intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm thành phần và tính chất cơ lý của đất đá trong khu vực Đông Nam Mèo Vạc nhằm phát triển bền vững giá trị các di sản công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mèo Vạc là một huyện miền núi phía bắc Việt Nam thuộc tỉnh Hà Giang có tổng diện tích là 57,4km2 , nằm trong tọa độ từ 23O 02’ đến 23O 19’ vĩ độ Bắc và 105O 12’ đến 105O 24’ kinh độ Đông. Huyện tiếp giáp với Trung Quốc ở phía bắc, với một phần lãnh thổ Trung Quốc và huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ở phía đông; phía tây tiếp giáp với huyện Đồng Văn và phía nam tiếp giáp với huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang và huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm thành phần và tính chất cơ lý của đất đá trong khu vực Đông Nam Mèo Vạc nhằm phát triển bền vững giá trị các di sản công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ<br /> CỦA ĐẤT ĐÁ TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM MÈO VẠC NHẰM<br /> PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN CÔNG VIÊN ĐỊA<br /> CHẤT TOÀN CẦU CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN<br /> <br /> ĐẶNG VĂN LUYẾN*, NGUYỄN QUANG HUY**<br /> TRẦN MẠNH LIỂU***, ĐẶNG NGỌC BÌNH*<br /> NGUYỄN VIẾT MINH****<br /> <br /> Study on composition and geotechnical characteristics of the soils and<br /> rocks in the southeast meo vac for sustainable development of heritages<br /> value of dong van karst plateau global geopark<br /> Abstract: Geoheritages are geological resources of oustanding values on<br /> science, education, aesthetics and economy. Like other heritages,<br /> geoheritages are nonrenewable, that’swhy they need to be preserved,<br /> managed and exploited rationally to ensue the sustainable development.<br /> The study on geological and geotechnical characteristics of the Southeast<br /> Meo Vac where many geoheritages are presented in order to find out the<br /> relationship beetwen the geotechnical characteristics of the rocks and<br /> soils and the formation, preservation and development of geoheritages.<br /> There are 3 groupss of rocks, i.e. solid rocks, cohesion and cohesionless soils.<br /> Each group is related to certain typical heritage. The diversity of types of stone<br /> forests is the results of: i) rock properties, ii) distribution and the density of<br /> faults and fractures within rocks; and iii) the diversity of stratigraphy and<br /> composition. The clarification of the relationship between geotechnical<br /> characteristics with types of geoheritages will provide benifits in the proposing<br /> suitable engineering and non-engineering measures in the protection of the<br /> heritages from natural and manmade hazards for sustainable development.