intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp và không tăng huyết áp bị tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bồng Sơn Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá đặc điểm tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp bị tai biến mạch máu não, điều trị tại Bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn Bình Định 02 năm 2010-2012. Tìm hiểu một số liên quan giữa tầng nguy cơ tim mạch với tai biến mạch máu não và tình trạng huyết áp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp và không tăng huyết áp bị tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bồng Sơn Bình Định

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ KHÔNG TĂNG HUYẾT ÁP BỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TẠI BVĐKKV BỒNG SƠN BÌNH ĐỊNH Phan Long Nhơn*, Hoàng Thị Kim Nhung* * BVĐKKV Bồng Sơn Bình Định TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá đặc điểm tầng NCTM của bệnh nhân THA và không THA bị TBMN, và tìm hiểu một số liên quan giữa tầng NCTM với XHN, NMN và tình trạng HA. Đối tượng và phương pháp: một nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 212 bệnh nhân THA và không THA bị TBMMN, điều trị tại BVĐKKV Bồng Sơn Bình Định từ 06/2010-06/2012. Kết quả: 1. Một số đặc điểm phân tầng NCTM chung. - Tầng thấp: 5,1%. - Tầng trung bình: 34,5%. - Tầng cao: 25%. - Tầng rất cao: 35,4%. 2. Một số liên quan giữa tầng NCTM với từng thể TBMMN. - Tầng thấp: XHN 0,5% và NMN 4,7%. - Tầng trung bình: XHN 6,1% và NMN 28,3%. - Tầng cao: 5,6% XHN và 19,4% NMN. - Tầng rất cao: 6,6% XHN và 28,8% NMN. 3. Một số liên quan giữa tầng NCTM với tình trạng HA. - Tầng thấp: liên quan chủ yếu với HA bình thường, không liên quan THA độ 2 và độ 3. - Tầng trung bình: liên quan chủ yếu với THA độ 1 và không có liên quan với THA độ 3. - Tầng cao: liên quan chủ yếu với THA độ 2 và không liên quan với THA độ 3. - Tầng rất cao: liên quan duy nhất với THA độ 3. - THA độ 1, THA độ 2 và THA độ 3 đều có nguy cơ TBMMN tương đương nhau. Kết luận: có 5,1% BN tầng NCTM thấp, 34,5% BN tầng NCTM trung bình, 25% BN tầng NCTM cao và 35,4% BN tầng NCTM rất cao bị TBMMN. Đặc biệt là ở đối tượng BN THA và không THA có tầng NCTM thấp không những vẫn bị TBMMN mà còn bị với tần suất cao. Nên đưa phân tầng NCTM ở BN THA vào việc tiên lượng khả năng bị TBMMN. Người thẩm định: PGS.TS. Huỳnh Văn Minh Tạp chí 14 Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/2013
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Đánh giá đặc điểm tầng nguy cơ tim Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch mạch của bệnh nhân tăng huyết áp bị tai biến phổ biến nhất hiện nay, tần suất bệnh tăng mạch máu não, điều trị tại Bệnh viện ĐKKV huyết áp ngày càng tăng trên thế giới, cả các Bồng Sơn Bình Định 02 năm 2010-2012. nước phát triển và đang phát triển. Nó đã và 2. Tìm hiểu một số liên quan giữa tầng đang là một vấn đề hết sức quan trọng, thách nguy cơ tim mạch với tai biến mạch máu não thức nền sức khỏe cộng đồng của mọi Quốc và tình trạng huyết áp. gia, được nhiều tổ chức y tế chuyên về bệnh tăng huyết áp-tim mạch cũng như ngành y II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tế nói chung lưu tâm, đưa ra nhiều chương 2.1. Đối tượng nghiên cứu trình, sách lược để khống chế. - Bệnh nhân THA và không TH có bị Tăng huyết áp đã được mệnh danh là “kẻ TBMMN điều trị tại BVĐKKV Bồng Sơn, Bình giết người thầm lặng” vì nó âm thầm và lặng Định. lẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho con - Thời gian từ 06/2010 đến tháng 