đây là những cơ sở khoa học quan trọng
để nhận biết, phân biệt Hoàng liên ô rô lá dày với những loài khác, đồng thời
cũng là cơ sở khoa học ban đầu để tìm hiểu nhân giống bảo tồn và phát triển
loài cây này. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu về Hoàng liên ô rô lá dày
còn rất ít, mới chỉ mô tả khái quát về phân loại, hình thái, đặc điểm phân bố,
sinh thái và giá trị sử dụng, nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu về kỹ thuật nhân
giống, trồng trọt để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên dược liệu này.
4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
4.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là núi Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào Cai. Về địa giới
hành chính nằm trên địa bàn thuộc huyện Sa Pa và huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 22o 09' 30" đến 22o 21' 00" vĩ độ Bắc.
+ Từ 103o 45' 00" đến 104o 59' 40" kinh độ Đông.
- Ranh giới địa lý:
+ Phía Đông giáp xã Thanh Kim, Nậm Sài, Nậm Cang (huyện Sa Pa) và
xã Tả Phời (Tp. Lào Cai), tỉnh Lào Cai.
+ Phía Tây giáp xã Bản Bo, Sơn Bình, Hồ Thầu (huyện Tam Đường), xã
Mường Khoa (huyện Tân Uyên), tỉnh Lai Châu.
+ Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai và các xã
Mường Khoa, Thân Thuộc, Hố Mít, Pắc Ta, huyện Than Uyên, tỉnh Lào Cai.
13
+ Phía Bắc giáp xã Tả Giàng Phình, Tả Phìn, Bản Khoang, Trung Trải
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4.1.2. Địa hình
Dãy núi Hoàng Liên Sơn là hệ thống các đỉnh núi cao trên 1000m chạy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đặc biệt, ở nơi đây còn có đỉnh núi Phan-xi-
păng cao 3.143m so với mặt nước biển. Các hệ núi chính của dãy núi thoải dần
theo hướng Đông Bắc và Tây Nam tạo thành hai sườn chính của dãy Hoàng
Liên trong đó sườn Đông Bắc thuộc huyện Sa Pa và sườn Tây Nam thuộc huyện
Tân Uyên. Phần lớn các đỉnh núi có độ cao trung bình từ 2000 - 2500m, còn
nơi có bình độ thấp nhất phía Sa Pa là xã Bản Hồ có độ cao là 380m. Càng về
phía Nam các thung lũng càng bằng phẳng, rộng hơn và đa số được đồng bào
dân tộc sử dụng làm ruộng bậc thang. Các dạng địa hình chủ yếu của khu nghiên
cứu bao gồm núi cao và sườn đồi núi. Mức độ chia cắt theo chiều ngang và
chiều thẳng đứng rất mạnh tạo ra sự phức tạp của địa hình và độ dốc lơn. Độ
dốc trung bình phổ biến từ 20 - 30o, có nơi tới 40o và dốc đứng. Hiện tượng sạt
lở đất đã xảy ra ở nhiều nơi trên các sườn núi cao [6].
4.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Khu vực Hoàng Liên sơn được cấu tạo từ những loại đá có nguồn gốc
mắc-ma như granit, gbai, amphibolit, filit, đá vôi, trong đó đá granit là phổ biến
nhất, trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, chúng có lớp vỏ phong hóa
dày ở khu vực chân núi nhưng ở sườn dốc do sự bào mòn mạnh của nước chảy
nên sự xâm nhập thực nhanh hơn nhiều so với phong hóa, đá gốc lộ ra nhiều
làm cho các đỉnh đầu như có dạng sắc nhọn. Vào đại Tân sinh, do sự nâng lên
cao hơn và gần như đều khắp. Sự vận động này làm quá trình xâm thực của
nước diễn ra mạnh hơn hình thành nên nhiều sườn dốc thẳng xuống và nhiều
thung lũng sâu. Phần đáy của thung lũng là đá diệp thạch với phạm vi nhỏ và
hẹp hơn đá granit. Đá granit mở rộng từ suối Mường Hoa đến đỉnh của Phan-
14
xi-păng và chạy sang sườn bên kia suối. Vì độ ẩm và lượng mưa lớn nên sự
phong hóa xảy ra khá phổ biến, thể hiện rõ lượng đất sét nhiều trong đất. Các
loại khoáng sản gồm có FeS2, Au, Ag,... [6, 12].
Địa chất và địa hình kết hợp với khí hậu làm nên thổ nhưỡng, quy luật
phân bố các loại đất đai ở VQG Hoàng Liên theo đai độ cao được thể hiện rõ.
Lớp phủ thổ nhưỡng được phong hóa từ các loại đá mẹ trong điều kiện thoát
hơi nước tốt, đất feralit hình thành trong các điều kiện phong hóa địa hình cao,
từ 500m trở lên. Tuy nhiên, quá trình feralit hóa trong một số trường hợp vẫn
còn xuất hiện ở những độ cao lớn hơn (tới 1600m). Từ độ cao 1600m, đất
chuyển sang loại đất nhiều mùn dạng thô thuộc loại alit trên núi cao.
Nhìn chung, các loại đất ở đây có tầng A1 và B1 phát triển, hàm lượng
mùn cao, phần lớn là dạng viên nhỏ, quá trình xói mòn và rửa trôi yếu, độ tơi
xốp cao, độ ẩm lớn, độ dày tầng đất phổ biến là ở mức trung bình (từ 50 -
120cm) thành phần cơ giới thịt nhẹ, thịt trung bình (đối với các loại đất từ 1 -
6) và thịt trung bình, thịt nặng. Tính chất đất rừng còn thể hiện rõ, thuận lợi cho
việc trồng rừng và hồi phục lại rừng. Trên địa hình dốc nên đất dễ bị rửa trôi
và bào mòn, kết hợp với quá trình hoạt động địa chất lâu dài, những hoạt động
xâm thực, phong hóa, bồi tụ đã hình thành nên các thung lũng phủ đầy phù sa
màu mỡ nằm rải rác trong khu vực Hoàng Liên [6, 12].
4.1.4. Khí hậu
Khu vực Hoàng Liên có địa hình phức tạp nên khí hậu ở nơi đây phân
hóa mạnh theo độ cao, hầu như quanh năm duy trì một nền khí hậu ẩm ướt đặc
biệt vào mùa đông [12].
- Chế độ nhiệt: trung bình từ 15 - 24oC, cao nhất là 33oC vào tháng 4 - 7
và thấp nhất là -3,2oC ở trên 1500m vào mùa đông; mùa nóng kéo dài từ tháng
5 đến tháng 10, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tuy nhiên,
15
do đặc điểm địa hình của các khu vực khác nhau nên tạo ra các vùng sinh thái
khác nhau và có nhiệt độ khác nhau trong cùng một thời điểm.
- Chế độ mưa, ẩm: lượng mưa trung bình năm ở Hoàng Liên khá cao,
phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 3 đến
giữa tháng 10, tập trung từ tháng 5 đến tháng 10. Độ ẩm không khí tương đối
cao không có hiện tượng thời tiết khô, trung bình năm khoảng 85%, cao nhất
là vào tháng 9 đến tháng 11 độ ẩm trên 90%.
- Chế độ nắng: tổng số giờ nắng trung bình năm dao động trong khoảng
1400 - 1460 giờ, số ngày nắng không đều giữa các thàng, mùa hè số giờ nắng
nhiều. Hàng năm, vào tháng 4 số giờ nắng cao nhất khoảng 180 - 200 giờ, tháng
10 số giờ nắng ít nhất, khoảng 30 - 40 giờ.
- Chế độ gió: Khu vực Hoàng Liên có hai hướng gió chính và được phân
bố theo mùa, mùa hè có gió Tây và Tây Bắc, mùa đông có gió Bắc và Đông
Bắc. Với địa hình đồi núi phức tạp nằm sâu trong lục địa, khu vực này ít chịu
ảnh hưởng của chế độ gió mùa mà chủ yếu là gió địa hình diễn ra cục bộ, tốc
độ gió trung bình khoảng 1,1m/s. Ngoài ra, còn có gió địa phương (gió đất, gió
núi); loại gió này được hình thành do ảnh hưởng của địa hình gây ra sự chênh
lệch áp suất không khí giữa các vùng nên tốc độ gió tương đối lớn (đặc biệt là
gió Ô Quy Hồ).
- Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: Ngoài những yếu tố thời tiết chung,
khu vực Hoàng Liên còn có những hiện tượng thời tiết cực đoan như: sương
mù, băng giá, sương muối, mưa đá, tuyết,...
+ Sương mù: hiện tượng này phổ biến trong giai đoạn đông xuân, tập
trung từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau do biên độ nhiệt trong ngày lớn, bức xạ
mạnh làm cho hơi nước ở bề mặt (tầng thấp) ngưng tự tạo thành sương mù.
+ Mưa đá: thường xuất hiện vào mùa hè trong trong những ngày rất nóng,
nhiệt độ cao nên bốc hơi nước nhiều, gặp nhiệt độ thấp hình thành các tinh thể
băng, từ đó tạo thành mưa đá.
16
Tỷ lệ 1 : 250.000 Hình 1.1. Bản đồ Landsat 8 khu vực Hoàng liên sơn năm 2016 tỉnh Lào Cai
17
+ Tuyết: Ít gặp ở vùng dưới 1500m, những nơi có độ cao trên 1500m có
hiện tượng đóng băng vào mùa đông. Trảng cỏ và trảng cây bụi thường bị chết
khô trong thời kỳ có băng tuyết.
+ Sương muối: Là hiện tượng thời tiết gây nhiều tác hại cho cây trồng và
vật nuôi, thường xuất hiện vào mùa đông, khi nhiệt độ hạ xuống thấp dưới 0oC,
làm hạn chế sự phát triển của cây cỏ.
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.2.1. Dân số
Khu vực Hoàng Liên Sơn hiện là nơi sinh sống của 245.147 người thuộc
nhiều dân tộc khác nhau, nhưng chủ yếu là người Kinh, Mông, Dao [6].
4.2.2. Lao động và tập quán
Đa số người dân trong khu vực đã sống định cư, định canh, tuy vậy vẫn
còn một số ít sống du canh du cư. Đồng bào các dân tộc cư trú tại đây sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, làm ruộng,... Người Kinh tập trung chủ yếu
ở thị trấn Sa Pa sinh sống chính dựa vào thương mại và kinh doanh du lịch.
Loại hình sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa nước trên ruộng bậc
thang hẹp hoặc trồng lúa nương và chăn nuôi. Tập quán sản xuất chủ yếu dựa
vào độ phì tự nhiên của đất, không sử dụng phân bón, kể cả phân hữu cơ là
nguồn tại chỗ. Ngoài sản xuất lương thực, người dân còn trồng Thảo quả và
một số loại cây dược liệu và rau ăn khác.
4.2.3. Văn hóa xã hội
- Văn hóa: Cộng đồng dân cư sống ở khu vực Hoàng Liên Sơn gồm nhiều
dân tộc khác nhau, nên các hoạt động văn hóa rất đa dạng và mang những đặc
điểm riêng. Tuy nhiên, do điều kiện giao thông khó khăn, kinh tế còn nghèo
nàn, phương tiện thông tin đại chúng còn thiếu thốn nên công việc tuyên truyền
giáo dục, bài trừ các hủ tục, phát huy thuần phong mỹ tục còn hạn chế.
18
- Giáo dục: nạn thất học, mù chữ và trẻ em trong độ tuổi đến trường
không được đến lớp vẫn còn tồn tại. Cơ sở vật chất, trường lớp thiếu thốn, đội
ngũ giáo viên ít lại không được quan tâm đúng mức nên số lượng học sinh và
chất lượng giáo dục chưa được cao.
- Y tế: Cơ sở y tế nghèo nàn, thuốc men thiếu thốn, đội ngũ mỏng, không
đáp ứng được nhu cầu phòng và chữa bệnh cho đồng bào vùng cao.
- Xã hội: các tệ nạn xã hội phổ biến trước đây như nghiện hút, cờ bạc,
mê tín dị đoan đã dần được xóa bỏ.
4.2.4. Tình hình giao thông và cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông đường bộ được đầu tư nâng cấp và làm mới bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau theo phương thức Nhà nước đầu tư vốn, nhân dân
góp công sức. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể ở dãy Hoàng liên thì điều kiện
giao thông của khu vực còn gặp nhiều khó khăn. Các đường liên xã, liên thôn
chủ yếu là đường mòn.
4.2.5. Các hoạt động bảo tồn đa dạng thực vật
Tại khu vực Hoàng Liên Sơn đã có những hành động bảo tồn đa dạng
sinh học được thực hiện như thành lập các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn,...
- VQG Hoàng Liên: nơi bảo tồn khá nghiêm ngặt đa dạng sinh học và
được công nhận là Vườn di sản ASEAN năm 2006.
- KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn: được thành lập đã và đang tiến hành
nghiên cứu và nhân giống bảo tồn nhiều cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao.
- KBTTN Bát Xát: được thành lập năm 2016 nhằm bảo vệ rừng nguyên
sinh đầu dãy Hoàng Liên.
Nhằm mục đích nâng cao tinh thần chung tay bảo vệ tài nguyên rừng,
nhiều hoạt động tuyên truyền ý nghĩa tại các trường học, các tổ chức, các bản
làng giúp việc bảo vệ đa dạng sinh học đã được thực hiện.
19
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei
(Fortune) Pynaert) tại tỉnh Lào Cai.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 10 năm 2017.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Ngoại nghiệp: Khu vực nghiên cứu là núi Hoàng Liên thuộc ranh giới
huyện Sa Pa và huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Nội nghiệp: Các nghiên cứu nội nghiệp được tiến hành tại phòng Bảo
tồn Thiên nhiên, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và Phòng Thực vật dân tộc
học, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, các nội dung nghiên cứu
của đề tài gồm:
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản có liên quan trực tiếp đến
sinh trưởng và phát triển của Hoàng liên ô rô lá dày như: đặc điểm hình thái,
sinh thái, phân bố, mật độ của loài.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống hữu tính từ hạt.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống vô tính từ thân,
cành.
- Nghiên cứu giá trị sử dụng và thành phần hóa học của loài Hoàng liên
ô rô lá dày.
20
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên tình trạng sử dụng, khai thác và buôn bán các loài cây thuốc nói
chung và các loài cây thuốc quý hiếm nói riêng cũng như tri thức sử dụng của
người dân bản địa, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đối tượng cũng như định
hướng các nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài.
Để giải quyết các nội dung đã đặt ra ở trên, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau:
2.4.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở
khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, phân bố, sinh thái và tri
thức sử dụng của người dân bản địa.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Hoàng liên ô rô
lá dày
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực vật học của Nguyễn Tiến Bân
(1979), Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007); các phương pháp nghiên cứu Thực
vật dân tộc học, cây thuốc của Nguyễn Bá Ngãi (1999), Lưu Đàm Cư (2005),
Nguyễn Thượng Dong và cs. (2006), Trần Văn Ơn và cs. (2002)...
Tiến hành điều tra, khảo sát ngoài thực địa kết hợp thu mẫu vật tại các
địa điểm có loài Hoàng liên ô rô lá dày phân bố, bao gồm các xã Ngải Thầu, Y
Tý, Sàng Ma Sáo, Dền Sáng, Trung Lèng Hồ thuộc huyện Bát Xát; xã Bản
Khoang, Tả Giàng Phình, San Sả Hồ, thuộc huyện Sa Pa. Đồng thời mô tả đặc
điểm hình thái loài với các thông tin chủ yếu như:
Dạng sống: Mô tả dạng sống là cây bụi, cây gỗ, chiều cao, đường kính
thân.
Hình dạng lá: Khi non; Khi trưởng thành.
21
Cuống lá: Cách mọc; Hình dáng.
Cụm hoa: Mô tả màu sắc; kích thước; số lượng cụm hoa.
Hoa: Màu sắc; kích thước; số lượng hoa.
Quả: Màu sắc; kích thước; số lượng quả; trọng lượng quả.
Hạt: Màu sắc; kích thước; số lượng hạt và trọng lượng hạt.
Thời gian ra hoa, kết quả.
Đặc điểm về địa hình, nơi phân bố: gồm độ cao, hương và độ dốc nơi
loài phân bố được xác định bằng bản đồ địa hình và máy định vị cầm tay GPS.