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ * nam tiếp giáp với huyên Yên Minh, tỉnh Hà<br /> Mèo Vạc là một huyện miền núi phía bắc Giang và huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng<br /> Việt Nam thuộc tỉnh Hà Giang có tổng diện (Hình 1).<br /> tích là 57,4km2, nằm trong tọa độ từ 23 O02’ Mới đây vào ngày 20/5/2013 Ủy ban Nhân<br /> đến 23O19’ vĩ độ Bắc và 105 O12’ đến 105O24’ dân tỉnh Hà Giang đã công bố Quy hoạch tổng<br /> kinh độ Đông. Huyện tiếp giáp với Trung Quốc thể cho Công viên Địa chất toàn cầu Cao<br /> ở phía bắc, với một phần lãnh thổ Trung Quốc nguyên đá Đồng Văn, giai đoạn 2012-2020, tầm<br /> và huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ở phía đông; nhìn 2030. Quy hoạch tổng thể hướng tới việc<br /> phía tây tiếp giáp với huyện Đồng Văn và phía bảo tồn và phát triển các giá trị của cao nguyên<br /> *<br /> đá như là một bảo tàng tự nhiên về địa chất, địa<br /> Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội<br /> **<br /> Ban Xây dựng, ĐHQG Hà Nội<br /> mạo và sinh học và lịch sử văn hóa bản địa,<br /> ***<br /> Trung tâm Nghiên cứu Đô thị, ĐHQG Hà Nội phục vụ nghiên cứu khoa học và mục đích giáo<br /> Email: luyendang53@gmail.com dục và bảo vệ các giá trị di sản tầm cỡ quốc gia<br /> ***<br /> Đại học Xây dựng Hà Nội,<br /> Email: minhgcei@gmail.com và quốc tế.<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 7<br /> Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 57.4<br /> km2. Địa hình của huyện khá phức tạp, chủ yếu<br /> của là núi đá vôi, độ cao trung bình 1.150m so<br /> với mực nước biển, độ dốc trung bình là 25o -<br /> 35o. Về tổng thể, địa hình Mèo Vạc phân thành<br /> ba tiểu vùng có địa hình, địa chất và thế mạnh<br /> kinh tế khác nhau.<br /> - Tiểu vùng phía bắc là tiểu vùng giáp biên<br /> giới gồm 3 xã: Sơn Vĩ, Thượng Phùng và Xín<br /> Cái. Địa hình thấp dần từ biên giới Việt - Trung<br /> xuống dòng sông Nho Quế.<br /> Hình 1.Vị trí khu vực nghiên cứu - Tiểu vùng giữa bao gồm 10 xã là Pài Lủng,<br /> Pả Vi, Tà Lủng, Lũng Chinh, Giang Chu Phin,<br /> Đối với khu vực Mèo Vạc, bản Quy hoạch đã Cán Chu Phin, Lũng Pù, Sủng Trà, Sủng Máng<br /> chỉ rõ phát triển kinh tế khu vực bằng xây dựng và thị trấn Mèo Vạc nằm trên địa tầng đá vôi có<br /> khu vực Mèo Vạc thành trung tâm thương mại nhiều khe, dốc, hố sụt địa chất và hầu như<br /> cửa khẩu; xây dựng trung tâm du lịch mạo hiểm không có suối hoặc khe nước, duy nhất có<br /> và đầu tư xây dựng Công viên Khoa học địa nguồn nước ở rừng đầu nguồn từ Dải Chí Sán.<br /> chất tại đây. Đây chính là cơ hội và tiền đề - Tiểu vùng phía nam gồm 4 xã: Niêm Sơn,<br /> thuận lợi để địa phương sử dụng, phát huy và Nậm Ban, Tát Ngà và Khâu Vai được coi là tiểu<br /> quảng bá điều kiện tự nhiên đa dạng và phong vùng núi đất, nhưng đất cũng chỉ chiếm khoảng<br /> phú nơi đây nhằm khắc phục những khó khăn 50%, độ dốc lớn.