06/2012. người, trong đó có suy tim, suy thận và đặc biệt là tai biến mạch máu não, một biến chứng 2.2. Phương pháp nghiên cứu nặng nề, tỉ lệ tử vong cao, gánh nặng lớn về Theo phương pháp mô tả cắt ngang. kinh tế cho gia đình và xã hội. Đánh giá tăng huyết áp (THA): THA theo Tăng huyết áp đã được xác định là yếu JNC VI. Tiền THA theo JNC VII. tố nguy cơ hàng đầu của tai biến mạch máu Đánh giá các YTNCTM: Theo khuyến cáo não. Huyết áp càng cao nguy cơ tai biến càng của Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam. lớn. Tuy nhiên trên thực tế lâm sàng không - Mức độ HA tâm thu và tâm trương. phải huyết áp thấp là không bị tai biến mạch - Nam giới > 55 tuổi. máu não mà vẫn bị tai biến và còn chiếm một - Nữ giới > 65 tuổi. tỉ lệ cao. Phải chăng vấn đề này là còn phụ - Hút thuốc lá. thuộc vào phân tầng nguy cơ tim mạch của - Cholesterone toàn phần > 6,1mmol/l tăng huyết áp và tầng nguy cơ nào sẽ bị tai (240mg/dl) hoặc LDL-C >4,0 mml/L (160mg/l). biến nhiều hơn, thấp, trung bình, cao hay rất - HDL-C < 1,0mmol/L (< 40mg/dl) ở nam cao? Vấn đề này cần được tiếp tục nghiên giới, < 1,2 mmol/L (45mg/dl ) ở nữ. cứu và tìm đến sự đồng thuận. - Tiền sử gia đình thế hệ đầu tiên bị bệnh Để góp phần nghiên cứu vấn đề trên chúng tim mạch trước 50 tuổi. tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tầng - Béo phì và ít hoạt động thể lực. nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp Đánh giá tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh và không tăng huyết áp bị tai biến mạch máu nhân TH: Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch não tại Bệnh viện ĐKKV Bồng sơn Bình Định” Quốc gia Việt Nam và Chương trình phòng nhằm 2 mục tiêu: chống THA Quốc gia 2010. Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 15
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HA bình Tiền THA THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3 thường Bệnh cảnh HATT HATT HATT HATT HATT 120-129 và 130-139 và/ 140-159 và/ 160-179 và/ ≥180 và/hoặc HATTr hoặc HATTr hoặc HATTr hoặc HATTr HATTr 80-84 mmHg 85-89 mmHg 90-99 mmHg 100-109 mmHg ≥110 mmHg NC trung Không có YTNCTM NC thấp NC rất cao bình NC trung NC trung Có 1- 2 YTNCTM NC thấp NC thấp NC rất cao bình bình Có ≥ 3 YTNCTM, NC trung HCCH, tổn thương NC cao NC cao NC cao NC rất cao bình CQĐ, hoặc ĐTĐ Đã có biến cố, hoặc: NC rất cao NC rất cao NC rất cao NC rất cao NC rất cao bệnh TM, thận mạn - Chẩn đoán TBMMN: dựa vào 3 tiêu + Thực trạng hoạt động thể lực và béo phì chuẩn chính của WHO. (khai thác tiền sử). + Triệu chứng thần kinh khu trú. + Các biến cố đã có, các bệnh tim mạch, + Triệu chứng xảy ra đột ngột, tiến triển các tổn thương cơ quan đích... (khai thác tiền nhanh đến nặng, tồn tại trên 24 giờ. sử, bệnh sử, hoặc xét nghiệm CLS). + Không có chấn thương sọ não. Mỗi bệnh nhân đều có 1 bệnh án mẫu, thu Chẩn đoán xác định XHN và NMN dựa vào thập đầy đủ tất cả dữ liệu nghiên cứu. chụp cắt lớp vi tính. - Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu - Phương pháp tiến hành: để xác định các theo chương trình Epi Info 6.0 và Exell 2003. YTNCTM và phân tầng NCTM, tất cả bệnh nhân được khai thác tiền sử, bệnh sử và làm III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN các CLS để đánh giá: 212 bệnh nhân được thu thập đầy đủ các + Tình trạng huyết áp trước khi tai biến dữ liệu chọn vào mẫu nghiên cứu với 114 BN (khai thác tiền sử, bệnh sử). nữ, 98 BN nam, tuổi trung bình 71,2 ± 12,1. + Tình trạng ĐTĐ (khai thác tiền sử, bệnh Có kết quả như sau: sử hoặc XN glucose huyết, HbA1C). 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu + Tình hình hút thuốc lá (khai thác tiền sử). + Rối loạn lipid máu (xét nghiệm bilan lipid). 3.1.1. Đặc điểm về tuổi: Bảng 3.1 Phân bố về tuổi Tuổi n Tỉ lệ % P (1) (2) (3) =80 64 30,2% (3) Tổng 212 100% Tạp chí 16 Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/2013