Số lượng mẫu vật đo đếm các chỉ tiêu, theo dõi sinh trưởng, phát triển
của loài Hoàng liên ô rô lá dày được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Chỉ tiêu theo dõi đặc điểm sinh học
của loài Hoàng liên ô rô lá dày
STT Vật liệu nghiên cứu Số lượng
Cá thể loài (trưởng thành) 1 100 cá thể
2 Lá 100 lá
3 Quả 3.000 quả
4 Hạt 3.000 quả
Xây dựng bản đồ phân bố loài: Sử dụng mô hình phân bố loài để đánh
giá đặc điểm phân bố, xác định những vùng sống thích hợp của loài Hoàng liên
ô rô lá dày. Hiện nay, có nhiều thuật toán để xây dựng mô hình phân bố loài
tuy nhiên đối với loài Hoàng liên ô rô lá dày chỉ có dữ liệu “có mặt” (present –
only) thì phần mềm Maxent đáp ứng được độ chính xác tương đối cao (Wisz,
2008). Maxent là một phương pháp phổ biến để đưa ra dự đoán từ những thông
tin chưa hoàn thiện (Jaynes, 1975). Mô hình này dựa trên một bộ số liệu về ghi
22
nhận không gian địa lý của loài đó kết hợp với một bộ yếu tố có khả năng ảnh
hưởng đến môi trường mà loài đó sinh sống (Brown và Lomolino, 1988; Root,
1988).
Dựa trên các đợt khảo sát và những thông tin tham khảo chúng tôi xây
dựng dữ liệu về vị trí sinh sống của loài bao gồm tọa độ, độ cao và địa danh
hành chính. Tổng cộng 55 điểm phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá dày được
xác định. Đồng thời các yếu tố môi trường được lựa chọn có liên quan khá chặt
chẽ đến sự phân bố của loài đó là: lớp phủ mặt đất, độ cao, nhiệt độ trung bình,
chênh lệch nhiệt độ ngày đêm, nhiệt độ của tháng nóng nhất, nhiệt độ tháng
lạnh nhất, lượng mưa trung bình, lượng mưa của tháng ẩm nhất và lượng mưa
của tháng khô nhất. Các lớp này được định dạng ở dạng dữ liệu raster với độ
phân giải không gian là 30” tương đương 900m. Dữ liệu lớp phủ được xây dựng
dựa trên ảnh vệ tinh LandSat 8 (chụp năm 2015), download từ trang web
http://www.glovis.usgs.gov. Thông tin về độ cao được download tại website
https://www.arcgis.com/ và các lớp sinh khí hậu được lấy từ website
http://www.worldclim.org. Tất cả các yếu tố môi trường đều được quản lý dưới
định dạng của GIS bằng phần mềm ArcGis.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu nhân giống hữu tính từ hạt
* Một số đặc trưng của hạt giống Hoàng liên ô rô lá dày
Khi quả Hoàng liên ô rô lá dày chín có màu tím đen, trong thời gian từ
tháng 4 đến tháng 6 (tập trung vào cuối tháng 5 đến giữa tháng 6). Vì vậy, trong
giai đoạn này tiến hành thu hái quả.
Quả sau khi được thu hái về ủ 1 - 2 ngày, làm sạch lớp thịt quả, rải đều
hạt thành 1 lớp mỏng cho ráo nước và thực hiện các thí nghiệm.
Xác định một số chỉ tiêu ban đầu của hạt bao gồm: Khối lượng cả quả
(g); khối lượng hạt đã xử lý vỏ quả (g).
23
Ngoài ra, các chỉ tiêu hạt giống được thực hiện theo phương pháp kiểm
nghiệm hạt giống cây rừng nhiệt đới và á nhiệt đới (Smith, 2000) và tiêu chuẩn
hạt giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
năm 2002.
Khối lượng hạt (là khối lượng tính bằng gam của 1000 hạt: Đếm lấy 100
hạt đem cân bằng cân có độ chính xác đến 0,01g với 30 lần lặp lại, sau đó lấy
trung bình của 30 lần lặp nhân với 10 có khối lượng 1000 hạt.
* Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của hạt
Đề tài tiến hành thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của hạt giống trước
khi gieo ở trạng thái hạt tươi và hạt khô đã được tách ra khỏi vỏ quả.
Phương pháp: 4 công thức thí nghiệm được bố trí nhằm xác định tỷ lệ
nảy mầm của 2 loại hạt (hạt tươi và hạt khô) trên đĩa peptri và trên cát ẩm, theo
khối ngẫu nhiên 3 lần lặp, dung lượng mẫu n = 200 hạt/1 lần lặp/1 công thức.
Bảng 2.2. Công thức thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm của hạt
Loại hạt Hạt tươi Hạt khô Giá thể
CT1 CT3 Đĩa peptri
CT2 CT4 Cát ẩm
Sau khi gieo hạt trên đĩa Peptri và khay đựng cát ẩm, hàng ngày kiểm tra
độ ẩm và theo dõi số lượng hạt nảy mầm, xác định tỷ lệ nảy mầm của từng công
thức. Tỷ lệ nảy mầm (%) được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nảy mầm (%) = x 100 Số hạt nảy mầm Tổng số hạt thí nghiệm
24
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu nhân giống vô tính từ thân, cành
Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng
giâm hom của loài Hoàng liên ô rô lá dày. Các thí nghiệm về nhân giống bằng
hom được dựa trên các phương pháp nhân giống cây thuốc, nhân giống cây
rừng của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Nguyễn Duy Minh (2009) và Dương
Mộng Hùng (2005).
Mỗi thí nghiệm được lặp lại 03 lần và kéo dài trong thời gian 90 ngày.
Thí nghiệm được tiến hành tại Vườn ươm thuộc Vườn Quốc gia Hoàng Liên
và Vườn ươm của 02 hộ dân tại thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Việc
đo đếm, theo dõi được tiến hành định kỳ 30 ngày/lần. Mỗi công thức thí nghiệm
được sử dụng 90 hom, sau thời gian lần lượt 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày, nhấc
30 hom lên để đo đếm và xác định các chỉ tiêu như: Số hom sống trung bình;
Số hom ra rễ trung bình; Số rễ trung bình/hom; Chiều dài rễ trung bình; Số hom
ra chồi trung bình.
Kết quả của thí nghiệm ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến
khả năng nhân giống được kế thừa để tiến hành các thí nghiệm ảnh hưởng của
thời vụ giâm hom, thí nghiệm ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng
và nồng độ của chúng đến khả năng nhân giống loài Hoàng liên ô rô lá dày. Hai
thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm hom và thí nghiệm ảnh
hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ của chúng được tiến
hành song song với nhau và các kết quả không ảnh hưởng và phụ thuộc vào
nhau.
a. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom giâm đến
tỷ lệ sống của hom giâm Hoàng liên ô rô lá dày
Thí nghiệm được tiến hành theo cặp nhân tố ảnh hưởng gồm 06 công
thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần.
25
- Về kích thước hom: Các hom sử dụng để thí nghiệm có chiều dài lần
lượt là 10, 15 và 20cm.
- Về loại hom: Đề tài lựa chọn 2 loại hom bao gồm hom ngọn (có đỉnh
sinh trưởng ở ngọn) và hom thân (không có đỉnh sinh trưởng ở ngọn) để tiến
hành thí nghiệm.
Các công thức thí nghiệm được đồng đều về các điều kiện chăm sóc và
thời gian thí nghiệm.
Bảng 2.3. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của loại hom
và kích thước hom đến tỷ lệ sống của hom giâm
Loại hom Hom ngọn Hom thân Kích thước hom
CT1 CT4 10 cm
CT2 CT5 15 cm
CT3 CT6 20 cm
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chất và nồng độ chất kích thích
sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom giâm
Nghiên cứu sử dụng các chất kích thích sinh trường là -NAA (-
Napthalen acetic acid), IBA (Indol butiric acid) và IAA (Indol acetic acid) với
các nồng độ 500ppm, 1000ppm và 1500ppm. Lô đối chứng không sử dụng chất
kích thích sinh trưởng. Thí nghiệm được thực hiện với 10 công thức, mỗi công
thức nhắc lại 3 lần, với 3 loại chất và nồng độ thuốc khác nhau, mỗi công thức
giâm 90 hom.
Các công thức trong thí nghiệm đồng đều về kích thước hom giâm, loại
hom, giá thể, biện pháp chăm sóc.
26
Bảng 2.4. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của loại chất
và nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom giâm
Loại chất IBA IAA -NAA Nồng độ
CT1 CT4 CT7 500
CT2 CT5 CT8 1000
CT3 CT6 CT9 1500
CT10 Đối chứng
c. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến tỷ lệ sống của
hom giâm.
Thí nghiệm được tiến hành vào các mùa Xuân, Hạ, Thu và Đông (tương
ứng với các tháng 3, 6, 9 và tháng 12, gần trùng với thời điểm chính giữa của
các mùa).
Bảng 2.5. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của thời vụ
đến tỷ lệ sống của hom giâm
Mùa vụ Xuân Hạ Thu Đông
CT1 CT2 CT3 CT4 Công thức
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu giá trị sử dụng và thành phần hóa học của
loài Hoàng liên ô rô lá dày
Phương pháp được thực hiện tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, bao gồm:
a, Phương pháp tách chiết và phân lập các hợp chất
27
Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn Silicagel
60 F254 và RP-18 F254 (Merck - Đức). Các vết chất được phát hiện bằng đèn tử
ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch
H2SO4 10% phun đều lên bản mỏng rồi hơ nóng từ từ cho đến khi hiện màu.
Sắc ký cột (GC) được tiến hành với pha tĩnh là pha thường (Silicagel 60,
0,04 - 0,06mm, Merck) hoặc pha đảo YMC RP-C18 (Fujisilica - Nhật Bản),
nhựa trao đổi ion Diaion HP - 20 (Mitsubishi Chem. Ind. Co., Ltd.) và Sephadex
LH - 20.
b, Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất là sự
kết hợp giữa việc xác định các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện
đại, bao gồm:
- Điểm nóng chảy (Mp.): Điểm nóng chảy được xác định bằng máy Mel-
Temp 3.0 (Thermo Scientific).
- Độ quay cực ([]D): Độ quay cực được đo trên máy JASCO P-2000
Polarimeter.
- Phổ khối lượng (MS): + Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS
được đo trên hệ máy Agilent 1260 series LC-MS single quadrupole.
+ Phổ HR-ESI-MS đo trên máy API Q-STAR
PULSAR I of Applied Biosystem.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ NMR được ghi bằng máy
BRUKER AVANCE 500 MHz.
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm;
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D NMR): 1H NMR, 13C NMR,
DEPT;
28
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (2D NMR): HSQC, HMBC,
COSY, NOESY.
c, Phương pháp thử hoạt tính sinh học
Tế bào của các dòng ung thư phổi A549, ung thư vú MDA-MB-231 và
ung thư tiền liệt tuyến DU145 được nuôi cấy 48 giờ trong môi trường RPMI
1640 hoặc DMEM ở 37oC, 5% CO2 với 10% FBS, penicillin (100 units/mL) và
streptomycin sulphate (100g/mL). Sau đó chúng được nuôi cấy trong giếng
phiến 96 với thể tích 200L, mật độ 1 x 105 tế bào/giếng. Sau 24 giờ, chúng
được thử với hợp chất pha sẵn ở các nồng độ khác nhau trong DMSO. Sau 48
giờ, cho phản ứng với 20L MTT (pha trong PBS) ủ 4 giờ ở 37oC và 5% CO2.
Sau đó hút bỏ hết môi trường trên bề mặt, kết tủa Formazan được hòa tan trong
isopropanol. Độ hấp thụ được đo ở 570 nm. Camptothecin được sử dụng làm
đối chứng dương.
Tính toán kết quả:
Tính giá trị CS % (% Cell Survival)
Giá trị CS: là khả năng sống sót của tế bào ở nồng độ ban đầu của mẫu
thử, mẫu nào cho giá trị CS ≤ 50% thì được đánh giá là có hoạt tính.
𝐶𝑆% = [
× 100] ± 𝜎
OD (mẫu thử) – OD ( ngày 0) OD (DMSO) – OD ( ngày 0)
Trong đó:
OD: Mật độ quang
𝜎: Độ lệch tiêu chuẩn
Giá trị CS (%) được tính theo công thức:
𝜎 = √
(∑ 𝑥𝑖 − 𝑥̅)2 𝑛 − 1
được tính theo công thức:
29
Trong đó:
𝑥̅: Giá trị OD trung bình
N: Số giếng thử lặp lại
Các mẫu có biểu hiện hoạt tính (CS50 ≤ 50% ± ) sẽ được chọn ra cho thử
nghiệm bước tiếp theo.
xi: Giá trị OD tại giếng i
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý, tính toán theo phương pháp thống kê
sinh học. Quá trình tính toán, xỷ lý được thực hiện trên phần mềm Excel và
SPSS để xác định một số chỉ tiêu thí nghiệm, ngoài ra để tìm ra công thức thí
nghiệm tốt nhất chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích phương sai một nhân
tố ANOVA kiểm tra sai dị tiêu chuẩn đảm bảo nhỏ nhất LSD (Least significant
diference) với độ tin cậy 95% tức là mức ý nghĩa = 0,05.
- Sai dị tiêu chuẩn LSD được tính theo công thức:
2 LSD = t∝/2 ∗ Sn ∗ √ b
Trong đó: t∝/2 : giá trị với bậc tự do k và mức ý nghĩa = 0,05
Sn: Sai tiêu chuẩn ngẫu nhiên
b: Số lần lặp ở các công thức
- Hom sống: hom còn lá hoặc thân hom tươi xanh, nếu hom bị chết một
phần dưới nhưng bên trên còn xanh vẫn được coi là hom sống.
- Hom chết: hom khô, vàng hoặc lớp vỏ thân bị thối.
- Tỷ lệ hom sống (%) được tính theo công thức:
Tỷ lệ hom sống = ∗ 100 Số hom sống Tổng số hom thí nghiệm
30
- Tỷ lệ hom ra rễ (%) được tính theo công thức:
Tỷ lệ hom ra rễ = ∗ 100 Số hom ra rễ Tổng số hom thí nghiệm
- Chiều dài rễ trung bình (cm) được tính theo công thức:
Chiều dài rễ trung bình = Chiều dài rễ ở các hom thí nghiệm Tổng số hom thí nghiệm
- Số rễ trung bình (rễ) được tính theo công thức:
Số rễ trung bình = Số rễ ở các hom thí nghiệm Tổng số hom ra rễ
31
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm sinh học của cây Hoàng liên ô rô lá dày
3.1.1. Đặc điểm hình thái
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái của loài Hoàng liên ô rô lá dày
được thể hiện ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái loài Hoàng liên ô rô lá dày
STT Chỉ tiêu theo dõi Kích thước/ số lượng
1 Chiều cao thân (cm) 103,23 ± 54,62
2 Đường kính thân (cm) 1,42 ± 0,30
3 Chiều dài lá (cm) 30,29 ± 5,09
4 Chiều rộng lá (cm) 9,54 ± 1,54
5 Số lá chét/lá 23,67 ± 2,37
6 Chiều dài lá chét (cm) 3,96 ± 1,30
7 Chiều rộng lá chét (cm) 2,20 ± 0,67
8 Số chùm hoa/ đỉnh sinh trưởng 9,83 ± 1,87
9 Chiều dài chùm quả 16,76 ± 3,82
10 Số hoa/chùm 90,03 ± 17,07
11 Số quả/chùm 32,06 ± 7,52
12 Chiều dài quả (mm) 12,90 ± 1,12
13 Chiều rộng quả (mm) 9,17 ± 0,88
14 Khối lượng quả (1000 quả tươi) (g) 390,3 ± 55,0
15 Số hạt/quả 1,74 ± 0,44
16 Chiều dài hạt (mm) 7,25 ± 0,52
17 Chiều rộng hạt (mm) 4,70 ± 0,40
18 Khối lượng hạt - 1000 hạt (g), tại độ ẩm 44,67% 52,8 ± 3,1
32
Từ Bảng 3.1 ta có thể mô tả loài
Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi,
cao 0,5 - 2m. Lá kép lông chim 1
lần lẻ, mặt trên màu xanh lục xám
nhẹ, mặt dưới đôi khi có màu xanh
lục hơi vàng nhạt, thuôn dài, kích
thước 25 - 40 x 8 - 13cm, với 8 - 14
cặp lá chét. Lá chét thường dày,
cứng, cặp lá chét dưới cùng hình
trứng, có kích thước 1 - 3 x 1 - 2cm,
có 1 - 2 răng ở mỗi bên mép lá. Các
lá chét phía trên có dạng hình trứng
hay hình thuôn có kích thước 3 - 6
Hình 3.1. Cây Hoàng liên ô rô lá dày x 2 - 4cm, mép có 2 - 6 răng ở mỗi
bên, gốc lá chét hình tròn, xiên, đôi khi có dạng hình tim, đầu lá chét nhọn; lá
chét tận cùng lớn hơn, kích thước 4 - 9 x 3 - 4,5cm, cuống dài 1 - 6cm.
