intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc tính tốc độ của động cơ diesel kiểu Common Rail thông qua xây dựng mô hình trung bình

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả xây dựng mô hình trung bình (Mean Value Engine Model, MVEM) của động cơ diesel thế hệ mới trong phần mềm Matlab/Simulink với các thông số đầu vào chính được xác định bằng thực nghiệm trên bệ thử và sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu. Mô hình MVEM này được dùng để khảo sát đặc tính tăng tốc của xe Huyndai Starex.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc tính tốc độ của động cơ diesel kiểu Common Rail thông qua xây dựng mô hình trung bình

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH TỐC ĐỘ CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL<br /> KIỂU COMMON RAIL THÔNG QUA XÂY DỰNG<br /> MÔ HÌNH TRUNG BÌNH<br /> STUDYING THE PERFORMANCE CHARACTERISTICS OF<br /> COMMON RAIL DIESEL ENGINE BY BUILDING<br /> A MEAN VALUE ENGINE MODEL<br /> Vũ Thành Trung, Phạm Văn Thắng, Trần Quang Thắng<br /> Email: vuthanhtrung286@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 3/4/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 17/6/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2018<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Đặc tính tốc độ của động cơ là thông số đầu vào quan trọng nhất đối với việc mô phỏng động lực học<br /> (ĐLH) quá trình tăng tốc của ô tô. Đặc tính tốc độ của động cơ diesel thế hệ mới (dùng hệ thống phun<br /> nhiên liệu kiểu Common Rail, tăng áp kiểu VGT, tuần hoàn khí thải EGR…) có sự khác biệt lớn khi so<br /> với động cơ diesel truyền thống và việc xác định nó là vấn đề phức tạp. Bài báo trình bày kết quả xây<br /> dựng mô hình trung bình (Mean Value Engine Model, MVEM) của động cơ diesel thế hệ mới trong phần<br /> mềm Matlab/Simulink với các thông số đầu vào chính được xác định bằng thực nghiệm trên bệ thử và<br /> sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu. Mô hình MVEM này được dùng để khảo sát đặc tính tăng<br /> tốc của xe Huyndai Starex.<br /> Từ khóa: Đặc tính tốc độ; Common Rail; mô hình trung bình; bình phương tối thiểu; động lực học của ô tô.<br /> Abstract<br /> <br /> The performance characteristics of engine are the most important input data in simulating vehicle<br /> dynamics. Building the performance of new generation diesel engines (using Common Rail fuel injection<br /> system with a variable geometry turbocharger and exhaust gas recirculation, etc.) is more difficult and<br /> complex than traditional diesel engines. This paper presents results building the Mean Value Engine<br /> Model (MVEM) of new generation diesel engine in Matlab/Simulink with input data defined by measuring<br /> on testing stand and using weighted least-squares optimization. This MVEM is used in model simulating<br /> accleration performance of Hyundai Starex Vehicle.<br /> Keywords: Performance of engine; Common Rail; mean value engine model; weighted least-squares;<br /> vehicle dynamics.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (lượng nhiên liệu cung cấp cho một chu trình gct<br /> chủ yếu phụ thuộc vào vị trí bàn đạp ga). Với các<br /> Trong nghiên cứu động lực học chuyển động<br /> động cơ diesel thế hệ mới dùng HTPNL kiểu CR,<br /> thẳng của ô tô, đặc tính tốc độ của động cơ là dữ<br /> gct được tính toán và điều khiển bởi ECU dựa theo<br /> liệu đầu vào rất quan trọng. Với một số công trình<br /> chế độ và điều kiện vận hành (tín hiệu từ các cảm<br /> nghiên cứu theo phương pháp truyền thống, đặc<br /> biến: vị trí bàn đạp ga, tốc độ động cơ, nhiệt độ<br /> tính tốc độ được xác định bằng thực nghiệm [1],<br /> khí nạp,…). Như vậy, đặc tính tốc độ của động cơ<br /> hoặc sử dụng mô hình động cơ đơn giản (các đặc<br /> diesel thế hệ mới sẽ có sự khác biệt lớn và các<br /> tính cục bộ được nội suy tuyến tính từ đặc tính<br /> đặc tính cục bộ không thể xác định theo phương<br /> ngoài của động cơ) [2-4]. Cách làm này chỉ phù pháp nội suy tuyến tính từ đặc tính ngoài như đối<br /> hợp với các loại động cơ diesel sử dụng hệ thống với động cơ diesel truyền thống [5].