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: nhóm tuổi bị TBMMN chủ yếu Bệnh viện Khánh Hòa cũng ghi nhận dưới là từ 60-79 tuổi (51%), tiếp đến là nhóm ≥ 40 tuổi 0%, lứa tuổi 60-79 chiếm 42,3% và 80 tuổi (30,2%) và thấp hơn là nhóm tuổi từ 80 tuổi trở lên 3,3%. Trong nghiên cứu 40-59 (18,3%), dưới 40 tuổi chỉ chiếm 0,5% chúng tôi nếu tính gộp lứa tuổi từ 60 trở lên thấp nhất, có sự khác biệt. Kết quả này cũng thì TBMMN chiếm 81,2% rất cao, tỉ lệ này tương tự nghiên cứu của Vũ Hà Nga Sơn và cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Thu Quản Thu Thủy ở 320 BN đột quỵ tại Bệnh Trang, Lê Văn Lâm, Lê Xích Ma, Lê Thanh viện 354, cho thấy lứa tuổi chủ yếu 50 trở Sơn, Hồ Công Thăng, Lê Thị Hồng nghiên lên 83,8%, dưới 40 tuổi chỉ chiếm 0,9%. Và cứu 109 BN TBMMN tại Quảng Trị, có 85 BN nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Thị Diệu TBMMN là từ 60 tuổi trở lên chiếm 78%. Rõ Linh, Trần Văn Huy, ở 100 BN đột quỵ tại ràng tuối là yếu tố nguy cơ của TBMMN. 3.1.2. Đặc điểm về giới Bảng 3.2. Phân bố về giới n Tỉ lệ p Nam 98 46,2% >0,05 Nữ 114 53,8% Tổng 212 100% Nhận xét: giới nữ có tỉ lệ TBMMN cao hơn Theo nghiên cứu của nhóm tác giả tại Bệnh nam, tuy nhiên không có sự khác biệt. Kết viện Quảng Trị nam 58,8%, nữ 41,2%. Và tại quả này có khác với Quảng Trị và Khánh Hòa. Khánh Hòa nam 59%, nữ 41%. 3.1.3. Đặc điểm về HA Bảng 3.3. Kết quả về HA HA n Tỉ lệ % p HA bình thường 14 6,6 Tiền THA 6 2,9 THA độ 1 (1) 60 28,3 THA độ 2 (2) 65 30,6 >0,05 THA độ 3 (3) 67 31,6 Tổng 212 100% Nhận xét: về HA tỉ lệ TBMMN có tăng dần TBMMN giảm dần theo độ HA, THA độ 1 là từ tiền THA đến THA độ 3 và không có sự 30,38%, độ 2 là 22,85% và độ 3 là 20,25%. khác biệt giữa 3 độ THA. Kết quả nghiên Và kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương cứu chúng tôi có khác với nghiên cứu của tự như nghiên cứu tại Bệnh viện tỉnh Khánh nhóm Lê Thị Thu Trang, Lê Văn Lâm, Lê Xích Hòa, THA độ 3 chiếm cao nhất 41%. Đặt biệt Ma, Lê Thanh Sơn, Hồ Công Thăng, Lê Thị trong nghiên cứu này cho thấy có 6,6% BN Hồng ở 109 BN TBMMN tại Quảng Trị là tỉ lệ không THA vẫn bị TBMMN. Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 17
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.1.4. Đặc điểm về thể TBMMN Bảng 3.4. Kết quả thể TBMMN Thể TBMMN n Tỉ lệ % p XHN 40 18,8 55T 86 (2) 19,2 Nữ > 65T 87 (3) 19,4
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 42,2% tăng cholesterone, tăng LDL-C 47,7%. > 6,1mmol/l (240mg/dl) hoặc LDL-C >4,0 mml/L Điều này cũng phù hợp vì trong nghiên cứu (160mg/dl), không phải chỉ đánh giá tăng đơn chúng tôi xác định tăng cholesterone và tăng thuần theo nghĩa rối loạn lipid máu chung (tăng LDL-C theo tiêu chuẩn cholesterone toàn phần hơn chỉ số bình thường). Bảng 3.6. Kết quả số YTNCTM trên từng BN Số YTNCTM n Tỉ lệ % P (1)(2)(3) Không YTNCTM 3 1,4 1 YTNCTM (1) 33 15,6 2 YTNCTM (2) 71 33,5 0,05 Rất cao (4) 75 35,4 Tổng 212 100% Nhận xét: kết quả nghiên cứu về phân bằng thuốc? Chắc chắn điều này sẽ cần nhiều tầng NCTM cho thấy tầng thấp có 5,1% BN nghiên cứu nữa để tìm đến sự đồng thuận. bị TBMMN, tầng trung bình có 34,5%, tầng Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng cao 25% và tầng NCTM rất cao có 35,4% BN cho thấy khả năng