<br /> trước mắt về cơ sở hạ tầng còn thấp kém và giao 2.2. Địa chất<br /> thông còn rất nhiều hạn chế nhằm phát triển Trong khu vực nghiên cứu lộ ra khá đầy đủ<br /> kinh tế. Chính bằng phát triển du lịch sinh thái các trầm tích từ Cambri đến Trias với những đặc<br /> sẽ nâng cao dần điều kiện sống của đồng bào điểm thạch học địa tầng như sau:<br /> các dân tộc tại đây, thu hút công đồng địa a. Hệ tầng Chang Pung (€ 2-3 cp)<br /> phương tích cực tham gia vào thực hiện bảo vệ Hệ tầng gồm chủ yếu đá vôi xen kẽ luân<br /> các di sản địa chất phát triển bền vững điều kiện phiên với đá sét vôi, bột kết vôi chứa phong phú<br /> kinh tế xã hội của khu vực. hóa thạch bọ ba thùy, thuộc các đới Tonkinella<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành flabelliformis, Calvinella walcoti cho tuổi<br /> khảo sát, nghiên cứu và đánh giá về thành phần Cambri giữa - Cambri muộn. Trong vùng Mèo<br /> và tính chất cơ lý của đất đá có tác động như thế Vạc, các trầm tích của hệ tầng phân bố ở cực<br /> nào tới loại hình, giá trị của các di sản địa chất đông bắc của huyện, thuộc xã Thượng Phùng.<br /> và các tai biến thiên nhiên xảy ra trong khu vực; b. Hệ tầng Lutxia (O1 lx)<br /> chỉ ra phương pháp sử dụng hợp lý các nguồn Hệ tầng gồm đá vôi phân lớp mỏng, đá vôi<br /> tài nguyên quý giá này cũng như các biện pháp trứng cá xen kẽ luân phiên với các lớp cát, bột<br /> giảm thiểu các tai biến giúp phát triển bền vững kết chứa hóa thạch bọ ba thùy và tay cuộn thuộc<br /> khu vực. các đới Hysterolenus và Oligorthis cho tuổi<br /> II. ĐẠI CƢƠNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ Ordovic Sớm. Trong khu vực ĐN Mèo Vạc, các<br /> NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA KHU trầm tích của hệ tầng phân bố ở cực đông bắc<br /> VỰC NGHIÊN CỨU của huyện, phía nam thuộc xã Xín Cái.<br /> 2.1. Địa hình c. Hệ tầng Mia Lé (D1 ml)<br /> <br /> <br /> 8 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016<br /> Thành phần thạch học tương đối đồng nhất, tầng Bắc Sơn, kèm theo là các lớp silic lục<br /> bao gồm các đá sét kết, bột kết và đá phiến sét nguyên, sét vôi, cát kết và sét than thuộc tướng<br /> mầu xám ghi. Đá cấu tạo phân lớp mỏng, chiều ven bờ. Trong khu vực nghiên cứu, các trầm tích<br /> dầy lớp từ 3 đến 5cm. Đá mầu xám ghi, phong của hệ tầng phân bố chủ yếu ở phía TN thị trấn<br /> hoá có mầu nâu, mầu vàng loang lổ. Diện phân Mèo Vạc, tạo thành dài hẹp hướng TB – ĐN.<br /> bố của hệ tầng Mia Lé trùng với kiểu địa hình h. Hệ tầng Sông Hiến (T1 sh)<br /> đồi núi thoải lượn sóng, yên ngựa, sườn dốc Thành phần thạch học chủ yếu của hệ tầng<br /> trung bình, tương phản với địa hình phân cắt gồm cát, bột kết xen các đá phun trào từ axit đến<br /> kastơ thuộc các hệ tầng Nà Quản và Bắc Sơn. bazơ và các tuf của chúng, các sản phẩm bom<br /> d. Hệ tầng Nà Quản (D1-2 nq) và tro núi lửa. Ngoài ra cũng gặp các thấu kính<br /> Thành phần thạch học bao gồm các đá vôi, đá vôi, đá vôi sét, đá vôi silic xen trong các đá<br /> đá vôi dolomit mầu xám đen xám xanh cấu tạo lục nguyên. Các đá của hệ tầng chiếm phần lớn<br /> phân lớp vừa đến mỏng, trong một vài vị trí có diện tích phía N-TN thị trấn Mèo Vạc, tạo nên<br /> xen các lớp mỏng đá phiến sét vôi và vôi silic. các đỉnh núi cao của dải núi Miêu Vạc.