<br /> phun nhiên liệu (HTPNL) kiểu cơ khí truyền thống<br /> Trong những năm gần đây, việc sử dụng mô hình<br /> Người phản biện: 1. GS.TS. Trần Văn Địch trung bình (Mean Value Engine Model, MVEM)<br /> 2. TS. Nguyễn Đình Cương trong mô phỏng ĐLH của động cơ sử dụng hệ<br /> <br /> <br /> 28 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018<br /> LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br /> <br /> thống điều khiển điện tử đã bắt đầu được nghiên Mômen có ích Me [Nm] của động cơ xác định theo<br /> cứu [6-8]. MVEM được xây dựng trên cơ sở các công thức [7]:<br /> định luật bảo toàn về khối lượng và năng lượng,<br /> định luật về nhiệt động, giá trị của các thông (1)<br /> số trong mô hình được xác định bằng cách lấy<br /> trung bình trong một hoặc vài chu trình công tác<br /> (CTCT). Do đó, thời gian tính toán khi dùng MVEM<br /> là nhanh hơn nhiều so với mô hình động cơ theo<br /> góc quay trục khuỷu trong khi vẫn đảm bảo độ<br /> chính xác [6]. Ngoài ra, MVEM còn xét đến các<br /> yếu tố về công nghệ của động cơ, thuộc tính nhiên<br /> trong đó:<br /> liệu. Để có được mô hình MVEM cho một động cơ<br /> cụ thể cần phải xác định nhiều thông số đầu vào Mi: mômen chỉ thị, [Nm];<br /> bằng thực nghiệm.<br /> Mp: mômen tổn thất bơm của động cơ, [Nm];<br /> Bài báo trình bày kết quả xây dựng MVEM của động<br /> cơ diesel D4CB 2.5 TCI-A trong phần mềm Matlab/ Mf: mômen tổn thất do ma sát, [Nm];<br /> Simulink với các thông số đầu vào chính được xác<br /> i: số xilanh;<br /> định bằng thực nghiệm trên bệ thử động cơ và sử<br /> dụng phương pháp bình phương tối thiểu. qLHV: nhiệt trị thấp của nhiên liệu, [J/kg];<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG MVEM CỦA Vd: thể tích công tác, [m3];<br /> ĐỘNG CƠ DIESEL DÙNG HỆ THỐNG PHUN<br /> NHIÊN LIỆU KIỂU CR cf1, cf2, cf3: các hệ số tổn thất ma sát được xác định<br /> từ thực nghiệm.<br /> Mô hình động cơ diesel dùng HTPNL kiểu CR<br /> được sơ đồ hóa như trong hình 1 [8] với các Hiệu suất chỉ thị hi được xác định theo công thức:<br /> khối chính gồm: HTPNL kiểu CR, xilanh động cơ, (2)<br /> đường ống nạp, đường ống thải, hệ thống tăng<br /> trong đó:<br /> áp và hệ thống tuần hoàn khí thải. Các thông số<br /> trong mô hình (hình 1) được ký hiệu như sau: Wc, ci1, ci2, ci3, ci4, ci5: các hệ số xác định bằng thực nghiệm;<br /> Wt, Wegr lần lượt là lưu lượng khí đi qua máy nén,<br /> : hệ số tương đương.<br /> tuabin và van EGR, [kg/s]; uvgt và uegr lần lượt là<br /> 1<br /> độ mở của van VGT và van EGR, [%]; Wei, Weo φ= (3)<br /> lần lượt là lưu lượng khí đi vào và ra khỏi xilanh, λO<br /> [kg/s]; pim, pem lần lượt là áp suất đường ống nạp<br /> và đường ống thải, [Pa]; Xoim, Xoem lần lượt là hàm 2.1. Xác định áp suất khí nạp và khí thải<br /> lượng oxy trong khí nạp và khí thải, [%]; gct, [mg/ Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và phương<br /> ct]; Ga là % ga, [%]; n là tốc độ động cơ, [vg/ph]; trình trạng thái khí lý tưởng, ta có các phương<br /> là hệ số lambda nhỏ nhất để giới hạn lượng<br /> trình xác định áp suất khí nạp pim và khí thải pem<br /> phun nhiên liệu, [-];<br /> [8-9]:<br /> <br /> <br /> (4)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trong đó:<br /> <br /> Tim, Tem­: nhiệt độ khí nạp và khí thải, [K], được xác<br /> định bằng thực nghiệm;<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ khối mô hình động cơ diesel dùng Vim, Vem­: thể tích đường ống nạp và thải, [m3],<br /> HTPNL kiểu CR [8] được xác định bằng thực nghiệm;<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018 29<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Ra, Re: hằng số khí lý tưởng của khí nạp và khí hoàn toàn nhiên liệu có trong buồng đốt, được<br /> thải, [J/kg.K]. Lưu lượng khí đi qua máy nén Wc, tính toán từ tỷ lệ (A/F)s.