Cụm hoa mọc thẳng đứng với 3
- 15 chùm, dài 7 - 26cm. Lá bắc ở gốc
cụm hoa hình trứng đến mác, kích
thước 1,5 - 4 x 0,7 - 1,2cm. Cuống hoa
dài 4 - 6mm; lá bắc hình trứng rộng
hay hình mác dạng trứng, kích thước 3
- 5 x 2 - 3mm, đầu tù. Đài hoa màu
vàng, xếp thành 3 vòng; các lá đài phía
ngoài hình trứng, kích thước 2,3 - 2,5
x 1,5 - 2,5mm; các lá đài ở giữa hình
elip, kích thước 5 - 6 x 3,5 - 4mm;
Hình 3.2. Cụm hoa Hoàng liên ô rô lá dày
33
các lá đài phía trong cùng hình elip
thuôn, kích thước 6,5 - 7 x 4 - 4,5mm.
Cánh hoa hình elip dạng trứng ngược,
kích thước 6 - 7 x 3 - 4mm, gốc có các
tuyến rõ ràng, đầu hơi có răng cưa, với
các thùy tròn. Nhị hoa có kích thước
3,2 - 4,5mm; bao phấn dính nhau 1,1 -
1,3mm, tròn hay cụt (bằng). Bầu thuôn
Hình 3.3. Hoa Hoàng liên ô rô lá dày
hình trứng, dài 3,2mm; noãn 3 - 4; vòi
nhụy ngắn.
A
B
C
D
Hình 3.4. Quả và Hạt Hoàng liên ô rô lá dày
A. Chùm quả trên nhánh cây; B. Kích thước chùm quả;
C. Kích thước quả; D. Kích thước hạt
34
Mỗi thân cây mang 5 - 7 chùm quả, mỗi chùm quả mang từ 22 - 50 quả,
tập trung nhiều nhất là khoảng 30 - 35 quả/chùm. Quả mọng, hình bầu dục, kích
thước quả khoảng 1,1 - 1,4 x 0,8 - 1,0cm; chín có màu tím đen, bề mặt phủ
phấn trắng. Vòi nhụy gần như không tồn tại. Mỗi quả mang 1 - 2 hạt, kích thước
0,6 - 0,8 x 0,4 - 0,5cm. Trong đó, số quả có 2 hạt chiếm khoảng 70%.
Qua quá trình theo dõi và đo đếm ở thời điểm quả già và chín cho thấy
quá trình chín của quả kéo dài, rải rác từ tháng 4 đến tháng 6.
35
Bảng 3.2. Dẫn liệu bổ sung một chỉ tiêu đặc điểm hình thái của loài Hoàng liên ô rô lá dày
Những cây
Cây cỏ
Từ điển
Sách đỏ
thuốc và
Dẫn liệu
Chỉ tiêu
Flora of China
Việt Nam
cây thuốc
VN (2007)
vị thuốc
bổ sung
(Quyển 1)
Việt Nam
Việt Nam
Chiều cao (m)
1,5 - 3
0,5 - 4 (-8)
- 1
3 - 4
2 - 3
0,5 - 2
Thân
2 - 4
Đường kính (cm)
1,42 ± 0,30
15 - 35
Chiều dài (cm)
27 - 51
30
15 - 35
25 - 40
Chiều rộng
10 - 20
8 - 13
Lá
Số lá chét/lá
Mỗi bên 4 - 7
4 - 10 cặp
5 - 7
Mỗi bên 4 - 8
8 - 14 cặp
3 - 9
3 - 15
1 - 5
2 - 6
Hoa Số nhánh
Chiều dài (cm)
1,5
1,1 - 1,4
Chiều rộng
1 - 1,2
0,8 - 1,0
Quả
Khối lượng 1000 quả tươi (g)
390,3 ± 55,0
1
1
1 - 2 (quả có 2 hạt
Số lượng
chiếm 70%)
Hạt
Khối lượng 1000 hạt (44,67%) (g)
52,8 ± 3,1
36
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, tái sinh và mật độ tự nhiên của loài Hoàng liên
ô rô lá dày
Trong thời kỳ cuối của giai
đoạn quả chín bắt đầu xuất hiện các
chồi non, chồi non của Hoàng liên ô
rô lá dày thường mọc tập trung ở
ngọn, được bao bởi các bao chồi
màu xanh vàng, mép hơi đỏ và
thường chỉ có một chồi.
Thời điểm ra chồi mới, ra lá
non và lá trưởng thành thường tập
trung vào các tháng từ tháng 7 đến
tháng 10 hàng năm. Vào đầu mùa
sinh sản (khoảng tháng 1 - 2 dương
Hình 3.5. Sự hình thành chồi mới lịch), một số đỉnh sinh trưởng xuất
hiện các chồi hoa nhưng không có thêm các lá mới và không tăng trưởng chiều
cao; những đỉnh sinh trưởng không ra hoa thì giữ nguyên. Cây sinh trưởng
chậm nên chiều cao trung bình của cây trong 1 năm chỉ đạt trung bình 11,73 ±
4,19cm (biến động từ 8 - 15cm).
Trong tự nhiên, Hoàng liên ô
rô lá dày tái sinh chủ yếu từ hạt. Cây
ra hoa, quả nhiều, mật độ cây con
(cây có chiều cao dưới 0,5m và cây
chỉ có là mầm) lớn. Trong thử
nghiệm sơ bộ về khả năng nảy mầm
của hạt khi gieo trực tiếp vào cát,
cho tỷ lệ nảy mầm đạt tới 78,5%. Hình 3.6. Cây con tái sinh trong tự nhiên
37
Mật độ loài được xác định tại hai khu vực phân bố ở huyện Bát Xát và
Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Kết quả đánh giá 22 OTC kích thước 20 x 20m với cây
trưởng thành, cây có chiều cao từ 0,5m trở lên và 30 OTC kích thước 5 x 5m
đối với cây dưới 0,5m (chỉ tính số lượng cây có lá thật), kết quả được thể hiện
Bảng sau.
Bảng 3.3. Mật độ cá thể loài Hoàng liên ô rô lá dày
STT Kích thước OTC (m) Số cá thể trung bình Số cá thể/ha
1 20 x 20 16,73 ± 7,60 418,18
2 5 x 5 53,73 ± 39,28 21.493,33
Mật độ cây tái sinh và cây có chiều cao dưới 0,5m có số lượng rất lớn,
lên tới 21.493,33 cá thể/ha nhưng số cá thể trưởng thành hoặc có chiều cao trên
0,5m chỉ có 418 cá thể/ha. Thực tế kết quả trên cho thấy, hạt của loài Hoàng
liên ô rô lá dày có tỷ lệ nảy mầm tương đối cao, số lượng hạt lớn nên khi gặp
điều kiện thuận lợi có thể nảy mầm và hình thành cây con rất nhiều; tuy nhiên
tại các khu vực phân bố loài này có điều kiện biến động lớn về cường độ ánh
sáng, độ ẩm, nhiệt độ,... do đó, dẫn đến tình trạng sau một thời gian nhất định,
phần lớn cây tái sinh sẽ bị khô và chết; Một nguyên nhân khác là do cây tái sinh
dễ bị tác động từ các loài động vật, côn trùng, cạnh tranh ánh sáng hoặc các yếu
tố vật lý khác, do đó chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ cây có thể sinh trưởng và trưởng
thành được.
3.1.3. Đặc điểm sinh thái học loài Hoàng liên ô rô lá dày
3.1.3.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên và sự phân bố của Hoàng liên ô
rô lá dày
Qua điều tra nghiên cứu và kế thừa tài liệu mới chỉ phát hiện loài Hoàng
liên ô rô lá dày có phân bố tại huyên Bát Xát và huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Một
số nghiên cứu trước đây đã từng ghi nhận loài này có phân bố tại một số huyện
38
của tỉnh Hà Giang như Đồng Văn, Quản Bạ [2], nhưng đến nay qua điều tra
chưa phát hiện thấy loài này. Tuy nhiên, điều đó vẫn chưa đủ làm cơ sở để
khẳng định loài Hoàng liên ô rô lá dày không còn tồn tại trong tự nhiên Hà
Giang.
Hoàng Liên ô rô lá dày thường mọc dưới tán rừng thưa và vách núi đá
vôi, trảng cây bụi hoặc khe suối cạn ven núi đá; đây là những nơi đất có lượng
mùn ít, nghèo dinh dưỡng, độ cao từ 1.800 - 2.500m. Những nơi này thường có
độ ẩm, nhiệt độ và cường độ ánh sáng biến thiên mạnh.
Nhiệt độ trung bình năm là 15 - 16oC, vào mùa đông, hầu như năm nào
ở điểm phân bố tại huyện Bát Xát (độ cao từ 2.200 - 2.500m) cũng xuất hiện
băng tuyết; vào mùa hè nhiệt độ có thể lên tới 30 - 32oC. Vào mùa mưa ẩm, ở
cả hai điểm phân bố, độ ẩm rất cao, thậm chí có thể bão hòa (100%). Về cường
độ ánh sáng, khi đo trong khoảng thời gian từ 11h - 13h, thấy cường độ ánh
sáng có sự biến thiên mạnh từ 0,26 X103lx vào ngày có mù dày đặc và lên đến
112,9 X 103lx khi trời nắng gắt, và không có mây.
Bảng 3.4. Đặc điểm tự nhiên tại khu vực Hoàng liên ô rô lá dày phân bố
Độ cao (m) 1800 - 2500
Nhiệt độ trung bình (oC) 15 - 16* (-5 - 32)
Độ ẩm không khí trung bình (%) >80* (50 - 100)
Lượng mưa trung bình (mm/năm) 1800 - 2800*
* Theo Đỗ Thị Vân Hương (2014)
Cường độ ánh sáng (lx) 0,26 X 103 - 112,9 X 103
Theo Vũ Kim Công và cs. (2012) khi điều tra về đặc điểm phân bố của
loài Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.) ở khu vực núi Langbiang tỉnh
Lâm Đồng, loài có đặc điểm hình thái khá giống và mối quan hệ khá gần gũi
cùng chi Mã hồ (Mahonia) với loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei)
39
cho thấy, loài thích hợp với vùng khí hậu ôn đới, độ cao trung bình 1.600 -
1.800m, nhiệt độ trung bình thấp khoảng 18 - 25oC, lượng mưa trung bình hàng
năm 1.800mm, ẩm độ bình quân năm 75 - 90%, đây là loài cây ưa bóng, mọc
rải rác trong rừng thường xanh và ven suối.
Trong nghiên cứu này đã tiến hành so sánh về đặc điểm sinh thái của 2
loài trên nhằm cung cấp thông tin bổ sung về mối quan hệ giữa các yếu tố tự
nhiên và sự phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá dày.
Bảng 3.5. Đặc điểm tự nhiên khu vực loài Hoàng liên ô rô lá dày
(Mahonia bealei) và loài Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis) phân bố
Yếu tố tự nhiên Mahonia bealei Mahonia nepalensis
Độ cao (m) 1800 - 2500 1600 - 1800
Nhiệt độ trung bình (oC) 15 - 16 18 - 25
Độ ẩm không khí trung bình (%) >80 75 - 90
Lượng mưa trung bình (mm/năm) 1800 - 2800 1800
Cường độ ánh sáng (lx) 0,26 X 103 - 112,9 X 103 0,62 X 103 - 2,408 X 103
3.1.3.2. Mối quan hệ giữa các loài thực vật với loài Hoàng liên ô rô lá dày
Tại các địa điểm nghiên cứu quan sát, ta thấy Hoàng liên ô rô lá dày
thường hiện diện ở các khu rừng có thành phần quần xã thực vật tương đối đơn
giản. Các loài thực vật nơi Hoàng liên ô rô lá dày phân bố thường là các loài
điển hình, đặc trưng cho các vùng đỉnh núi đá vôi phía Bắc. Tầng cây gỗ gồm
các loài như: Tống quán sủ (Alnus nepalensis), Chân chim (Schefflera sp.),
Chẹo (Engelhardia sp.). Tầng cây bụi gồm các loài chính như: Ngũ sắc, Đùm
đũm,... có chiều cao trung bình từ 1 - 2m. Tầng thảm tươi chủ yếu là các loài:
Cỏ lào tím, Cỏ lá tre, Rau răm có phân bố thưa.
40
Bảng 3.6. Các loài thực vật chủ yếu tại các điểm nghiên cứu
có loài Hoàng liên ô rô lá dày phân bố
Tên loài STT Dạng sống Tên Họ Tên Việt Nam Tên Khoa học
Tống quán sủ Alnus nepalensis Betulaceae 1
Chân chim Schefflera sp. Araliaceae 2
Cây gỗ Chẹo Engelhardia sp. Juglandaceae 3
Kháo nhậm Machilus odoratissima Lauraceae 4
Thành ngạnh Cratoxylon formosum Hypericaceae 5
Ngũ sắc Ageratum conyzoides Asteraceae 6
Đũm không đổi Rubus etropicus Rosaceae 7
Cây bụi Gối hạc Leea indica Leeaceae 8
Mua Melastoma sp. Melastomataceae 9
Hoàng liên ba gai Berberis wallichiana Berberidaceae 10
Dương xỉ Pteris sp. Pteridoiceae 11
Thông đất Lycopodiella cernua Lycopodiaceae 12
Cỏ lào tím Eupatorium coelestinum Asteraceae 13 Thảm tươi Cỏ lá tre Lophatherum gracile Poaceae 14
Rau răm Polygonum sp. Polygonaceae 15
Khoai nước Colocasia esculenta Araceae 16
3.1.4. Xây dựng bản đồ phân bố tiềm năng của loài Hoàng liên ô rô lá dày
Dựa trên phân tích bằng chương trình Maxent chúng tôi xây dựng bản đồ
tiềm năng phân bố cho loài Mahonia bealei như Hình 3.7. Trên Hình 3.7, khả
năng xuất hiện của loài tại một khu vực tương ứng với màu sắc. Màu xanh thể
hiện khả năng loài phân bố tại đó thấp, màu càng thiên về màu đỏ thể hiện khả
41
năng phân bố tăng dần. Giá trị tiềm năng phân bố dao động từ 0 (chắc chắn
không phân bố) đến 1 (chắc chắn có phân bố).
Hình 3.7. Bản đồ dự báo khả năng phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá dày
Bản đồ dự đoán cho thấy khu vực dự đoán có khả năng phân bố cao của
loài Hoàng liên ô rô lá dày chủ yếu là khu vực dãy núi Hoàng Liên tại vùng
ranh giới giữa tỉnh Lai Châu và Lào Cai. Các nơi dự đoán có khả năng phân bố
cao của loài Hoàng liên ô rô lá dày là huyện Bát Xát (xã Ngải Thầu, Y Tý, Sàng
Ma Sáo, Dền Sáng, Trung Lèng Hồ); huyện Sa Pa (Bản Khoang, Tả Giàng
Phình, San Sả Hồ); huyện Văn Bàn (xã Nâm Xây); huyện Phong Thổ (xã Mồ
Si San, Bản Lang, Nậm Xe, Sin Suối Hồ, Tả Lèng, Hồ Thầu, Bình Lư, bản Bo)
và huyện Than Uyên (xã Mường Khoa, Thân Thuộc, Hố Mít). Khu vực thích
hợp cho phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá dày được mô tả như Hình 3.8.
42
Hình 3.8. Bản đồ khu vực thích hợp cho phân bố
của loài Hoàng liên ô rô lá dày
Để đánh giá đặc điểm phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá dày chúng tôi
phân tích độ cao và sinh cảnh tại khu vực có điều kiện sống phù hợp của loài
này. Vùng phân bố ưa thích được xác định bởi các khu vực có giá trị dự đoán
tiềm năng phân bố lớn hơn 0,8 (80%). Vùng không gian này sau đó được chồng
lớp với độ cao và lớp phủ. Phân tích đai cao cho loài Hoàng liên ô rô lá dày cho
thấy đai cao thích hợp là độ cao trên 1.500m với tổng diện tích vùng phân bố
ưa thích là 7.783ha, trong đó đai từ 2.100m đến 2.700m có nhiều diên tích thích
hợp nhất (5.501ha), tiếp đến là đai từ trên 2.700m (1.928ha). Đai 1.800-2.100m
có diện tích phù hợp cho loài hoàng liên ô rô lá dày là 334ha. Trong khi đó, đai
từ 1.500m-1.800m chỉ có 18ha thích hợp cho loài này sinh sống.