<br /> Các đá vôi dolomit cấu tạo phân lớp, mầu xanh Các thành tạo được mô tả trong phức hệ Cao<br /> đen, chiều dày các lớp từ 5 đến 30cm, cục bộ Bằng (vµT1 cb) gồm khối xâm nhập có dạng<br /> đến 50-70cm. Mặt cắt hệ tầng lộ ra dọc hai bên nêm vát đầu kéo dài theo hướng Bắc Nam. Khối<br /> bờ sông Nho Quế, dọc tuyến đường đi từ Cầu phân bố tại khu vực Tây Nam thị trấn Mèo Vạc.<br /> Tràng Hương đi thị trấn Mèo Vạc. Các lớp đá Thành phần thạch học gồm các đá gabro hạt nhỏ<br /> cắm về phía Đông Nam, góc dốc từ 30 đến 450. đến vừa. Chúng xuyên cắt và làm biến chất các<br /> e. Hệ tầng Tốc Tát (D3 tt) đá phiến sét và sét kết hệ tầng Mia Lé.<br /> Thành phần thạch học bao gồm các đá vôi 2.3 Khí hậu<br /> phân lớp phân dải mầu xanh đốm hồng loang lổ, Mèo Vạc nằm ở khu vực núi cao có địa hình<br /> chuyển lên trên là các đá phiến sét mầu hồng phân cắt mạnh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới<br /> mầu xanh ép phiến mạnh (tập 1) và đá vôi phân gió mùa mang đặc thù của khí hậu nhiệt đới:<br /> dải vân đỏ ép phiến mạnh xen với các đá phiến mùa đông rét buốt kéo dài với nhiệt độ trung<br /> sét ép mạnh mầu xanh ghi (tập 2). Tại khu vực bình khoảng 15.70C, lượng mưa trung bình năm<br /> nghiên cứu hệ tầng có mặt trong khu vực phía là 1,600-1,700 mm; độ ẩm trung bình năm<br /> Tây Bắc xóm Khai Hoang 2. khoảng 80%; tổng số giờ nắng trong năm là<br /> f. Hệ tầng Bac Son (C-P bs) 1427-1500 giờ và tổng mức nhiệt độ trong năm<br /> Thành phần thạch học bao gồm các đá vôi là 5725 độ.<br /> phân lớp dày, lên phần cao có các đá vôi dạng Với khí hậu nhiệt đới đặc trưng, khu vực<br /> khối xen với các lớp đá vôi silic mỏng. Đá mầu luôn chịu khô hạn thiếu nước nghiêm trọng đặc<br /> xám xanh, xen các lớp mỏng mầu hồng, hồng đỏ biệt vào mùa khô, vì vậy đồng bào ở đây gặp rất<br /> (tập 1) và thành phần gồm đá vôi phân lớp đến nhiều khó khăn trong cuộc sống và sản xuất<br /> dạng khối màu xám sáng, xen đá vôi màu xám nông lâm nghiệp. Phần lớn các gia đình ở đây<br /> xanh, đá vôi trứng cá (tập 2). Đá thuộc tập 1 gặp đều thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo.<br /> tại địa bàn các xã: xã Pả Vi, Pài Lủng, Giàng Chu 2.4 Thủy văn<br /> Phìn, Cán Chu Phìn còn đá thuộc tập 2 gặp ở xã Mạng lưới thủy văn tại khu vực nghiên cứu<br /> Pả Vi, Pài Lủng, Giàng Chu Phìn, Cán Chu Phìn. rất nghèo nàn, chỉ có 2 con sông chảy qua là<br /> g. Hệ tầng Đồng Đăng (P3 dd) sông Nhiệm và sông Nho Quế. Sông Nho Quế<br /> Các vỉa hoặc các thấu kính, hoặc dạng ổ quặng bắt nguồn từ Trung Quốc và chảy vào khu vực<br /> bauxit nằm trên mặt bào mòn của đá vôi thuộc hệ theo hướng TB - ĐN qua huyện Đồng Văn và 