bị TBMMN của BN THA và bị TBMMN. Điều này cho thấy ngay cả tầng không THA ở tầng NCTM trung bình (34,5%), NCTM thấp bao gồm cả đối tượng THA và HA cao hơn tầng NCTM cao (25%) và tương bình thường vẫn bị TBMMN. Như vậy, vấn đề đương với nhóm BN ở tầng rất cao (35,4%). chỉ định điều trị cho những đối tượng có THA Phải chăng đây là đặc điểm riêng của BN THA để ngăn ngừa TBMMN là việc cần phải đặt ra và không THA bị TBMMN của địa bàn Bắc tỉnh và bàn cãi giữa hai lĩnh vực: chỉ tích cực thay Bình Định hay là đặc điểm chung? Hy vọng sẽ đổi lối sống, kiểm soát các YTNC như khuyến có nhiều nghiên cứu hơn nữa để giúp giải đáp cáo là thật sự phù hợp hay cần phải điều trị vấn đề này. Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 19
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2.3. Kết quả liên quan giữa phân tầng NCTM với thể TBMMN Bảng 3.8. Kết quả phân tầng NCTM theo từng thể TBMMN Thể TB XHN NMN Tổng p Tầng NCTM n % n % Thấp (1) 1 0,5 10 4,7 11 (5,1%)
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC liên quan chủ yếu với THA độ 2 và tầng NCTM - Tầng cao: 25%. rất cao có liên quan 100% với THA độ 3. - Tầng rất cao: 35,4%. Kết quả bảng này cũng cho thấy nguy cơ 2. Một số liên quan giữa tầng NCTM với bị TBMMN là có liên quan với THA và cả 3 độ từng thể TBMMN THA là có nguy cơ bị TBMMN tương đương - Tầng thấp: XHN 0,5% và NMN 4,7%. nhau: THA độ 1 là 28,3%, THA độ 2 là 30,7% - Tầng trung bình: XHN 6,1% và NMN và THA độ 3 là 31,6% bị TBMMN trong tổng 28,3%. số 212 BN THA được nghiên cứu. Và kết - Tầng cao: 5,6 XHN % và 19,4 NMN %. quả này cũng cho thấy ngay cả tình trạng HA - Tầng rất cao: 6,6 XHN % và 28,8 NMN %. đang là bình thường vẫn bị TBMMN (chiếm 6,6%). Điều này cũng cho thấy chỉ chú ý vào 3. Một số liên quan giữa tầng NCTM với tình trạng HA của BN là chưa đủ giúp tiên tình trạng HA lượng khả năng bị TBMMN, mà cần phải dựa - Tầng thấp: liên quan chủ yếu với HA bình vào phân tầng NCTM cho dù vẫn biết THA thường, không liên quan THA độ 2 và độ 3. là nguy cơ hàng đầu, thế nhưng HA bình - Tầng trung bình: liên quan chủ yếu với thường và tiền THA vẫn chiếm một tỉ lệ bị THA độ 1 và không có liên quan với THA độ 3. TBMMN đáng kể. - Tầng cao: liên quan chủ yếu với THA độ 2 và không liên quan với THA độ 3. IV. KẾT LUẬN - Tầng rất cao: liên quan duy nhất với THA Qua nghiên cứu 212 bệnh nhân THA bị độ 3. TBMMN, điều trị tại bệnh viện. Chúng tôi ghi - THA độ 1, THA độ 2 và THA độ 3 đều có nhận một số đặc điểm về phân tầng NCTM nguy cơ TBMMN tương đương nhau. như sau: V. KIẾN NGHỊ 1. Một số đặc điểm phân tầng NCTM chung Phân tầng NCTM ở bệnh nhân THA không - Tầng thấp: 5,1%. chỉ để cho điều trị THA, mà nên đưa vào để - Tầng trung bình: 34,5 %. tiên lượng khả năng bị TBMMN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Đăng (1998), Tai biến 3. Hội tim mạch quốc gia Việt Nam mạch máu não, Nxb Y học Hà Nội, tr 76-128. (2008), “Khuyến cáo 2010 của Hội tim mạch 2. Đoàn Dư Đạt, Đặng Thị Quận và cs học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị và dự (2005), “Nhận xét các yếu tố nguy cơ của bệnh phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến tăng huyết áp và các tổn thương cơ quan đích cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa trong các bệnh nhân tăng huyết áp tại Khoa giai đoạn 2006-2010, tr 1-51 Tim mạch Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển 4. Hoàng Khánh (2007), “Các yếu tố nguy Uông Bí Quảng Ninh năm 2003-2004”, Kỷ yếu cơ gây tai biến mạch máu não”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học, Hội nghị tim các đề tài nghiên cứu khoa học. Đại hội Nội tiết mạch Miền Trung mở rộng lần III, Tạp chí Tim và Đái tháo đường Quốc gia Việt Nam lần thứ mạch học (41), tr 514 - 524. 3, Tạp chí Y học thực hành (507-508), tr 72-79. Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 21