Để hiểu rõ hơn đặc điểm sinh cảnh sống của loài Hoàng liên ô rô lá dày
chúng tôi phân tích thành phần lớp phủ tại các vùng sống ưa thích của loài. Kết
43
quả tính bằng phần mềm trong GIS đã xác định diện tích các loại lớp phủ tại
vùng có khả năng phân bố cao. Trong số 9 loại lớp phủ được xác định từ ảnh
vệ tinh bao gồm: Mặt nước, khu dân cư, cánh đồng lúa, đất canh tác, trảng cỏ,
rừng trồng, đất trống, rừng tự nhiên và rừng ngập mặn mô hình dự báo phân bố
cũng cho thấy loài Hoàng liên ô rô lá dày thích hợp với sinh cảnh rừng tự nhiên
(chiếm hơn 88% diện tích). Loài này cũng có thể phân bố tại sinh cảnh rừng
trồng, trảng cỏ và đất trống nhưng với diện tích thấp hơn nhiều với tỷ lệ lần
lượt là 8,2%, 2,9% và 0,7%. Các lớp phủ khác gần như không thích hợp cho
phân bố của loài hoàng liên ô rô lá dày. Như vậy, để bảo tồn loài Hoàng liên ô
rô lá dày thì việc hạn chế mất diện tích rừng là một việc thiết yếu để duy trì
sinh cảnh sống thích hợp cho loài này.
3.2. Kết quả nhân giống hữu tính loài Hoàng liên ô rô lá dày từ hạt
3.2.1. Một số đặc điểm và chỉ tiêu của hạt Hoàng liên ô rô lá dày
Hoàng liên ô rô lá dày có quả mọng hình bầu dục, dài 1,1 - 1,4cm, đường
kính 0,8 - 1,0cm; Quả khi chín có màu tím đậm, bề mặt phủ phấn trắng. Vòi
nhụy gần như không tồn tại.
Mỗi quả mang 1 - 2 hạt, dài 0,6 - 0,8cm, đường kính 0,4 - 0,5cm;
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu của hạt Hoàng liên ô rô lá dày
Dung lượng Chỉ tiêu V% 𝑿 𝑺𝒙 mẫu (hạt)
Khối lượng hạt (g) 52,8 8,45 16,01 1000
Độ ẩm hạt sau thu hái (%) 44,67 0,41 0,91 1000
Từ bảng trên cho ta thấy, khối lượng trung bình của 1000 hạt là 52,8g,
độ ẩm tự nhiên của hạt sau thu hái chiếm khoảng 44,67% tính theo khối lượng.
44
Hệ số biến động về khối lượng hạt khá lớn (16,01%) nên trung bình 1kg hạt
Hoàng liên ô rô lá dày trung bình có 18.939,39 hạt.
3.2.2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hoàng liên ô rô lá dày
Hạt Hoàng liên ô rô lá dày được thu hái vào tháng 6 năm 2016 trong giai
đoạn quả chín và được làm sạch phần thịt quả. Thí nghiệm được tiến hành với
hạt tươi và hạt khô (hạt có độ ẩm 15%). Hạt Hoàng liên ô rô lá dày được gieo
trong cát ẩm, để dưới bóng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và thí nghiệm tỷ lệ
nảy mầm trên đĩa peptri. Mỗi thí nghiệm được gieo 200 hạt với 3 lần lặp, theo
dõi thời gian nảy mầm của hạt. Kết quả được thể hiện trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả theo dõi độ nảy mầm của hạt Hoàng liên ô rô lá dày
Thời gian theo dõi Hạt tươi Hạt khô
Ngày Trên cát Đĩa Peptri Trên cát Đĩa Peptri
ngày 0-5 0,00 0,00 ± 0,00 0,00 0,00
ngày 6 -10 1,67 ± 2,08 0,33 ± 0,58 0,00 0,00
Ngày 11-15 17,33 ± 2,52 4,67 ± 1,53 0,00 0,00
Ngày 16-20 31,33 ± 4,93 1,00 ± 1,00 1,00 ± 1,00 69,67 ± 10,12
Ngày 21-25 47,67 ± 4,51 6,67 ± 2,52 3,67 ± 1,15 54,00 ± 6,24
Ngày 26-30 15,00 ± 2,65 35,33 ± 4,04 21,33 ± 4,93 14,00 ± 3,00
Ngày 31-35 4,67 ± 2,08 7,00 ± 1,73 36,00 ± 2,65 30,67 ± 5,51
Ngày 40- 45 1,00 ± 1,00 2,00 ± 1,00 20,00 ± 1,00 23,00 ± 5,57
Ngày 46- 50 0,00 0,67 ± 0,58 9,33 ± 1,53 6,33 ± 1,53
Ngày 51- 55 0,00 0,33 ± 0,580 2,67 ± 1,15 2,67 ± 0,58
Ngày 56- 60 - 0,00 1,00 ± 1,00 0,67 ± 1,15
Ngày 61- 65 - - 0,33 ± 0,58 0,33 ± 0,58
Ngày 66-70 - - 0,00 0,00
Tổng 157,00 ± 10,44 135,67 ± 5,03 98,33 ± 8,50 82,33 ± 2,08
Tỷ lệ nảy mầm (%) 78,5 67,83 49,17 41,17
45
Từ kết quả trên ta thấy, hạt Hoàng liên ô rô lá dày nảy mầm cao hơn nếu
được gieo tươi, trong đó gieo trên cát ẩm có tỷ lệ nảy mầm cao hơn so với gieo
trên đĩa peptri.
Đối với hạt tươi gieo trên cát ẩm chủ yếu nảy mầm sau thời gian 16 - 25
ngày (117 hạt, chiếm 74,52% tổng số hạt nảy mầm); tổng số hạt tươi gieo trên
cát ẩm nảy mầm là 157 hạt, đạt 78,5% tổng số hạt thí nghiệm. Thí nghiệm hạt
tươi gieo trên đĩa peptri có tỷ lệ nảy mầm thấp hơn chỉ đạt 67,83% tổng số hạt
thí nghiệm, thời gian nảy mầm của hạt tươi gieo trên đĩa peptri thường tập trung
vào khoảng 16 - 30 ngày. Hạt tươi gieo trên đĩa peptri với thời gian dài, dễ bị
nấm mốc, gây ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm của hạt. Kết quả nghiên cứu
thời gian nảy mầm cũng trùng với thời gian nảy mầm của hạt Hoàng liên ô rô
lá dày trong tự nhiên (khoảng thời gian tháng 7 đến tháng 9).
Đối với hạt Hoàng liên ô rô lá dày khô có tỷ lệ nảy mầm giảm rõ rệt. Hạt
Hoàng liên ô rô lá dày khô khi gieo trên cát ẩm chỉ đạt tỷ lệ nảy mầm 49,17%,
thời gian nảy mầm tập trung vào khoảng thời gian 26 - 35 ngày sau thí nghiệm;
Với hạt Hoàng liên ô rô lá dày khô khi gieo trên đĩa peptri tỷ lệ nảy mầm thường
không tập trung và tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 41,17% tổng số hạt thí nghiệm.
3.3. Kết quả nhân giống vô tính Hoàng liên ô rô lá dày bằng phương pháp
giâm hom
3.3.1. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến tỷ lệ sống của hom
Hoàng liên ô rô lá dày
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến
khả năng nhân giống của hom được thể hiện ở Bảng 3.9.
46
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom
đến tỷ lệ sống của hom
Số ngày theo dõi
30 ngày
60 ngày
90 ngày
Công thức
Số hom
Tỷ lệ
Số hom
Tỷ lệ
Số hom
Tỷ lệ
sống TB
%
sống TB
%
sống TB
%
CT1
12,00 ± 1,00 40,0 10,33 ± 0,58 34,4 9,67 ± 1,53 32,2
(Hom ngọn 10cm)
CT2
17,67 ± 0,58 58,9 15,33 ± 1,15 51,1 13,67 ± 0,58 45,6
(Hom ngọn 15cm)
CT3
13,67 ± 1,53 45,6 12,33 ± 0,58 41,1 12,00 ± 1,73 40,0
(Hom ngọn 20cm)
CT4
10,33 ± 1,15 34,4
9,67 ± 0,58 32,2 8,67 ± 1,53 28,9
(Hom thân 10cm)
CT5
12,67 ± 0,58 42,2 11,33 ± 1,15 37,8 10,67 ± 1,53 35,6
(Hom thân 15cm)
CT6
12,67 ± 1,15 42,2 11,67 ± 1,53 38,9 11,00 ± 1,00 36,7
(Hom thân 20cm)
47
Từ kết quả thể hiện ở bảng trên ta thấy tỷ lệ số hom sống ở các công thức
có sự thay đổi và giảm dần theo thời gian.
Sau 30 ngày kể từ khi tiến hành thí nghiệm, tỷ lệ sống của hom ở các
công thức có sự khác nhau, giao động từ 34,4% (CT4 - Hom thân 10cm) đến
58,9% (CT2 - Hom ngọn 15cm).
Sau 60 ngày giâm hom, tỷ lệ sống của hom ở các công thức tiếp tục giảm
xuống và sau 90 ngày tỷ lệ sống có sự ổn định dần.
Các kết quả thu được sau các thí nghiệm cho thấy, các hom thân có tỷ lệ
sống thấp hơn hom ngọn, điều này có thể lý giải hom thân do có sự hóa gỗ cao,
chất dự trữ trong thân ít hơn nên tỷ lệ hom sống sẽ thấp hơn.
Cũng từ bảng 3.9 cho thấy kích thước hom cũng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ
sống của hom. Các hom có kích thước 15 và 20 cm cho tỷ lệ sống cao hơn hom
có kích thước 10cm.
Kết quả trong các thí nghiệm ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom
đến tỷ lệ sống của hom cho thấy ở công thức CT2 (Hom ngọn 15cm) cho tỷ lệ
hom sống cao nhất: 30 ngày là 58,9%; 60 ngày là 51,1% và 90 ngày là 45,6%,
trong khi đó công thức CT4 (Hom thân 10cm) cho tỷ lệ hom sống thấp nhất:
sau 30 ngày là 34,4%; 60 ngày là 32,2% và sau 90 ngày là 28,9%.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom
đến hiệu quả giâm hom Hoàng liên ô rô lá dày sau 90 ngày
Chiều dài
Số hom
Số hom
Tỷ lệ
Số hom
Tỷ lệ
Số rễ
Công thức
rễ TB
ra chồi
sống TB
%
ra rễ TB
%
TB/hom
(cm)
TB
CT1
9,67 ± 1,53 32,2 5,33 ± 1,53 17,78 4,00 ± 1,00 1,56 ± 0,20 3,33 ± 0,58
Ngọn 10cm
CT2
13,67 ± 0,58 45,6 9,67 ± 0,58 32,22 5,33 ± 1,53 2,58 ± 0,21 4,67 ± 1,53
Ngọn 15cm
48
CT3
12,00 ± 1,73 40,0 7,00 ± 1,73 23,33 4,33 ± 2,08 2,24 ± 0,53 4,00 ± 1,00
Ngọn 20cm
CT4
8,67 ± 1,53 28,9 5,33 ± 1,15 17,78 3,33 ± 0,58 1,48 ± 0,24 2,67 ± 0,58
Thân 10cm
CT5
10,67 ± 1,53 35,6 6,00 ± 1,00 20,00 3,67 ± 1,15 1,74 ± 0,20 4,33 ± 1,15
Thân 15cm
CT6
11,00 ± 1,00 36,7 6,33 ± 1,15 21,11 3,33 ± 1,53 1,92 ± 0,36 4,33 ± 0,58
Thân 20cm
4,90
5,09
0,89
5,39
1,79
FA
3,11
3,11
3,11
3,11
3,11
F0,05
2,18
2,18
2,18
2,18
2,18
t0,05
2,44
2,22
2,48
0,56
1,73
LSD
FA là giá trị thống kê thực tế; F0,05 giá trị thống kê với mức ý nghĩa = 0,05
Qua bảng trên ta thấy, hiệu quả giâm hom ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
hình thành cây con của hom giâm giữa các công thức thí nghiệm có sự khác
nhau. Kết quả sau 90 ngày trong các thí nghiệm cho thấy tỷ lệ hom sống của
loài Hoàng liên ô rô như sau: Hom giâm càng già và kích thước càng ngắn thì
cho tỷ lệ sống càng thấp, đồng thời các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển của
hom cũng tỷ lệ thuận với tỷ lệ sống của hom. Công thức CT2 (hom ngọn 15cm)
cho tỷ lệ hom sống trung bình cao nhất là 45,6%, tỷ lệ hom ra rễ trung bình là
32,22%, số rễ trung bình/hom là 5,33 rễ, chiều dài rễ trung bình là 2,58cm và
số hom ra chồi trung bình là 4,67 hom. Tiếp theo là đến công thức CT3 (hom
ngọn 20 cm). Và ở công thức CT4 (hom thân 10cm) có tỷ lệ hom sống thấp
nhất với 28,9%, tỷ lệ số hom ra rễ là 17,78%, số rễ trung bình/hom là 3,33 rễ,
chiều dài rễ trung bình là 1,48cm và số hom ra chồi trung bình là 2,67 hom.
Các giá trị thống kê thực tế FA lớn hơn giá trị thống kê F0,05 cho thấy các
nhân tố về loại hom và kích thước hom tác động không đồng đều tới các chỉ
49
tiêu về sinh trưởng và phát triển của hom Hoàng liên ô rô lá dày. Điều đó cũng
cho thấy thí nghiệm ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến hiệu quả
giâm hom Hoàng liên ô rô lá dày có ý nghĩa trong thực tế. Giá trị sai dị nhỏ
nhất LSD nhỏ hơn so với các giá trị trung bình, đây được xem là sự sai khác
giữa các công thức, đồng thời công thức CT2 (hom ngọn 15cm) có trị số trung
bình lớn nhất được coi là có tác động tốt nhất tới hom giâm.
3.3.2. Ảnh hưởng của loại chất và nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến
tỷ lệ sống của hom giâm
Chất kích thích sinh trưởng bản chất là những chất điều hòa sinh trưởng,
nó có tác dụng rất khác nhau. Hay nói cách khác, mỗi loài cây khác nhau thích
hợp sử dụng với các loại thuốc kích thích khác nhau và nồng độ khác nhau. Vì
thế trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc kích thích sinh trưởng khác
nhau. Cùng với đó, Hoàng liên ô rô lá dày là loài cây chưa có bất cứ công trình
nào nghiên cứu về việc nhân giống, nên việc nghiên cứu ảnh hưởng của các
loại chất kích thích sinh trưởng đến khả năng hình thành cây con của hom giâm
là rất cần thiết.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chất điều hòa sinh trưởng được
sử dụng là -NAA, IBA và IAA do Học viện Nông nghiệp cung cấp, được chia
với các thang nồng độ 500ppm, 1000ppm và 1500ppm. Lô đối chứng không xử
lý chất điều hòa sinh trưởng.
Các hom giống được sử dụng tiến hành thí nghiệm kế thừa từ thí nghiệm
trước với hom ngọn có kích thước 15cm. Hom sau khi xử lý được nhúng sâu 2
- 3cm trong dung dịch chất điều hòa sinh trưởng trong thời gian 30 giây, sau đó
để khô mặt cắt và tiến hành giâm hom.
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của loại chất và nồng độ của chất kích
thích sinh trưởng tới tỷ lệ sống của hom giâm được thể hiện ở Bảng 3.11
50
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại chất và nồng độ
của chất kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom
Số ngày theo dõi
30 ngày 60 ngày 90 ngày Công thức Số hom Tỷ lệ Số hom Tỷ lệ Số hom Tỷ lệ
sống TB % sống TB % sống TB %
CT1 29,33 ± 0,58 97,8 25,33 ± 0,58 84,4 21,67 ± 0,58 72,2 (-NAA 500ppm)
CT2 28,67 ± 0,58 95,6 26,67 ± 0,58 88,9 25,33 ± 0,58 84,4 (-NAA 1000ppm)
CT3 29,00 ± 0,00 96,7 27,00 ± 0,00 90,0 25,33 ± 0,58 84,4 (-NAA 1500ppm)
CT4 28,67 ± 0,58 95,6 26,33 ± 0,58 87,8 25,00 ± 0,00 83,3 (IBA 500ppm)
CT5 29,33 ± 0,58 97,8 28,33 ± 0,58 94,4 27,33 ± 0,58 91,1 (IBA 1000ppm)
CT6 29,67 ±0,58 98,9 28,67 ± 0,58 95,6 28,33 ± 1,15 94,4 (IBA 1500ppm)
CT7 28,67 ± 0,58 95,6 25,67 ± 0,58 85,6 24,00 ± 0,00 80,0 (IAA 500ppm)
CT8 28,33 ± 0,58 94,4 26,67 ± 0,58 88,9 25,33 ± 0,58 84,4 (IAA 1000ppm)
CT9 29,00 ± 1,00 96,7 27,00 ± 0,00 90,0 26,33 ± 0,58 87,8 (IAA 1500ppm)
CT10 21,33 ± 0,58 71,1 19,67 ± 0,58 65,6 16,33 ± 0,58 54,4 (Đối chứng)
51
Từ kết quả Bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ hom sống ở mỗi công thức thí
nghiệm có sự giảm dần theo thời gian. Ở giai đoạn sau khi giâm 30 ngày tỷ lệ
sống cao nhất của hom đạt đạt 98,9% ở công thức CT6 (IBA 1500ppm) và tỷ
lệ hom sống thấp nhất ở công thức CT8 (IAA 1000ppm) chỉ đạt 94,4%. Trong
khi đó, tỷ lệ sống của công thức đối chứng CT10 (Đối chứng) tỷ lệ sống là
71,1%.