9<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 9<br /> xã thuộc địa phận huyện Mèo Vạc với tổng chỉ số dẻo; iii) Độ ẩm tự nhiên; iv) Dung trọng;<br /> chiều dài khoảng 20 km. Sông Nhiệm bắt nguồn v) Tỷ trọng; vi) Đầm nện tiêu chuẩn; vii) Thí<br /> từ huyện Yên Minh và chảy theo hướng nam nghiệm thấm; viii) Thí nghiệm cắt phẳng; ix)<br /> váo địa phận hai xã Nậm Ban và Niệm Sơn, Cường độ kháng nén mẫu đá; x) Phân tích mẫu<br /> huyện Mèo Vạc với chiều dài 8 km. lát mỏng của đá và xi) Phân tích pha của đất và<br /> 2.5 Điều kiện kinh tế - xã hội đá trên máy nhiễu xạ kế Rơn ghen.<br /> + Dân cư: Theo con số thống kê năm 2010 Các thí nghiêm tính chất cơ lý đất đá được<br /> dân số của huyện là 71.790 người và 13.100 hộ tiến hành tại phòng thí nghiệm của Khoa Địa<br /> gia đình. Mật độ dân cư thưa thớt trung bình chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và tại<br /> 127 người/km2 chỉ riêng thị trấn Mèo Vạc mật Phòng thí nghiệm Đia kỹ thuật, Viện nghiên cứu<br /> độ dân đông hơn đạt 231 người/km2 với tổng số Khoa học Thủy lợi.<br /> dân là 4.631 người. Phân tích thành phần khoáng vật trên máy<br /> Các dân tộc sinh sống trên địa bàn nghiên cứu nhiễu xạ kế Rơn ghen SIEMENS-D5005 tại<br /> gồm: Dao, Tày, Giáy, H’mông, Nùng, Xuong, Lôlô, Phòng thí nghiệm tia X Khoa Vật lý, Trường<br /> Clao, Pu Béo, Cao Lan, Mường, Hoa, Kinh, Bo Y… Đại học Khoa học Tự nhiên với các chế độ<br /> + Kinh tế: Kinh tế khu vực phát triển ở mức chụp: 35 KV, 50 mA, sử dụng bước sóng  =<br /> độ thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Nông nghiệp là 1,54 AO của nhiễu xạ Cu K.<br /> ngành kinh tế chính với các cây trồng chủ yếu là Kết quả thí nghiệm trong phòng trình bày ở<br /> ngô, đậu tương.. và chỉ canh tác 1 vụ trong năm. các biểu bảng tổng hợp và dùng để luận giải các<br /> + Giáo dục và y tế: Giáo dục phổ cập tăng nội dung mà bài báo đặt ra để giải quyết trong<br /> nhanh, có sở vật chất không ngừng được cải các mục dưới đây.<br /> thiện; số lượng học sinh tăng đều theo hàng IV. MỘT SỐ ĐẶC TRƢNG VỀ THẠCH<br /> năm. Huyện hiện có 1 trường PTTH tại thị trấn HỌC VÀ CƠ LÝ CỦA ĐẤT ĐÁ KHU VỰC<br /> Mèo Vạc với khoảng 300 học sinh, ngoài ra còn ĐÔNG NAM MÈO VẠC<br /> có hệ bổ túc THPT với khoảng 250 học sinh. 4.1 Thành phần thạch học và khoáng vật<br /> Công tác y tế đã được quan tâm với gẩn 100% của đá vôi<br /> số xã có trạm y tế. Tuy nhiên, số cán bộ y tế có Để nghiên cứu các đặc điểm của đá vôi trong<br /> trình độ về y tế cơ sở của huyện và xã còn thấp. khu vực, 7 mẫu đá (MV39a; MV30; MV20;<br /> III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MV33c; MV50; MV67; MV37) đại diện cho<br /> 3.1 Phƣơng pháp khảo sát hiện trƣờng các thành hệ và các loại hình đá vôi đã được lựa<br /> Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: mô chọn để nghiên cứu lát mỏng thạch học. Thành<br /> tả thành phần và phân bố của các loại đât đá phần cũng như kiến trúc của