  9. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5. Phạm Diệu Linh, Trần Văn Huy (2009), 354”, Tạp chí nội khoa, (1/2009), tr 482-486. “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến 8. Lê Thị Thu Trang, Lê Văn Lâm, Lê Xích đột quỵ tại Bệnh viện tỉnh Khánh Hòa”, Tạp Ma, Lê Thanh Sơn, Hồ Công Thăng, Lê Thị chí Nội khoa Việt Nam, (1/2009), tr 518-524. Hồng (2009), “Nghiên cứu vai trò các yếu tố 6. Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim nguy cơ và đặc điểm lâm sàng giai đoạn cấp Nhung, Huỳnh Văn Minh (2007), “Nghiên của bệnh tai biến mạch máu não tại Bệnh viện cứu tình hình tăng huyết áp người lớn ở dân Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2009”, Tạp chí cư Bắc Bình Định - Đánh giá bước đầu qua Nội khoa Việt Nam, (1/2009), tr 504-511. 1002 bệnh nhân”, Tạp chí Tim mạch học Việt 9. Đinh Văn Thắng, Tô Văn Hải, Trương Nam, (47), tr 31-37. Trường Giang (2009), “Tình hình tai biến 7. Vũ Hà Nga Sơn và Quản Thu Thủy mạch máu não tại Bệnh viện Thanh Nhàn (2009), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ trong 10 năm 1998-2007”, Tạp chí Nội khoa tim mạch trên bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Việt Nam, (1/2009), tr 512-517. SUMMARY STUDYING CHARACTERICICS OF THE CARDIO-VASCULAR RISK CLASS OF HYPERTENSIVE AND NON-HYPERTENSIVE PATIENTS HAVE BEEN STROKE AT BONG SON GENERAL HOSPITAL BINH ĐINH PROVINCE Objective: To study the prevalance of low class, average class, high class and very high class of cardio-vascular risk class of hypertensive and non-hypertensive patients, have been stroke. To evaluate some relations between cardio-vascular risk class and haemorrhage cerebral stroke (HSC), ischemic cerebral stroke (ICS) and blood pressure. Patients and methods: A cross-sectional study of 212 hypertensive and non-hypertensive patients have been stroke, treatmented at Bong Son general Hospital Binh Đinh province from 06/2010 to 06/2012. Results: The prevalance of low class 5.1%, average class 34.5%, high class 25% and very high class 35.4%. The relations: - Haemorrhage cerebral stroke (HSC), ischemic cerebral stroke (ICS): Low class 0.5% HSC and 4.7% ISC, average class 6.1% HSC and 28.3% ISC, high class HSC 5.6% and 19.4% ISC and very high class 6.6% HSC and 28.8% ISC. - Blood pressure: Low class: Main relation with normal blood pressure, non-relation with hypertension stage 2 and 3. Average class: Main relation with hypertension stage1, non- relation with hypertension stage 3. High class: Main relation with hypertension stage 2, non- relation with hypertension stage 3. Very high class: Only relation with hypertension stage3. Hypertension stage 1, stage 2 and stage 3 there were the same risk of stroke. Conclusions: There were 5.1% low class, 34.5% average class, 25% high class and very high class 35.4%. Special in normal blood pressure patients have low cardio-vascular risk class, they also were been haemorrhage cerebral stroke and ischemic cerebral stroke that were been stroke with high prevalence. Shoud be used the cardio-vascular risk class of hypertensive and non- hypertensive patients for prognostic of stroke. Tạp chí 22 Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/2013
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1