Sau 90 ngày giâm hom, tỷ lệ hom sống có sự biến động rõ rệt, tỷ lệ hom
sống cao nhất là công thức CT6 (IBA 1500ppm) với tỷ lệ sống 94,4% và thấp
nhất là công thức CT1 (-NAA 500ppm) với tỷ lệ 72,2%. Tại thời điểm này,
công thức đối chứng CT10 tỷ lệ sống sau 90 ngày giâm là 54,4%.
Như vậy, từ kết quả trên ta thấy, đối với nhân giống bằng hom loài Hoàng
liên ô rô lá dày, việc dùng các loại chất kích thích sinh trưởng với các nồng độ
khác nhau cũng cho kết quả tỷ lệ sống của hom khác nhau. Bước đầu cho ta
thấy, loại chất kích thích sinh trưởng IBA với nồng độ 1500ppm, sau 90 ngày
giâm cho tỷ lệ sống cao nhất với 94,4% và loại chất kích thích sinh trưởng -
NAA nồng độ 500ppm sau 90 ngày cho tỷ lệ sống thấp nhất với 72,2%.
Kết quả đánh giá về hiệu quả nhân giống bằng hom loài Hoàng liên ô rô
lá dày dưới ảnh hưởng của loại chất và nồng độ của chất kích thích sinh trưởng
được thể hiện ở Bảng 3.12.
52
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ
của chúng đến hiệu quả nhân giống loài Hoàng liên ô rô lá dày sau 90 ngày
Số hom Tỷ lệ Số hom Tỷ lệ Số rễ Chiều dài Số hom Công thức sống TB % ra rễ TB % TB/hom rễ TB (cm) ra chồi TB
21,67 ± 0,58 72,2 15,67 ± 0,58 52,22 5,00 ± 0,00 1,22 ± 0,06 14,33 ± 0,58 CT1 (-NAA 500ppm)
25,33 ± 0,58 84,4 20,67 ± 0,58 68,89 5,33 ± 0,58 2,13 ± 0,12 13,67 ± 0,58 CT2 (-NAA 1000ppm)
25,33 ± 0,58 84,4 20,33 ± 0,58 67,78 5,67 ± 0,58 1,88 ± 0,11 13,67 ± 1,15 CT3 (-NAA 1500ppm)
CT4 (IBA 500ppm) 25,00 ± 0,00 83,3 18,67 ± 0,58 62,22 4,67 ± 0,58 1,86 ± 0,13 14,67 ± 0,58
CT5 (IBA 1000ppm) 27,33 ± 0,58 91,1 20,67 ± 0,58 68,89 5,67 ± 0,58 2,20 ± 0,56 15,00 ± 1,73
CT6 (IBA 1500ppm) 28,33 ± 1,15 94,4 23,67 ± 0,58 78,89 7,67 ± 0,58 3,17 ± 0,00 15,33 ± 0,58
CT7 (IAA 500ppm) 24,00 ± 0,00 80,0 20,00 ± 1,00 66,67 4,67 ± 0,58 1,18 ± 0,10 14,67 ± 1,15
CT8 (IAA 1000ppm) 25,33 ± 0,58 84,4 20,67 ± 0,58 68,89 5,00 ± 0,00 1,51 ± 0,10 14,33 ± 0,58
CT9 (IAA 1500ppm) 26,33 ± 0,58 87,8 21,33 ± 1,15 71,11 5,67 ± 0,58 2,01 ± 0,12 14,00 ± 1,00
CT10 (Đối chứng) 16,33 ± 0,58 54,4 12,67 ± 0,58 42,22 3,33 ± 0,58 1,13 ± 0,15 11,33 ± 0,58
FA 93,99 13,56 26,80 4,28 58,53
2,39 2,39 2,39 2,39 2,39 F0,05
2,08 2,08 2,08 2,08 2,08 t0,05
1,03 0,88 0,35 1,59 1,20 LSD
53
Qua kết quả Bảng 3.12 cho thấy sau khi giâm 90 ngày, ở công thức đối
chứng có tỷ lệ hom sống, hom ra rễ trung bình là thấp nhất lần lượt là 54,4%
và 42,22%; số rễ trung bình/hom đạt 3,33 ± 0,58 rễ/hom; chiều dài rễ trung
bình đạt 1,13 ± 0,15cm và số hom ra chồi trung bình chỉ đạt 11,33 ± 0,58 hom.
Công thức CT6 (IBA 1500ppm) cho tỷ lệ hom sống cao nhất sau 90 ngày là
94,4%, tỷ lệ số hom ra rễ trung bình là 78,89%; số rễ trung bình/hom đạt 7,67
± 0,58 rễ/hom; chiều dài rễ trung bình là 3,17 ± 0,00cm và số hom ra chồi trung
bình là 15,33 ± 0,58 hom.
Các giá trị thống kê thực tế FA lớn hơn giá trị thống kê F0,05 cho thấy các
nhân tố về loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ của chúng tác động không
đồng đều tới các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của hom Hoàng liên ô rô
lá dày. Điều đó cũng cho thấy thí nghiệm ảnh hưởng của loại chất kích thích
sinh trưởng và nồng độ của chúng đến hiệu quả giâm hom Hoàng liên ô rô lá
dày có ý nghĩa trong thực tế. Giá trị sai dị nhỏ nhất LSD nhỏ hơn so với các giá
trị trung bình, đây được xem là sự sai khác giữa các công thức, đồng thời công
thức CT6 (IBA 1500ppm) có trị số trung bình lớn nhất và có sự sai khác so với
các công thức còn lại, đây được coi là công thức có tác động tốt nhất tới hom
giâm.
3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến tỷ lệ sống của hom Hoàng liên
ô rô lá dày
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
tỷ lệ hình thành cây con của hom giâm. Một số loài có thể giâm hom quanh
năm nhưng một số loài có tính thời vụ rõ rệt. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời
vụ giâm hom đến khả năng hình thành cây con của loài Hoàng liên ô rô lá dày
được tiến hành vào các mùa Xuân, Hạ, Thu và Đông (tương ứng với các tháng
3, 6, 9 và tháng 12) với loại hom ngọn 15cm. Kết quả về ảnh hưởng của thời
vụ đến tỷ lệ sống của hom Hoàng liên ô rô lá dày được thể hiện ở Bảng 3.13.
54
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom
đến tỷ lệ hình thành cây con của hom Hoàng liên ô rô lá dày
Số ngày theo dõi
30 ngày
60 ngày
90 ngày
Công thức
Số hom
Tỷ lệ
Số hom
Tỷ lệ
Số hom
Tỷ lệ
sống TB
%
sống TB
%
sống TB
%
CT1
16,67 ± 0,58 55,56 14,33 ± 0,58 47,78 13,33 ± 1,53 44,44
(mùa Xuân)
CT2
14,33 ± 1,15 47,78 12,67 ± 0,58 42,22 12,33 ± 0,58 41,11
(mùa Hạ)
CT3
18,33 ± 1,15 61,11 16,33 ± 1,15 54,44 15,67 ± 1,53 52,22
(mùa Thu)
CT4
20,00 ± 2,00 66,67 18,33 ± 1,53 61,11 17,00 ± 1,73 56,67
(mùa Đông)
Từ kết quả bảng trên ta thấy, tỷ lệ sống của hom ở công thức CT4 (mùa
Đông) và công thức CT3 (mùa Thu) đạt tỷ lệ hom sống cao nhất sau 90 ngày
là 56,67% và 52,22%. Trong khi đó, các công thức thí nghiệm CT1 (mùa Xuân)
và CT2 (mùa Hạ) cho tỷ lệ hom sống sau 90 ngày thấp hơn là 44,44% và
41,11%. Điều này có thể giải thích là vào mùa Xuân và mùa Hạ ở nơi đây khí
hậu thường khắc nghiệt, có gió khô, nhiệt độ có thể lên tới 30 - 32oC, nên hom
giâm thường dễ bị mất nước dẫn đến hom bị khô, héo và chết.
Ở công thức CT4 (mùa Đông) và công thức CT3 (mùa Thu) các hom sau
khi giâm vào mùa này gặp điều kiện khí hậu thuận lợi, độ ẩm không khí trung
bình từ hơn 85%, thậm chí có những ngày độ ẩm bão hòa 100% và nhiệt độ
trung bình tường khoảng 13 - 16oC. Đây là điều kiện phù hợp để hom giâm có
thể phát triển tốt.
Kết quả đánh giá về hiệu quả của nhân giống bằng hom dưới ảnh hưởng
của mùa vụ được thể hiện ở Bảng 3.14.
55
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả nhân giống
loài Hoàng liên ô rô lá dày sau 90 ngày
Số hom Tỷ lệ Số hom Tỷ lệ Số rễ Chiều dài Số hom Công thức sống TB % ra rễ TB % TB/hom rễ TB (cm) ra chồi TB
CT1 13,33 ± 1,53 44,44 6,00 ± 1,00 20,00 3,33 ± 1,53 1,18 ± 0,21 3,67 ± 0,58 (mùa Xuân)
CT2 12,33 ± 0,58 41,11 6,33 ± 1,53 21,11 3,33 ± 0,58 1,88 ± 0,23 4,67 ± 1,15 (mùa Hạ)
CT3 15,67 ± 1,53 52,22 8,67 ± 1,15 28,89 4,33 ± 0,58 2,31 ± 0,52 6,33 ± 1,53 (mùa Thu)
CT4 17,00 ± 1,73 56,67 11,00 ± 1,73 36,67 5,00 ± 0,00 2,55 ± 0,34 7,33 ± 0,58 (mùa Đông)
6,81 8,46 6,28 9,03 7,49 FA
4,07 4,07 4,07 4,07 4,07 F0,05
2,31 2,31 2,31 2,31 2,31 t0,05
2,66 2,61 1,63 0,65 1,96 LSD
56
Qua số liệu bảng trên ta thấy sau khi giâm hom Hoàng liên ô rô lá dày
90 ngày, ở công thức CT4 (mùa Đông) cho tỷ lệ số hom ra rễ trung bình cao
nhất là 36,67%, số rễ trung bình/hom là 5,00 ± 0,00 rễ, chiều dài rễ trung bình
là 2,55 ± 0,34cm và số hom ra chồi trung bình là 7,33 ± 0,58 hom. Trong khi
đó công thức CT1 (mùa Xuân) cho tỷ lệ số hom ra rễ trung bình thấp nhất chỉ
đạt 20,00%, số rễ trung bình/hom là 3,33 ± 1,53 rễ, chiều dài rễ trung bình là
1,18 ± 0,21cm, và số hom ra chồi chỉ đạt 3,67 ± 0,58 hom.
Các giá trị thống kê thực tế FA lớn hơn giá trị thống kê F0,05 cho thấy
nhân tố về thời vụ tác động không đồng đều tới các chỉ tiêu về sinh trưởng và
phát triển của hom Hoàng liên ô rô lá dày. Điều đó chứng tỏ thí nghiệm ảnh
hưởng của thời vụ đến hiệu quả giâm hom Hoàng liên ô rô lá dày có ý nghĩa
trong thực tế. Giá trị sai dị nhỏ nhất LSD nhỏ hơn so với các giá trị trung bình,
đây được xem là sự sai khác giữa các công thức, đồng thời công thức CT4 (mùa
Đông) có trị số trung bình lớn nhất và có sự sai khác so với các công thức còn
lại, đây được coi là công thức có tác động tốt nhất tới hom giâm.
Thời vụ giâm hom của một số loài còn phụ thuộc vào giai đoạn sinh
trưởng của cây, hom lấy từ giai đoạn cây sinh trưởng tốt nhất thường cho tỷ lệ
ra rễ cao nhất. Với loài Hoàng liên ô rô lá dày cây thường sinh trưởng vào thời
gian mùa Thu - Đông và sinh sản vào mùa Xuân - Hạ. Điều đó minh chứng cho
kết quả trên phù hợp với quy luật sinh trưởng, ra rễ của loài.
3.4. Tình hình khai thác và giá trị sử dụng của loài Hoàng liên ô rô lá dày
3.4.1. Tri thức bản địa trong khai thác và sử dụng loài Hoàng liên ô rô lá dày
Loài Hoàng liên ô rô lá dày là loài có nguồn gen quý hiếm, được phân
hạng EN (nguy cấp) theo Sách đỏ Việt Nam (2007) đã và đang bị khai thác
mạnh để bán với tên gọi "Mật gấu", loài được bán rải rác tại các chợ phiên và
chợ thị trấn Sa Pa; Các bộ phận chính được khai thác, bán chủ yếu là thân và rễ
hoặc dưới dạng sản phẩm đã chế biến ngâm rượu.
57
Theo kinh nghiệm sử dụng của người H'Mông Hoàng liên ô rô lá dày
được gọi với tên "Cầu dựt" sử dụng cành treo trước cửa để đuổi tà ma; Thân và
rễ cây được đun nước uống chữa đau bụng, đi đại tiện lỏng và chữa đau mắt
đỏ.
Hình 3.9. Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei) được buôn bán
3.4.2. Thành phần hóa học và kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học
Thành phần hóa học từ loài Hoàng liên ô rô lá dày được xác định bằng
phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao (LC-MS). Cụ thể mẫu Hoàng liên ô rô
lá dày được nghiền nhỏ thành dạng bột mịn sau đó chiết 2 lần với dung môi
Methanol và dung dịch NH3 28% bằng phương pháp siêu âm. Lọc và thu lấy
dịch chiết, cất loại dung môi. Cặn chiết được sắc ký qua cột silicagel rửa giải
bằng hệ gradient n-hexane- ethyl acetate. Phần cặn chiết thành phần chính là
Alkaloid, được tiếp tục tiến hành phân lập các hợp chất bằng phổ cộng hưởng
từ hạt nhân NMR.
Kết quả đã xác định được 16 hợp chất, trong đó có 3 hợp chất là chất mới
lần đầu xác định được. Các chất này gồm: Bishexadecyl epiphyllate (chất mới);
3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol (chất
mới), 6α-acetoxystigmastan-3β-ol (chất mới); methyl syringate; yangambin;
epiyangambin; daucosterol; 8-oxyberberrubine; Rugosinone; Oxyberberine; 8-
oxypalmatine; 3-hydroxy 8-oxo palmatine; Berberine; Dehydrocorypalmine;
Noroxyhydrastine; Isotetrandine.
58
Bishexadecyl epiphyllate 6α-acetoxystigmastan-3β-ol
3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol
Hình 3.10. Công thức cấu tạo của 3 chất mới được xác định
trong loài Hoàng liên ô rô lá dày
Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học với tác dụng diệt tế bào ung thư
được tiến hành trên dòng tế bào ung thư phổi A549, ung thư vú MDA-MB-231
và ung thư tiền liệt tuyến DU145. Kết quả nghiên cứu hợp chất 8-oxypalmatine
có tác dụng mạnh trên cả 3 dòng tế bào thử nghiệm với giá trị IC50 trong khoảng
7,2-20,3 μM. Trong khi đó hợp chất berberin lại có tác dụng mạnh nhất đối với
ung thư tiền liệt tuyến.
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đã mô tả chi tiết và bổ sung một số dẫn liệu về đặc điểm hình thái và
sinh trưởng của loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert).
2. Xác định được loài Hoàng liên ô rô lá dày có phân bố tại huyện Bát
Xát và huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, dưới tán rừng thưa và vách núi đá vôi, trảng
cây bụi hoặc khe suối cạn ven núi đá, độ cao từ 1800 - 2000m, nhiệt độ trung
bình năm là 15 - 16oC. Một số nghiên cứu trước đây đã từng ghi nhận loài này
có phân bố tại một số huyện của tỉnh Hà Giang như Đồng Văn, Quản Bạ, nhưng
đến nay không phát hiện thấy loài này.
3. Dựa trên phân tích bằng chương trình Maxent đã xây dựng bản đồ tiềm
năng phân bố và dự đoán các nơi có khả năng loài Hoàng liên ô rô lá dày phân
bố cùng với các yếu tố độ cao, sinh cảnh, thành phần lớp phủ tại các vùng sống
ưa thích của loài.
4. Hoàng liên ô rô lá dày có quả mọng hình bầu dục, khi chín có màu tím
đậm, bề mặt phủ phấn trắng. Khối lượng trung bình của 1000 hạt là 52,8g, độ
ẩm tự nhiên của hạt sau thu hái chiếm khoảng 44,67% tính theo khối lượng.