các mẫu đá được<br /> xuất lộ trong khu vực nghiên cứu, thu thập các thể hiện qua các mô tả sau đây:<br /> số liệu để vẽ sơ đồ địa chất công trình. Các đợt + Thành phần thạch học: đây là những mẫu đá<br /> khảo sát thực địa của nhóm tác giả được thực vôi có cấu tạo dạng khối. Trong hầu hết các mẫu<br /> hiện vào các thời điểm tương ứng với mùa khô lát mỏng, đá có kiến trúc nền hạt nhỏ (kích thước<br /> và mùa mưa tại khu vực nghiên cứu: tháng hạt nhỏ hơn 0.2 mm) rất khó để phân biệt được<br /> 4/2013 và tháng 7/2014. ranh giới giữa các hạt. Trên nền hạt nhỏ có gặp<br /> 3.2 Phƣơng pháp thí nghiệm trong phòng các tinh thể can xít kích thước lớn (MV20; MV37,<br /> Mẫu đất đá được lấy từ các hố đào, tại các ta MV-39a, MV-67).. Ngoài ra, trong một số mẫu đá<br /> luy và các điểm lộ trong hành trình khảo sát vôi này còn xen lẫn với thành phần vật liệu hữu cơ<br /> được tiến hành cho các thí nghiệm sau: i) Phân (có mầu đen) khi quan sát các lát mỏng dưới cả 1<br /> tích thành phần hạt; ii) Giới hạn chảy, dẻo và và 2 nicon (MV33c; MV30) (Ảnh 8).<br /> <br /> 10 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016<br /> + Sự xuất hiện mạch canxit nhiệt dịch: trong g/cm3, cường độ kháng nén trung bình ở trạng<br /> hầu hết tất cả các mẫu đá, đều có thể thấy rất rõ thái bão hòa là 100 MPA.<br /> sự có mặt của các mạch can xit thứ sinh (MV30, - Đới phong hóa mạnh: Dung trong bão hòa<br /> MV37) cũng như các ổ tinh thể can xít khá lớn trung bình là 2,65 g/cm3, cường độ kháng nén ở<br /> (MV50). Một điều có thể khẳng định là: trong trạng thái bão hòa trung bình là 4,3 MPA.<br /> tất cả các lát mỏng đều không nhận thấy biểu - Đới phong hóa triệt để: Chủ yếu là sét, á<br /> hiện của sự biến đổi thành phần và kiến trúc của sét lẫn dăm cục đá gốc, các tính chất cơ lý cao<br /> đá dưới tác dụng của quá trình biến chất (TO, p hơn đất eluvi.<br /> hoặc dung dịch nhiệt dịch nhiệt độ cao). Như 4.3 Tính chất cơ lý của mẫu đá vôi<br /> vậy, các mạch can xít trong một số lát mỏng là Đá vôi hệ tầng Bắc Sơn có mặt trong khu vực<br /> sản phẩm của quá trình nhiệt dịch nhiệt độ thấp nghiên cứu chủ yếu là đới phong hóa trung bình<br /> lấp đầy các khoang trống tạo thành các hốc và đới đá tươi. Đá có chỉ tiêu cơ lý cao, khối<br /> canxit kết tinh hoặc các khe nứt tạo thành các lượng thể tích bão hòa trung bình là 2,7g/cm3,<br /> mạch canxit mà không xẩy ra qua trình biến cường độ kháng nén ở trạng thái bão hòa là 45,0<br /> chất tiếp xúc với đá vây quanh (Ảnh 10,11). MPA trong đới đá tươi.<br /> + Thành phần khoáng vật của đá vôi: Giản Kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý của 4 mẫu<br /> đồ nhiễu xạ của 3 mẫu đá vôi MV-20 (P2 đđ) đá đại diện cho 2 nhóm đá được trình bày ở<br /> và MV-37 (C-Pbs) và MV-67 (C-Pbs) được bảng 1.<br /> thể hiện trên Hình 6. Có thể dễ dàng nhận thấy 4.4 Đặc tính cơ lý của đất mềm rời<br /> đá vôi thuộc 2 hệ tầng Đồng Đăng và Bắc Sơn Nhóm đất mềm rời được gọi chung cho trầm<br /> cùng có thành phần khoáng vật chủ yếu là tích aluvi, deluvi-eluvi và eluvi.<br /> canxit, mà không thấy sự hiện diện của các  Đất deluvi-eluvi, eluvi<br /> khoáng vật khác như là dolomit và aragonit. - Đất trên nền đá cacbonat: Đất sét pha màu<br /> Riêng với đá vôi hệ tầng Đồng Đăng xuất lộ nâu đỏ. Đất có trạng thái cứng, kém chặt ở điều<br /> tại Tát Ngà (MV-20 (P2 đđ)) có thành phần kiện thiên nhiên, lẫn 13-17% dăm sạn, độ ẩm tự<br /> thạch học là vôi sét trên giản đồ nhiễu xạ thấy nhiên 31,4%, khối lượng thể tích khô trung bình<br /> có mặt pik nhiễu xạ đặc trưng cho thạch anh d 1,38g/cm3. Cường độ kháng cắt ở trạng thái bão<br /> = 3,34 (2 = 26,8O). Loại đá vôi này khá rắn hòa  = 18o; c = 0,22 kPA.<br /> chắc vì vậy rất khó bị rửa lũa để tạo thành - Đất trên nền đá trầm tích: Đất sét, sét pha màu<br /> rừng đá. xám vàng, nâu đỏ phớt xanh, phớt trắng lẫn 18-<br /> 4.2 Đặc tính cơ lý của đá trầm tích 20% dăm sạn. Đất có trạng thái cứng, chặt ở điều<br /> Theo nguyên tắc chung, đá nền được phân kiện thiên nhiên, độ ẩm tự nhiên 25,2%, khối lượng<br /> chia theo mức độ phong hóa. Từ dưới lên trên, thể tích khô trung bình 1,57g/cm3. Cường độ kháng<br /> đới đá tươi, đới phong hoá trung bình, đới cắt ở trạng thái bão hòa =17o, c = 22 kPA kG/cm2.<br /> 1-3<br /> phong hóa mạnh và đới phong hoá triệt để.  Đất trầm tích (aQ2 ):<br />  Tính chất cơ lý của đá sét kết, đá phiến sét Ngoài các trầm tích cát cuội sỏi nằm rải rác<br /> + Đá sét kết đá phiến sét hệ tầng Mia Lé theo lòng sông, dọc các suối còn phân bố các<br /> - Đới đá tươi: Khối lượng thể tích bão hoà bãi bồi nhỏ hẹp thành phần là đất á sét, á cát<br /> đạt 2,75-2,78 g/cm3, cường độ kháng nén bão xám nâu, xám vàng có khối lượng thể tích khô<br /> hòa trung bình là 21,0 MPA. 1,40 g/cm3, cường độ kháng cắt bão hòa<br /> - Đới phong hóa trung bình: Chỉ tiêu cơ lý có  = 16o; c = 5 kPa.<br /> giảm hơn nhiều so với đới đá tươi. Khối lượng Kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý mẫu đất<br /> thể tích khô trung bình là 2,65 g/cm3 đến 2,68 được trình bày ở các bảng 2, 3 và 4.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 11<br /> Bảng 1. Bảng tổng hợp tính chất cơ lý của mẫu đại diện 2 nhóm đá<br /> khu vực Đông Nam thị trấn Mèo Vạc<br /> Cường độ kháng<br /> Độ ẩm Khối lượng thể tích Hệ số kiên cố<br /> Độ nén<br /> Tỷ<br /> Khô Bão Khô Bão lỗ Khô Bão Khô Bão<br /> Tên Hạt trọng<br /> Đới gío hòa gío hòa rỗng gío hòa gío hòa<br /> loại đá<br /> (%) (g/cm3) (g/cm3) (%) (f) MPa<br /> DD IB (Phong hóa<br /> 0.12 0.28 2.71 2.72 2.69 2.76 2.50 2.5 2.0 25,0 20,0<br /> Đá vôi rung bình)<br /> IIA (Đá tươi) 0.07 0.20 2.68 2.67 2.67 2.73 2.26 5.4 4.6 53,8 45,6<br /> Đá sét IB (Phong hóa<br /> 0.88 1.46 2.67 2.69 2.65 2.82 6.00 1.4 1.0 13,2 9,9<br /> bột rung bình)<br /> kết IIA (Đá tươi) 0.41 0.69 2.77 2.78 2.76 2.84 2.60 2.1 1.5 20,5 