Trung bình 1kg hạt Hoàng liên ô rô lá dày trung bình có 18.939,39 hạt; Hạt
Hoàng liên ô rô lá dày đạt tỷ lệ nảy mầm tốt nhất (74,52%) từ 16 - 25 ngày sau
gieo nếu sử dụng hạt tươi và được gieo trong cát ẩm. Khi hạt khô tỷ lệ nảy mầm
giảm đáng kể.
5. Vụ Thu - Đông là thời gian nhân giống thích hợp đối với việc nhân
giống Hoàng liên ô rô lá dày bằng hom. Đối với loại hom ngọn kích thước 15cm
đạt tỷ lệ sống cao nhất. Hom được xử lý bằng thuốc kích thích sinh trưởng IBA
với nồng độ 1500ppm cho tỷ lệ hom sống trung bình 94,4%, tỷ lệ hom ra rễ
trung bình 78,89%, cao nhất trong các công thức thí nghiệm.
60
6. Đã xác định được 16 hợp chất, trong đó có 3 hợp chất là chất mới lần
đầu xác định được, gồm: Bishexadecyl epiphyllate; 3-(4-hydroxy-3,5-
dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol; 6α-acetoxystigmastan-3β-
ol. Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học cho thấy hợp chất 8-oxypalmatine
trong cây Hoàng liên ô rô lá dày có tác dụng mạnh trên 3 dòng tế bào thử
nghiệm là tế bào ung thư phổi A549, ung thư vú MDA-MB-231 và ung thư tiền
liệt tuyến DU145 với giá trị IC50 trong khoảng 7,2-20,3 μM. Trong khi đó hợp
chất Berberin lại có tác dụng mạnh nhất đối với ung thư tiền liệt tuyến.
2. Kiến nghị
1. Tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu để tìm kiếm thêm các điểm phân
bố khác mà loài có thể phân bố.
2. Nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
loài đặc biệt là khả năng kháng các dòng tế bào ung thư, hoạt tính kháng viêm.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1. Ngoc Anh Luu Dam, Huong Van Bui and Yoshinori Sumimura. The
Indigenous Knowledge of the Hani group: The Utilisation and conservation of
natural forest resources at Y Ty commune, Bat Xat district, Lao Cai province,
Vietnam. Health Environment (Electric Journal), 2016;
2. Bui Van Thanh, Nguyen Thi Van Anh, Do Hoang Giang, Nguyen Hai
Dang, Luu Dam Ngoc Anh, Bui Van Huong, Ngo Duc Phuong and Nguyen
Tien Dat. Non -alkaloid Constituents from Mahonia bealei. Natural Product
Communications, 2017;
3. Bùi Văn Hướng, Bùi Văn Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh, Phạm Thanh
Huyền. Nghiên cứu nhân giống loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei
(Fortune) Pynaert) bằng phương pháp giâm hom. Hội nghị Khoa học toàn quốc
về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 2017;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Việt Nam
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực
vật hạt kín ở Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiên Bân (chủ biên) (2003), Danh lục các loài thực vật Việt
Nam, tập II, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Như Khanh (1979), Phương pháp nghiên
cứu thực vật, tập 1, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Danh lục đỏ Việt Nam, phần II - Thực vật, Nxb. Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Sách đỏ Việt Nam, phần II, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
6. Cục thống kê tỉnh Lào Cai (2016), Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai
2015, Nxb. Thống Kê.
7. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1, Nxb. Y học,
Hà Nội.
8. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Nxb. Giáo
dục.
9. Vũ Kim Công, Nguyễn Thị Lang, Nông Văn Duy (2012), "Kết quả
điều tra phân bố cây Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.) ở khu vực núi
Langbian tỉnh Lâm Đồng", Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3/2012, trang
2317 - 2322.
10. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, Nxb. Trẻ, Hồ Chí
Minh.
11. Dương Mộng Hùng (2005), Kỹ thuật nhân giống cây rừng, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Đỗ Thị Vân Hương (2014), "Nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh
khí hậu vùng Đông Bắc cho sự phát triển một số cây trồng nông lâm nghiệp có
giá trị kinh tế", Luận án tiến sĩ Địa lý, Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
13. Lê Đình Khả (2001), Cải thiện giống cây rừng, Nxb. Nông nghiệp.
14. Đỗ Tất Lợi (2009), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Chu Văn Mẫn (2003), Ứng dụng tin học trong sinh học, Nxb. Đại
học Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Duy Minh (2004), Cẩm nang kỹ thuật nhân giống cây (Gieo
hạt, chiết, giâm, ghép cành), Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Bá Ngãi (1999), Phương pháp đánh giá nông thôn, Bài giảng
chuyên đề Lâm nghiệp xã hội, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng
vô tính, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Thanh Nguyên, Nguyễn Cao Xuân Viên (2011), "Nghiên
cứu xác định khả năng nhân giống Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.)
bằng phương pháp giâm hom", Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3/2011, trang
1861 - 1866.
20. Trần Văn Ơn, Phan Bích Nga, Trần Công Khánh... (2002), Thực vật
dân tộc học, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội (dịch và bổ sung từ tiếng Anh).
21. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hòa sinh
trưởng đối với cây trồng, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật,
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nước ngoài
24. Carrière, Élie Abel (1855), Flore des Serres et des Jardins de
l'Europe, Vol.10, p.166.
25. China Pharmacopia Committee (2010), Chinese Pharmacopeia.
China medical science press, Beijing.
26. Chao J, Liao JW, Peng WH, Lee MS, Pao LH, Cheng HY (2013),
Antioxidant, Analgestic, Anti-Inflammatory, and Hepatoprotective Effects of
the Ethanol Extract of Mahonia oiwakensis Stem, Nt J Mol SCI, 14 (2).
27. Cong, Y., Wang, T.X., Li, Q. (2011), "Chemical constituents from
the stem of Mahonia bealei (Fort.) Carr., Chinese Traditional Patent Medicine,
33, p.1008 - 1010.
28. Flora of China Editorial Committee (2001), Flora of China, Vol. 19,
p.778.
29. Fortune, Robert (1850), The Gardeners' Chronicle & Agricultural
Gazette, p.212.
30. Fujian Institute of Medicine (1979), "Fu Jian Yao Wu Zhi", Fujian
People's Publishing House, Fuzhou, Vol.1.
31. Gulliver WP, Donsky HJ (2005), A report on three recent clinical
trials using Mahonia aquifolium 10% topical cream and a review of the
worldwide clinical experience with Mahonia aquifolium for the treatment of
plaque psoriasis, Am J Ther, 12(5): 398-406.
32. Hu, W., Yu, L., Wang, M.H.n (2011b), "Antioxidant and
antiproliferative properties of water extract from Mahonia bealei (Fort.) Carr.
leaves", Food and Chemical Toxicology, Vol. 49, p.799 - 806.
33. IUCN Red list (2017), Guidelines for Using the IUCN Red List
Categories and Criteria, Version 13
34. Jian-Ming He, Qing Mu (2015), "The medicinal uses of the genus
Mahonia in traditional Chinese medicine: An ethnopharmacological review",
Journal of Ethnopharmacology
35. Revue de l'horticulture belge et etrangere (1875), Vol. 1, p.156.
36. Xiangying Zeng, Yulian Dong, Guoying Sheng, Xichang Dong,
Xuehui Sun, Jiamo Fu (2006), "Isolation and structure determination of anti-
influenza component from Mahonia bealei", Journal of Ethnopharmacology,
Vol. 108, p. 317 - 319.
37. Zhang, Y., zou, B.Q., Yi. Lin, F., Yi, X.H., Pan, Y.M. (2011),
"Antioxidant Activity of Extract from Mahonia bealei. Fruit", Journal of
Guangxi Normal University: Natural Science Edition, Vol. 29, p. 43 - 46.
Website
38. http://pfaf.org/User/Plant.aspx?LatinName=Mahonia+bealei;
39. http://blogcaycanh.vn/cay_canh/d/cay-mat-gau-cay-hoang-lien-o-ro
40. http://www.glovis.usgs.gov.
41. https://www.arcgis.com/
42. http://www.worldclim.org
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thông tin các khu vực ghi nhận phân bố của loài Hoàng liên ô
rô lá dày.
Phụ lục 2: Một số hình ảnh nghiên cứu loài Hoàng liên ô rô lá dày.
Phụ lục 3: Các phổ và công thức cấu tạo của các hợp chất chiết tách từ loài
Hoàng liên ô rô lá dày.
PHỤ LỤC 1
THÔNG TIN CÁC KHU VỰC GHI NHẬN PHÂN BỐ
CỦA LOÀI HOÀNG LIÊN Ô RÔ LÁ DÀY
Độ cao
STT Vĩ độ Kinh độ
Xã
Huyện
Tỉnh
(m)
1
22.4017
103.7581 2560 Bản Khoang
Sa Pa
Lào Cai
2
22.4040
103.7598 2346 Bản Khoang
Sa Pa
Lào Cai
3
22.4047
103.7542 2357 Bản Khoang
Sa Pa
Lào Cai
4
22.4048
103.7500 2566 Bản Khoang
Sa Pa
Lào Cai
5
22.4062
103.7488 2515 Bản Khoang
Sa Pa
Lào Cai
6
22.4077
103.7481 2461 Bản Khoang
Sa Pa
Lào Cai
7
22.4093
103.7458 2438 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
8
22.4101
103.7443 2421 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
9
22.4102
103.7457 2440 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
10
22.4106
103.7435 2397 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
11
22.4110
103.7448 2399 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
12
22.4111
103.7463 2423 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
13
22.4121
103.7488 2294 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
14
22.4128
103.7432 2273 Tả Giàng Phình Sa Pa
Lào Cai
15
22.6660
103.6280 2213 Y Tý
Bát Xát Lào Cai
16
22.6667
103.6264 2207 Y Tý
Bát Xát Lào Cai
17
22.6675
103.6286 2205 Y Tý
Bát Xát Lào Cai
18
22.6677
103.6284 2213 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
19
22.6678
103.6275 2236 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
20
22.6679
103.6269 2247 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
21
22.6692
103.6329 2138 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
22
22.6693
103.6243 2146 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
23
22.6694
103.6256 2239 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
24
22.6699
103.6242 2134 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
25
22.6706
103.6256 2212 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
26
22.6708
103.6240 2134 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
27
22.6708
103.6242 2131 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
28
22.6708
103.6245 2145 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
29
22.6718
103.6267 2236 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
30
22.6718
103.6273 2219 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
31
22.6718
103.6238 2122 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
32
22.6720
103.6273 2216 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
33
22.6720
103.6257 2177 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
34
22.6721
103.6267 2203 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
35
22.6721
103.6270 2222 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
36
22.6722
103.6232 2119 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
37
22.6722
103.6260 2187 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
38
22.6723
103.6269 2219 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
39
22.6725
103.6275 2219 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
40
22.6726
103.6282 2195 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
41
22.6727
103.6274 2171 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
42
22.6729
103.6276 2206 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
43
22.6729
103.6275 2191 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
44
22.6738
103.6272 2198 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
45
22.6739
103.6259 2194 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
46
22.6739
103.6259 2219 Ngải Thầu
Bát Xát Lào Cai
47
22.6762
103.6253 2207 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
48
22.6769
103.6243 2188 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
49
22.6771
103.6244 2189 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
50
22.6774
103.6240 2185 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
51
22.6776
103.6230 2163 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
52
22.6784
103.6233 2194 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
53
22.6785
103.6236 2201 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
54
22.6787
103.6229 2155 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
55
22.6792
103.6237 2218 A Mú Sung
Bát Xát Lào Cai
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU LOÀI HOÀNG LIÊN Ô RÔ LÁ DÀY
Hình 2.01 Điều tra đo đếm cây trong OTC Hình 2.02 Điều tra cây ngoài tự nhiên
Hình 2.04 Theo dõi các yếu tố tự nhiên Hình 2.03 Đo đếm kích thước lá
Hình 2.05 Sinh thái phân bố của loài Hình 2.06 Theo dõi sinh trưởng của cây
Hình 2.08 Đo đếm trọng lượng hạt Hình 2.07 Đo đếm trọng lượng quả
Hình 2.10 Đo đếm kích thước hạt Hình 2.09 Đo đếm kích thước quả
Hình 2.12 Cây con nảy mầm từ Hạt Hình 2.11 Thí nghiệm gieo hạt trên đĩa peptri
Hình 2.13 Xử lý hom trước khi giâm Hình 2.14 Xử lý hom trước khi giâm
Hình 2.16 Che chắn luống giâm hom Hình 2.15 Giâm hom tại vườn ươm
Hình 2.17 Hom giâm sau 90 ngày Hình 2.18 Hom giâm sau 30 ngày
Hình 2.19 Kiểm tra tỷ lệ sống của hom Hình 2.20 Theo dõi tỷ lệ sống của hom
Hình 2.21 Đo đếm chiều dài rễ của hom giâm Hình 2.22 Đo đếm các chỉ tiêu của hom giâm
Hình 2.23 Sự hình thành mô sẹo sau 30 ngày Hình 2.24 Sự hình thành rễ sau 90 ngày
PHỤ LỤC 3
CÁC PHỔ VÀ CÔNG THỨC CẤU TẠO CỦA CÁC HỢP CHẤT
CHIẾT TÁCH TỪ LOÀI HOÀNG LIÊN Ô RÔ LÁ DÀY
Hình 3.01. Phổ 1H-NMR của hợp chất Bishexadecyl epiphyllate
Hình 3.02. Phổ 13C-NMR của hợp chất Bishexadecyl epiphyllate
Hình 3.03. Phổ DEPT của hợp chất Bishexadecyl epiphyllate
Hình 3.04. Phổ HSQC của hợp chất Bishexadecyl epiphyllate
Hình 3.05. Phổ HMBC của hợp chất Bishexadecyl epiphyllate
Hình 3.06. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất Bishexadecyl epiphyllate
Hình 3.07. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol
Hình 3.08. Phổ 1H-NMR của hợp chất 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol
Hình 3.09. Phổ 13C-NMR của hợp chất 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol
Hình 3.10. Phổ DEPT của hợp chất 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol
Hình 3.11. Phổ HSQC của hợp chất 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol
Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol
Hình 3.13. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 6α-acetoxystigmastan-3β-ol
Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất 6α-acetoxystigmastan-3β-ol
Hình 3.15. Phổ 13C-NMR của hợp chất 6α-acetoxystigmastan-3β-ol
Hình 3.16. Phổ DEPT của hợp chất 6α-acetoxystigmastan-3β-ol
Hình 3.17. Phổ HSQC của MBhợp chất 6α-acetoxystigmastan-3β-ol
Hình 3.18. Phổ HMBC của hợp chất 6α-acetoxystigmastan-3β-ol
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Volume 12. Issue 10. Pages 1529-1672. 2017 ISSN 1934-578X (printed); ISSN 1555-9475 (online) www.naturalproduct.us
NPC Natural Product Communications
EDITOR-IN-CHIEF
HONORARY EDITOR
PROFESSOR GERALD BLUNDEN The School of Pharmacy & Biomedical Sciences, University of Portsmouth, Portsmouth, PO1 2DT U.K. axuf64@dsl.pipex.com
DR. PAWAN K AGRAWAL Natural Product Inc. 7963, Anderson Park Lane, Westerville, Ohio 43081, USA agrawal@naturalproduct.us EDITORS PROFESSOR ALEJANDRO F. BARRERO Department of Organic Chemistry, University of Granada, Campus de Fuente Nueva, s/n, 18071, Granada, Spain afbarre@ugr.es
PROFESSOR MAURIZIO BRUNO Department STEBICEF, University of Palermo, Viale delle Scienze, Parco d’Orleans II - 90128 Palermo, Italy maurizio.bruno@unipa.it
PROFESSOR VLADIMIR I. KALININ G.B. Elyakov Pacific Institute of Bioorganic Chemistry, Far Eastern Branch, Russian Academy of Sciences, Pr. 100-letya Vladivostoka 159, 690022, Vladivostok, Russian Federation kalininv@piboc.dvo.ru
PROFESSOR YOSHIHIRO MIMAKI School of Pharmacy, Tokyo University of Pharmacy and Life Sciences, Horinouchi 1432-1, Hachioji, Tokyo 192-0392, Japan mimakiy@ps.toyaku.ac.jp
PROFESSOR STEPHEN G. PYNE Department of Chemistry, University of Wollongong, Wollongong, New South Wales, 2522, Australia spyne@uow.edu.au
PROFESSOR MANFRED G. REINECKE Department of Chemistry, Texas Christian University, Forts Worth, TX 76129, USA m.reinecke@tcu.edu
PROFESSOR WILLIAM N. SETZER Department of Chemistry, The University of Alabama in Huntsville, Huntsville, AL 35809, USA wsetzer@chemistry.uah.edu
PROFESSOR PING-JYUN SUNG National Museum of Marine Biology and Aquarium Checheng, Pingtung 944 Taiwan pjsung@nmmba.gov.tw
Prof. Niel A. Koorbanally Durban, South Africa Prof. Chiaki Kuroda Tokyo, Japan Prof. Hartmut Laatsch Gottingen, Germany Prof. Marie Lacaille-Dubois Dijon, France Prof. Shoei-Sheng Lee Taipei, Taiwan Prof. M. Soledade C. Pedras Saskatoon, Canada Prof. Luc Pieters Antwerp, Belgium Prof. Peter Proksch Düsseldorf, Germany Prof. Phila Raharivelomanana Tahiti, French Polynesia Prof. Stefano Serra Milano, Italy Dr. Bikram Singh Palampur, India Prof. Leandros A. Skaltsounis Zografou, Greece Prof. John L. Sorensen Manitoba, Canada Prof. Johannes van Staden Scottsville, South Africa Prof. Valentin Stonik Vladivostok, Russia Prof. Winston F. Tinto Barbados, West Indies Prof. Sylvia Urban Melbourne, Australia Prof. Karen Valant-Vetschera Vienna, Austria
ADVISORY BOARD Prof. Giovanni Appendino Novara, Italy Prof. Norbert Arnold Halle, Germany Prof. Yoshinori Asakawa Tokushima, Japan Prof. Vassaya Bankova Sofia, Bulgaria Prof. Roberto G. S. Berlinck São Carlos, Brazil Prof. Anna R. Bilia Florence, Italy Prof. Geoffrey Cordell Chicago, IL, USA Prof. Fatih Demirci Eskişehir, Turkey Prof. Francesco Epifano Chieti Scalo, Italy Prof. Ana Cristina Figueiredo Lisbon, Portugal Prof. Cristina Gracia-Viguera Murcia, Spain Dr. Christopher Gray Saint John, NB, Canada Prof. Dominique Guillaume Reims, France Prof. Duvvuru Gunasekar Tirupati, India Prof. Hisahiro Hagiwara Niigata, Japan Prof. Judith Hohmann Szeged, Hungary Prof. Tsukasa Iwashina Tsukuba, Japan Prof. Leopold Jirovetz Vienna, Austria Prof. Phan Van Kiem Hanoi, Vietnam
PROFESSOR YASUHIRO TEZUKA Faculty of Pharmaceutical Sciences, Hokuriku University, Ho-3 Kanagawa-machi, Kanazawa 920-1181, Japan y-tezuka@hokuriku-u.ac.jp PROFESSOR DAVID E. THURSTON Institute of Pharmaceutical Science Faculty of Life Sciences & Medicine King’s College London, Britannia House 7 Trinity Street, London SE1 1DB, UK david.thurston@kcl.ac.uk
INFORMATION FOR AUTHORS
Full details of how to submit a manuscript for publication in Natural Product Communications are given in Information for Authors on our Web site http://www.naturalproduct.us. Authors may reproduce/republish portions of their published contribution without seeking permission from NPC, provided that any such republication is accompanied by an acknowledgment (original citation)-Reproduced by permission of Natural Product Communications. Any unauthorized reproduction, transmission or storage may result in either civil or criminal liability. The publication of each of the articles contained herein is protected by copyright. Except as allowed under national “fair use” laws, copying is not permitted by any means or for any purpose, such as for distribution to any third party (whether by sale, loan, gift, or otherwise); as agent (express or implied) of any third party; for purposes of advertising or promotion; or to create collective or derivative works. Such permission requests, or other inquiries, should be addressed to the Natural Product Inc. (NPI). A photocopy license is available from the NPI for institutional subscribers that need to make multiple copies of single articles for internal study or research purposes. To Subscribe: Natural Product Communications is a journal published monthly. 2017 subscription price: US$2,595 (Print, ISSN# 1934-578X); US$2,595 (Web edition, ISSN# 1555-9475); US$2,995 (Print + single site online); US$595 (Personal online). Orders should be addressed to Subscription Department, Natural Product Communications, Natural Product Inc., 7963 Anderson Park Lane, Westerville, Ohio 43081, USA. Subscriptions are renewed on an annual basis. Claims for nonreceipt of issues will be honored if made within three months of publication of the issue. All issues are dispatched by airmail throughout the world, excluding the USA and Canada.