15,4<br /> <br /> Bảng 2. Bảng tổng hợp tính chất cơ lý của một số mẫu đất nguyên trạng khu vực<br /> Đông Nam thị trấn Mèo Vạc<br /> Khối lượng Giới hạn<br /> tự nhiên, %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hệ số thấm,<br /> Hệ số rỗng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chỉ số dẻo<br /> Thành phần hạt %,mm Tỷ trọng Trạng thái tự nhiên Trạng thái bão hòa<br /> Độ ẩm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Độ sệt<br /> Mẫu/ Ký thể tích độ ẩm %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> cm/s<br /> Môđun biến2<br /> (Ký hiệu hiệu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Môđun biến<br /> lún, cm2/kG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> lún, cm2/kG<br /> <br /> <br /> dạng kG/cm<br /> Góc ma sát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Góc ma sát<br /> 0.005 - 0.05<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hệ số nén<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trong (độ)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hệ số nén<br /> Lực dính,<br /> nhiên<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lực dính<br /> Chảy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> kG/cm2<br /> Khô<br /> 0.05 - 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dẻo<br /> < 0.005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> đơn vị<br /> trong<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> dạng<br /> 2 - 10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tự<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> phân loại) lớp<br /> >10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> W w c  eo WL Wp Ip B  C a1-2 Eo  C a1-2 Eo K<br /> MV-43/ (MH) edQ 4,7 21,1 19,6 12 42,6 31,4 1,82 1,38 2,72 0,98 55,3 36,4 18,9 -0,27 21 0,31 18 0,22 5 x10-5<br /> MV-23/ (SC) edQ 11,5 14,5 31,9 11,9 30,2 25,2 1,96 1,57 2,79 0,79 44,9 28,3 16,6 -0,22 20 0,34 17 0,22 2 x10-4<br /> MV-61/ (ML) T1cb - - 36,2 31.9 31,9 26,0 1,77 1,40 2,77 67,3 39,7 27,6 0,23 16 0,25 14 0,17 4 x10-5<br /> MV-19/(MH) T1sh1 - 0,8 47 14.6 37,7 25,5 1,85 1,47 2,84 65,4 37,0 28,4 0,02 17 0,31 14 0,20 1 x10-5<br /> <br /> <br /> cậBảng 3. Bảng tổng hợp tính chất vật lý của đất đắp<br /> khu vực Đông Nam thị trấn Mèo Vạc<br /> Giới hạn Atterberg<br /> Thành phần hạt (mm) Chỉ tiêu vật lý<br /> lấy mẫu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phân loại đất theo<br /> Vị trí<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCVN 5747<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Độ ẩm Khối Giới Giới Mô tả thành phần, màu sắc và trạng thái đất /<br /> Hệ tầng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ký hiệu Cuội, Sỏi, Chỉ số<br /> Cát Bụi Sét tự lượng hạn hạn (Khả năng phù hợp làm đất trình tường)<br /> mẫu dăm sạn dẻo<br /> nhiên riêng chảy dẻo<br /> 0.05-<br /> 40-20 20-2 2-0.05
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0