NPC Natural Product Communications
2017 Vol. 12 No. 10 1619 - 1621
Non-alkaloid Constituents from Mahonia bealei Bui Van Thanha, Nguyen Thi Van Anha, Do Hoang Giangb, Nguyen Hai Dangb, Luu Dam Ngoc Anhc, Bui Van Huongc, Ngo Duc Phuongd and Nguyen Tien Datb,* aInstitute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology (VAST), 18-Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam bDepartment of Bioactive Products, Institute of Marine Biochemistry, VAST, 18-Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam cVietnam National Museum of Nature, VAST, 18-Hoang Quoc Viet, CauGiay, Hanoi dHanoi University of Science, Vietnam National University, Hanoi, Vietnam ngtiend@imbc.vast.vn Received: March 21st, 2017; Accepted: June 10th, 2017
(4), yangambin
together with methyl syringate
A phytochemical investigation of an ethyl acetate fraction of Mahonia bealei trunks led to the isolation of three new and four known compounds. By means of NMR and MS spectroscopic methods, the structure of the new compounds was elucidated as bishexadecyl epiphyllate (1), 3-(4-hydroxy-3,5- dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1-ol (2), and 6α-acetoxystigmastan-3β-ol (3). Keywords: Mahonia bealei, Berberidaceae, Bishexadecyl epiphyllate, 6α-Acetoxystigmastan-3β-ol. In Vietnamese traditional medicine, Mahonia bealei (Fortune) Pynaert (Berberidaceae) is used to treat gastrointestinal disorders, diarrhea, pimples, and acne [1]. Previous studies have shown that M. bealei has anti-inflammatory, anti-oxidative, antiproliferative, anti-influenza, and antimicrobial activities [2a-d]. Previous chemical investigations concentrated on the alkaloid compounds in this plant [3a-c]. The current paper describes the isolation and structural elucidation of non-alkaloid constituents (Figure 1) from the methanol extract of M. bealei. The isolated compounds included a new lignan (1), a new phenylpropanol (2), and a new stigmasterol (3), (5), epiyangambin (6), and daucosterol (7). The 1H-NMR spectrum of 1 showed the presence of three aromatic singlets at δH 7.47 (1H, s, H-7), 6.80 (1H, s, H-2), and 6.51 (1H, s, H-5); two ortho-coupled protons at δH 6.60 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-5′) and 6.38 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-6′); two methine protons at δH 4.35 (1H, d, J = 2.5 Hz, H-7′) and 3.89 (1H, d, J = 2.5 Hz, H-8′); two pairs of oxygenated methylenic protons at δH 4.09 (2H, t, J = 6.5 Hz, H-1′′) and 3.97 (2H, t, J = 6.5 Hz, H-1′′′); and a broad triplet characteristic of alkyl methyl protons at 0.87 (6H, t, J = 6.5 Hz, H- 16′′, 16′′′). The 13C-NMR and HSQC-DEPT spectra of 1 revealed a 1,3,4-tri- and a 1,3,4,6-tetrasubstituted benzene ring; two carboxylic groups at δC 167.8 (C-9) and 174.0 (C-9′); a double-bond at δC 138.4 (C-7) and 121.9 (C-8); and two methines at δC 45.4 (C-7′) and 47.6 (C-8′). These data were identical to those reported for the epiphyllic acid moiety [4]. The small coupling constant (2.5 Hz) suggested the trans relationship between H-7′ and H-8′ [5]. Two fatty alcohols were also recognized from the signals characteristic of oxygenated methylenes (δ C 65.8 and 65.4), long-chain methylenes (δC 22.6-31.8), and methyl (δC 14.1). The HMBC correlations (Figure 1) from the methylenic protons δH 4.09 and 3.97 to C-9 and C-9′, respectively, indicated that 1 was a bisalkyl epiphyllate. High-resolution electrospray ionization mass spectrometry (HR-ESI-MS) revealed an ion peak at m/z 807.5761 [M + H]+, which confirmed the molecular formula of C50H78O8 of 1. The fragment ions at m/z 357.0614 [M – C32H66 + H]+ and 225.2592
Figure 1: Structure and key HMBC () and NOESY (<…>) correlations of compounds 1-3. [C16H33]+ suggested the presence of two hexadecyl moieties. Accordingly, compound 1 was identified as bishexadecyl epiphyllate. The molecular formula of 2 was determined to be C13H21O8S from the ion peak at m/z 337.0963 [M + H]+. A strong S=O stretching band at 1215 cm-1 in the IR spectrum also indicated the presence of sulfonic acid [6]. The 1H-NMR spectrum of 2 showed a methyl triplet at δH 1.10 (3H, t, J = 7.0 Hz, H-2′), the broad singlet of two methoxy groups (δH 3.75), six deshielded aliphatic protons (δH 3.33- 4.46), and two-proton aromatic singlets at δH 6.60 (2H, br s, H-2, 6). The 13C-NMR data of 2 were almost identical to those of 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxypropane-1,2-diol [7], except for the difference in C-8, which appeared at δC 66.3. This
1620 Natural Product Communications Vol. 12 (10) 2017
Thanh et al.
upfield shift was approximately 8 ppm from similar compounds [7-9], which suggested the presence of a sulfonic group instead of a hydroxyl group at C-8 [9]. Therefore, compound 2 was determined to be 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2- sulfopropane-1-ol.
column
silica gel
chromatography
24: +34.8 (c 0.2, CH2Cl2).
Compound 3 was obtained as a white solid and its HR-ESI-MS spectrum revealed the ion peak at m/z 475.4145 [M + H]+ corresponding to the molecular formula C31H54O3. The 1H-NMR spectrum of 3 showed two oxygenated methine protons at δH 4.67 (1H, dt, J = 4.5, 11.0 Hz, H-6) and 3.55 (1H, m, H-3); three methyl singlets at δH 2.02 (3H, br s, CH3CO), 0.86 (3H, s, H-19), and 0.64 (3H, br s, H-18); a methyl doublet at δH 0.90 (3H, d, J = 6.5 Hz, H- 21); two interchangeable methyl protons at 0.81 (3H, d, J = 6.5 Hz, H-26) and 0.83 (3H, d, J = 6.5 Hz, H-27); and a methyl triplet 0.84 (3H, t, J = 6.5 Hz, H-29). The 13C-NMR and HSQC-DEPT spectra of 3 showed the presence of 31 signals, including seven CH3, eleven CH2, ten CH, and three C atoms. The signals at δC 170.8 and 21.2 were characteristic of an acetoxy moiety, while the other 29 signals were assigned to stigmastane-3,6-diol [10]. The downfield chemical shift of C-6 (δC 72.5 in 3 / 69.5 in stigmastan-3,6-diol) and the HMBC correlation (Figure 1) from H-6 (δH 4.67) to the carboxylic group (δC 170.8) indicated that the acetoxy moiety was attached to C-6.
to be
24: +11.6 (c 0.05, EtOAc).
The relative configuration of 3 was established based on its NMR data compared with the literature. The chemical shift of C-19 at δC 13.3 was in agreement with the trans-trans conformation for the A/B and B/C ring junctions [11]. This conformation was confirmed by the presence of the NOE relationship between H-6 and H-19 and the lack of H-5/H-19 NOE cross-peak in the NOESY spectrum (Figure 1). The β orientation of the hydroxy group at C-3 was deduced from the NOESY correlation of H-3/H-5. By contrast, the α-orientation of the acetoxy group was deduced from the H-6/H-19 NOESY correlation and the small coupling constant between H-5 and H-6 (J = 4.5 Hz) corresponding to the axial-equatorial relationship. Therefore, compound 3 was determined 6α-acetoxystigmastan-3β-ol. Experimental
F4.1–F4.3. Compound 3 (2.8 mg) was purified from F4.1 by silica gel column chromatography using dichloromethane:methanol (70:1 v/v) as the mobile phase. Compound 4 (10.3 mg) was isolated from F4.3 by silica gel column chromatography eluted with n- hexane:ethyl acetate (6:1 v/v). Fraction F5 was fractionated in a silica gel column using a gradient of dichloromethane:methanol (40:1 v/v) affording 5 (9.2 mg) and 6 (6.9 mg) and ten subfractions, F5.1–F5.10. Compound 2 (11.0 mg) was isolated from F5.3 by silica gel column chromatography using n-hexane:ethyl acetate (3:1 v/v). Compounds 1 (19.9 mg) and 7 (15.0 mg) were purified from eluted with F7 by dichloromethane:methanol (25:1 v/v). Bishexadecyl epiphyllate (1) Rf: 0.50 (n-hexane-ethyl acetate, 1:1). [α]D 1H NMR (500 MHz, CDCl3): δH 7.47 (1H, s, H-7), 6.80 (1H, s, H-2), 6.60 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-5′), 6.51 (1H, s, H-5), 6.38 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-6′), 6.43 (1H, s, H-2′), 4.35 (1H, d, J = 2.5 Hz, H-7′), 4.09 (1H, t, J = 6.5 Hz, H-1′′), 3.97 (1H, t, J = 6.5 Hz, H-1′′′), 3.89 (1H, d, J = 2.5 Hz, H-8′), 1.25-1.62 (m, -CH2-), 0.87 (6H, t, J = 6.5 Hz, H-16′′, 16′′′). 13C NMR (125 MHz, CDCl3): δC 124.0 (C-1), 116.0 (C-2), 143.1 (C-3), 146.4 (C-4), 116.0 (C-5), 130.3 (C-6), 138.4 (C-7), 121.9 (C-8), 167.8 (C-9), 135.0 (C-1′), 114.7 (C-2′), 143.5 (C-3′), 142.7 (C-4′), 115.3 (C-5′), 119.8 (C-6′), 45.4 (C-7′), 47.6 (C-8′), 174.0 (C-9′), 65.8 (C-1′′), 65.4 (C-1′′′), 28.6 (C2′′), 28.4 (C2′′′), 25.9 (C-3′′), 25.7 (C-3′′′), 31.8 (C-14′′, 14′′′), 22.6 (C-15′′, 15′′′), 14.1 (C-16′′, 16′′′). HR-ESI-MS: m/z 807.5761 [M + H]+ (calcd for C50H79O8: 807.5775); 357.0614 [M – C32H66 + H]+ (calcd for C18H13O8: 357.0610]; 225.2592 [C16H33]+, calcd for C16H34: 225.2582]. 19.9 mg (3.98×10-6% of dried weight). 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)-3-ethoxy-2-sulfopropane-1- ol (2) Rf: 0.25 (n-hexane-ethyl acetate, 2:1). [α]D IR (KBr, film): 3360, 1425, 1215, 1054 cm-1. 1H NMR (500 MHz, DMSO-d6): δH 6.60 (2H, br s, H-2, 6), 4.46 (1H, d, J = 6.0 Hz, H-7), 4.17 (1H, ddd, J = 4.5, 6.0, 6.5 Hz, H-8), 3.75 (6H, br s, OCH3), 3.67 (1H, dd, J = 4.5, 12.0 Hz, H-9a), 3.61 (1H, dd, J = 6.5, 12.0 Hz, H-9b), 3.33 (2H, q, J = 7.0 Hz, H-1′), 1.10 (3H, t, J = 7.0 Hz, H-2′). 13C NMR (125 MHz, DMSO-d6): δC 128.3 (C-1), 105.1 (C-2, 6), 147.6 (C-3, 5), 135.1 (C-4), 80.7 (C-7), 66.3 (C-8), 62.0 (C-9), 63.9 (C-1′), 15.1 (C-2′), 55.9 (OCH3). HR-ESI-MS: m/z 337.0963 [M + H]+ (calcd for C13H21O8S: 337.0957). 2.8 mg (0.56 ×10-6% of dried weight). 6α-Acetoxystigmastan-3β-ol (3) Rf: 0.25 (CH2Cl2-MeOH, 80:1). 24: +24.3 (c 0.1, CH2Cl2). [α]D 1H NMR (500 MHz, CDCl3): δH 4.67 (1H, dt, J = 4.5, 11.0 Hz, H-6), 3.55 (1H, m, H-3), 2.02 (3H, br s, CH3CO),1.65 (1H, m, H-25), 1.49 (1H, m, H-8), 1.22 (1H, m, H-5), 0.90 (3H, d, J = 6.5 Hz, H-21), 0.86 (s, H-19), 0.64 (3H, br s, H-18), 0.81 (3H, d, J = 6.5 Hz, H-26), 0.83 (3H, d, J = 6.5 Hz, H-27), 0.84 (3H, t, J = 6.5 Hz, H-29). 13C NMR (125 MHz, CDCl3): δC 37.2 (C-1), 31.2 (C-2), 71.0 (C-3), 32.2 (C-4), 48.7 (C-5), 72.5 (C-6), 37.7 (C-7), 34.1 (C-8), 53.7 (C-9), 36.6 (C-10), 21.1 (C-11), 39.9 (C-12), 42.6 (C-13), 56.2 (C-14), 24.1 (C-15), 28.1 (C-16), 56.1 (C-17), 11.9 (C-18), 13.3
General: Optical rotations were recorded a JASCO P-2000 digital polarimeter. The IR spectrum was obtained from a Tensor 37 FT-IR spectrometer. The NMR spectra were recorded on a Bruker AM500 FT-NMR spectrometer using tetramethylsilane (TMS) as the internal standard. The HR-ESI-MS was obtained using an API Q- STAR PULSAR I of Applied Biosystem. Plant material: The trunks of Mahonia bealei were collected from Lao Cai province, Vietnam in Jun 2016. The sample was identified by one of the authors (BVT) and a voucher specimen (M-186.2016) was deposited at the herbarium of the Institute of Ecology and Biological Resources. Extraction and isolation: The air-dried and powdered materials (5 kg) were extracted with methanol (5 L × 3 times) in an ultrasonic bath for 30 min. The combined extracts were concentrated under a vacuum to obtain a crude residue (262 g), which was then resuspended in 1 N HCl (2 L) and extracted with ethyl acetate (each 1 L × 3 times). The organic layers were concentrated (24.9 g) and chromatographed on a silica gel column eluted by a 1%–100% gradient of ethyl acetate in n-hexane to afford nine fractions, F1–F9. Fraction F4 was fractionated in a silica gel column using a gradient of n-hexane:ethyl acetate (4:1 v/v), affording three subfractions
Non-alkaloid constituents from Mahonia bealei
Natural Product Communications Vol. 12 (10) 2017 1621
Technology
Science
(grant
and
of
(C-19), 36.1 (C-20), 18.7 (C-21), 33.9 (C-22), 26.1 (C-23), 45.8 (C- 24), 29.1 (C-25), 19.8 (C-26), 19.0 (C-27), 23.1 (C-28),12.0 (C-29), 170.8 (C=O), 21.2 (CH3CO). HR-ESI-MS: m/z 475.4145 [M + H]+ (calcd for C31H55O3: 475.4151).
11.0 mg (2.2 ×10-6% of dried weight). Acknowledgments - This work is supported by the Vietnam Academy code VAST.DLT.04/15-16) and the National Foundation for Science and Technology Development (grant code 106.NN.03-2016.49).
References
[1] [2]
[3]
[4] [5]
[6]
[7]
[8]
[9] [10]
[11]
Vo VC. (2012) Dictionary of Vietnamese Medicinal Plants, vol. I. Medicine Publisher, Ho Chi Minh City, Vietnam, pp. 1114-1115. (a) Hu W, Wu L, Qiang Q, Ji L, Wang X, Luo H, Wu H, Jiang Y, Wang G, Shen T. (2016) The dichloromethane fraction from Mahonia bealei (Fort.) Carr. leaves exerts an anti-inflammatory effect both in vitro and in vivo. Journal of Ethnopharmacology, 188, 134-143; (b) Hu W, Yu L, Wang MH. (2011) Antioxidant and antiproliferative properties of water extract from Mahonia bealei (Fort.) Carr. leaves. Food and Chemical Toxicology, 49, 799-806; (c) Li AR, Zhu Y, Li XN, Tian XJ. (2007) Antimicrobial activity of four species of Berberidaceae. Fitoterapia, 78, 379- 381; (d) Zeng X, Dong Y, Sheng G, Dong X, Sun X, Fu J. (2006) Isolation and structure determination of anti-influenza component from Mahonia bealei. Journal of Ethnopharmacology, 108, 317-319. (a) Ma WK, Li H, Dong CL, He X, Guo CR, Zhang CF, Yu CH, Wang CZ, Yuan CS. (2016) Palmatine from Mahonia bealei attenuates gut tumorigenesis in ApcMin/+ mice via inhibition of inflammatory cytokines. Molecular Medicine Reports, 14, 491-498; (b) Zhang SL, Li H, He X, Zhang RQ, Sun YH, Zhang CF, Wang CZ, Yuan CS. (2014) Alkaloids from Mahonia bealei possess anti-H⁺/K⁺-ATPase and anti-gastrin effects on pyloric ligation-induced gastric ulcer in rats. Phytomedicine, 21, 1356-1363; (c) Zhang L, Zhu W, Zhang Y, Yang B, Fu Z, Li X, Tian J. (2014) Proteomics analysis of Mahonia bealei leaves with induction of alkaloids via combinatorial peptide ligand libraries. Journal of Proteomics, 110, 59-71. Cullmann F, Adam KP, Becker H. (1993) Bisbibenzyls and lignans from Pellia epiphylla. Phytochemistry, 34, 831-834. Sakakibara I, Ikeya Y, Hayashi K, Mitsuhashi H. (1992) Three phenyldihydronaphthalene lignanamides from fruits of Cannabis sativa. Phytochemistry, 31, 3219-3223. De Marino S, Iorizzi M, Zollo F, Debitus C, Menou JL, Ospina LF, Alcaraz MJ, Paya M. (2000) New pyridinium alkaloids from a marine sponge of the genus Spongia with a human phospholipase A2 inhibitor profile. Journal of Natural Products, 63, 322-326. Lee TH, Kuo YC, Wang GJ, Kuo YH, Chang CI, Lu CK, Lee CK. (2002) Five new phenolics from the roots of Ficus beecheyana. Journal of Natural Products, 65, 1497-1500. Shi C, Xu MJ, Bayer M, Deng ZW, Kubbutat MH, Wätjen W, Proksch P, Lin WH. (2010) Phenolic compounds and their anti-oxidative properties and protein kinase inhibition from the Chinese mangrove plant Laguncularia racemosa. Phytochemistry, 71, 435-442; Lin S, Wang S, Liu M, Gan M, Li S, Yang Y, Wang Y, He W, Shi J. (2007) Glycosides from the stem bark of Fraxinus sieboldiana. Journal of Natural Products, 70, 817-823; Kosugi Y, Konishi H. (1984) Empirical equations for 13C NMR chemical shifts of alkanesulfonic acids. Bunseki Kagaku, 33, E47-E53. (a) Garcez FR, Garcez WS, Miguel DLS, Serea AAT, Prado FC. (2003) Chemical constituents from Terminalia glabrescens. Journal of the Brazilian Chemical Society, 14, 461-465; (b) Luo Y, Liu Y, Qi H, Wu Z, Zhang G. (2006) Steryl esters and phenylethanol esters from Syringa komarowii. Steroids, 71, 700-705. Cachet N, Regalado EL, Genta-Jouve G, Mehiri M, Amade P, Thomas OP. (2009) Steroidal glycosides from the marine sponge Pandaros acanthifolium. Steroids, 74, 746-750.
Natural Product Communications Vol. 12 (10) 2017 Published online (www.naturalproduct.us)
1615
1619
1623
1627
1631
1635
1639
1643
1647
1651
1655
Pseudoalteromone C: a Novel Ubichromenol Derivative from Bacterium Pseudoalteromonas sp. CGH2XX Isolated from the Cultured-type Octocoral Lobophytum crassum Yu-Hsin Chen, Wu-Fu Chen, Juan-Cheng Yang, Mei-Chin Lu, Jimmy Kuo, Jui-Hsin Su, Ching-Feng Weng, Yang-Chang Wu and Ping-Jyun Sung Non-alkaloid Constituents from Mahonia bealei Bui Van Thanh, Nguyen Thi Van Anh, Do Hoang Giang, Nguyen Hai Dang, Luu Dam Ngoc Anh, Bui Van Huong, Ngo Duc Phuong and Nguyen Tien Dat Zingerone Suppresses the Shedding of Endothelial Protein C Receptor In-Chul Lee, Dae Yong Kim and Jong-Sup Bae Suppressive Effects of Sulforaphane on TGFBIp-mediated Sepsis In-Chul Lee and Jong-Sup Bae Enzyme-treated Asparagus Extract (ETAS) Enhances Memory in Normal Rats and Induces Neurite-outgrowth in PC12 Cells Tomoko Koda, Jun Takanari, Kentaro Kitadate and Hideki Imai In Vivo and In Vitro Evidence for the Antihyperuricemic, Anti-inflammatory and Antioxidant Effects of a Traditional Ayurvedic Medicine, Triphala Vilasinee Hirunpanich Sato, Bunleu Sungthong, Narawat Nuamnaichati, Prasob-orn Rinthong, Supachoke Mangmool and Hitoshi Sato Comparison of Volatiles of Sideritis caesarea Specimens Collected from Different Localities in Turkey Tuğba Günbatan, Betül Demirci, İlhan Gürbüz, Fatih Demirci and Ayşe Mine Gençler Özkan Chemical Composition of Essential Oil among Seven Populations of Zanthoxylum armatum from Himachal Pradesh: Chemotypic and Seasonal Variation Vinod Bhatt, Sushila Sharma, Neeraj Kumar, Upendra Sharma and Bikram Singh Composition, in vitro Antibacterial and Anti-mildew Fungal Activities of Essential Oils from Twig and Fruit Parts of Eucalyptus citriodora Yu-Chang Su, Kuang-Ping Hsu and Chen-Lung Ho Antibacterial, Antiviral, Antioxidant and Antiproliferative Activities of Thymus guyonii Essential Oil Assia Zeghib, Ahmed Kabouche, Souheila Laggoune, Claude-Alain Calliste, Alain Simon, Philippe Bressolier, Mahjoub Aouni, Jean-Luc Duroux and Zahia Kabouche Chemoinformatic Investigation of Antibiotic Antagonism: The Interference of Thymus glabrescens Essential Oil Components with the Action of Streptomycin Budimir S. Ilić, Dragoljub L. Miladinović, Branislava D. Kocić, Boban R. Spalović, Marija S. Marković, Hristina Čolović and Dejan M. Nikolić Insecticidal Effect of Essential Oils Against Fall Webworm (Hypantria cunea Drury (Lepidoptera: Arctiidae)) Temel Gokturk, Saban Kordali and Ayse Usanmaz Bozhuyuk
1659
Natural Product Communications 2017 Volume 12, Number 10 Contents
Original Paper
Page
1529
1531
1535
1539
1543
1547
1553
1557
1563
1567
1571
1573
1577
1583
1585
1589
1593
1595
1599
1605
1609
Fungal Biotransformation of Cyclademol and Antimicrobial Activities of Its Metabolites Ismail Kiran, Özge Özşen, K. Hüsnü Can Başer and Fatih Demirci Quantitative Analysis and Pharmacological Effects of Artemisia ludoviciana Aqueous Extract and Compounds Isabel Rivero-Cruz, Gerardo Anaya-Eugenio, Araceli Pérez-Vásquez, Ana Laura Martínez and Rachel Mata Guaiane Sesquiterpenes from the Rhizome of Curcuma xanthorrhiza and Their Inhibitory Effects on UVB-induced MMP-1 Expression in Human Keratinocytes Ji-Hae Park, Mohamed Antar Aziz Mohamed, Nhan Nguyen Thi, Kyeong-Hwa Seo, Ye-Jin Jung, Sabina Shrestha, Tae Hoon Lee, Jiyoung Kim and Nam-In Baek Further Guaianolides from Chrysophthalmum montanum Perihan Gürbüz and Şengül D. Doğan Anti-allergic and Cytotoxic Effects of Sesquiterpenoids and Phenylpropanoids Isolated from Magnolia biondii Thi Tuyet Mai Nguyen, Thi Thu Nguyen, Hyun-Su Lee, Bomi Lee, Byung Sun Min and Jeong Ah Kim Metabolomic and Proteomic Analysis of the Response of Angelica acutiloba after Herbivore Attack Risa Kato, Yusuke Morita, Atsutoshi Ina, Yoshiaki Tatsuo, Takayuki Tamura, Yasuhiro Tezuka and Ken Tanaka Two New Abietane-type Diterpenes from the Bark of Cryptomeria japonica Chi-I Chang, Chien-Chih Chen, Che-Yi Chao, Horng-Huey Ko, Hsun-Shuo Chang, Sheng-Yang Wang, Jih-Jung Chen, Cheng-Chi Chen and Yueh-Hsiung Kuo Complete Structure Elucidation of New Steviol Glycosides Possessing 9 Glucose Units Isolated from Stevia rebaudiana Indra Prakash, Sangphyo Hong, Gil Ma, Cynthia Bunders, Krishna P. Devkota, Romila D. Charan, Catherine Ramirez and Tara M. Snyder Cytotoxic Activities of Different Iranian Solanaceae and Lamiaceae Plants and Bioassay-Guided Study of an Active Extract from Salvia lachnocalyx Hossein H. Mirzaei, Omidreza Firuzi, Ian T. Baldwin and Amir Reza Jassbi Synthesis and Cytotoxic Evaluation of Betulin–Triazole–AZT Hybrids Dang Thi Tuyet Anh, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi Hien, Dinh Thi Cuc, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Thi Thu Ha, Pham The Chinh, Nguyen Van Tuyen and Phan Van Kiem A Novel Cycloartane Triterpenoid Bisdesmoside from Actaea vaginata Qiongyu Zou, Meichun Wu, Yindi Zhu, Jinping Shen, Guoxu Ma, Xudong Xu, Gui Chen, Li Zhang, Zijian Zhao, Dizhao Chen and Haifeng Wu Triterpene Saponins from Wisteria floribunda “macrobotrys” and “rosea” Anne-Sophie Champy, Anne-Claire Mitaine-Offer, Thomas Paululat, Anna-Maria Papini and Marie-Aleth Lacaille-Dubois Magnumosides B3, B4 and C3, Mono- and Disulfated Triterpene Tetraosides from the Vietnamese Sea Cucumber Neothyonidium (= Massinium) magnum Alexandra S. Silchenko, Anatoly I. Kalinovsky, Sergey A. Avilov, Vladimir I Kalinin, Pelageya V. Andrijaschenko, Pavel S. Dmitrenok, Ekaterina A. Chingizova, Svetlana P. Ermakova, Olesya S. Malyarenko and Tatyana N. Dautova Chemical Analysis of the Edible Mushroom Tricholoma populinum: Steroids and Sulfinyladenosine Compounds Bernadett Kovács, Zoltán Béni, Miklós Dékány, Orsolya Orbán-Gyapai, Izabella Sinka, István Zupkó, Judit Hohmann and Attila Ványolós A New Steroidal Glycoside Granulatoside C from the Starfish Choriaster granulatus, Unexpectedly Combining Structural Features of Polar Steroids from Several Different Marine Invertebrate Phyla Natalia V. Ivanchina, Timofey V. Malyarenko, Alla A. Kicha, Anatoly I. Kalinovsky, Pavel S. Dmitrenok and Valentin A. Stonik A Novel Cytotoxic Physalin from Physalis angulata Jia-Jia Fan, Xia Liu, Xi-Long Zheng, Hai Yu Zhao, Huan Xia and Yi Sun Efficient Bioproduction of Mycosporine-2-glycine, Which Functions as Potential Osmoprotectant, using Escherichia coli Cells Tanutcha Patipong, Takashi Hibino, Rungaroon Waditee-Sirisattha and Hakuto Kageyama Anti-inflammatory Effect of Discretamine, a Protoberberine Alkaloid Isolated from Duguetia moricandiana Danilo Eduardo Costa Vieira Lemos, Luiz Henrique Agra Cavalcante-Silva, Éssia de Almeida Lima, Adriano Francisco Alves, Ana Silvia Suassuna Carneiro Lúcio, José Maria Barbosa-Filho and Sandra Rodrigues Mascarenhas Asymmetric Synthesis of Tetrahydroisoquinoline Alkaloids Using Ellman's Chiral Auxiliary Y. Vikram Reddy, Dhanraj. O. Biradar, B. Jagan Mohan Reddy, Aravinda Rathod, M. Himabindu and B. V. Subba Reddy Chemical Constituents of the Aerial Parts of Santolina chamaecyparissus and Evaluation of Their Antioxidant Activity Fatiha Labed, Milena Masullo, Antonietta Cerulli, Fadila Benayache, Samir Benayache and Sonia Piacente Phenolic Composition of Leaf extracts of Ailanthus altissima (Simaroubaceae) with Antibacterial and Antifungal Activity Equivalent to Standard Antibiotics Danijela Poljuha, Barbara Sladonja, Ivana Šola, Slavica Dudaš, Josipa Bilić, Gordana Rusak, Katlego E Motlhatlego and Jacobus N Eloff Synthesis of an Antileukemic Pyrone from Alternaria phragmospora Yang Qu and George A. Kraus
1613
Continued inside backcover
Scanned by CamScanner
Scanned by CamScanner
Scanned by CamScanner
Scanned by CamScanner
Scanned by CamScanner