<br /> qua tuabin Wt và qua hệ thống EGR Wegr được xác<br /> 2.4. Xác định lượng nhiên liệu cấp trong một<br /> định bằng thực nghiệm.<br /> chu trình<br /> 2.2. Xác định lưu lượng khí đi vào và ra<br /> Lượng nhiên liệu cung cấp cho một chu trình gct<br /> khỏi xilanh<br /> xác định theo công thức [8]:<br /> Tổng lưu lượng khí nạp đi vào xilanh Wei được xác<br /> (12)<br /> định theo công thức [8]:<br /> trong đó:<br /> (5)<br /> : lượng phun tính toán theo yêu cầu của chế độ<br /> vận hành, [mg/ct];<br /> trong đó: là hệ số nạp, [-], được xác định theo<br /> : lượng phun giới hạn nhằm tránh khói đen,<br /> công thức (6), các hệ số cv1, cv2, cv3 được xác định<br /> [mg/ct]; được tính theo công thức [8]:<br /> bằng thực nghiệm:<br /> (13)<br /> (6)<br /> <br /> Lượng nhiên liệu cung cấp vào xilanh Wf được (14)<br /> xác định theo công thức:<br /> <br /> (7) trong đó: là mômen yêu cầu (Target Moment)<br /> được ECU của động cơ xác định theo tín hiệu %<br /> ga và tốc độ của động cơ n [vg/ph]. Đối với HTPNL<br /> Theo định luật bảo toàn khối lượng, lưu lượng kiểu CR, “% ga” chính là % giá trị điện áp của cảm<br /> khối lượng Weo ra khỏi xilanh được xác định theo biến vị trí bàn đạp ga gửi về ECU so với giá trị điện<br /> công thức: áp lớn nhất theo thiết kế).<br /> (8) 3. XÂY DỰNG MVEM CHO ĐỘNG CƠ DIESEL<br /> 2.5 TCI-A<br /> 2.3. Xác định hàm lượng oxy trong khí nạp và thải<br /> 3.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Hàm lượng oxy trong khí nạp XOim , khí thải XOem<br /> được tính theo công thức [8]: Động cơ diesel 2.5 TCI-A (sử dụng HTPNL kiểu<br /> CR, tăng áp kiểu VGT, hệ thống EGR áp suất<br /> cao; thể tích công tác: 2497 cm3; tỷ số nén: 17,6;<br /> (9) công suất định mức theo thiết kế là 106 kW tại<br /> n=3800 vg/ph; mômen xoắn lớn nhất theo thiết kế<br /> là 350 Nm tại n=2500 vg/ph) [10] được lắp trên xe<br /> Hyundai Starex.<br /> trong đó: 3.2. Trang thiết bị thử nghiệm<br /> XOc: hàm lượng oxy đi qua máy nén (XOc = 20,9÷21%); Quá trình nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành<br /> XOe: hàm lượng oxy trong khí thải, được xác định tại Phòng thí nghiệm Động cơ của Viện Cơ khí<br /> theo công thức [8]: động lực/Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, [1]<br /> và bệ thử động cơ của Trường Đại học Công nghệ<br /> (10)<br /> Giao thông Vận tải (hình 2). Động cơ được thử<br /> nghiệm ở chế độ ổn định ứng với các chế độ vận<br /> Tỷ lệ oxy/nhiên liệu được xác định theo công hành (tải và tốc độ) khác nhau nhằm xác định chi<br /> thức [8]: tiết bộ thông số đầu vào cho mô hình MVEM: tốc<br /> độ động cơ; mômen/công suất có ích; nhiệt độ, áp<br /> (11)<br /> suất, lưu lượng khí nạp; nhiệt độ và áp suất khí<br /> thải; lưu lượng khí qua van EGR; lượng nhiên liệu<br /> trong đó: (O/F)s là tỷ lệ oxy cần thiết để đốt cháy tiêu thụ;…<br /> <br /> <br /> 30 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018<br /> LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3c. Lưu lượng khí qua máy nén<br /> Hình 2. Sơ đồ bố trí bệ thử động cơ tại<br /> Trường Đại học Công nghệ GTVT [10]<br /> Alpha 160: phanh thử; AVL-553S-200: hệ thống<br /> kiểm soát nhiệt độ nước làm mát; AVL PLU 160:<br /> thiết bị đo lượng nhiên liệu tiêu thụ; Bobcat: hệ<br /> thống tự động hóa thiết bị đo và bệ thử; I/O Cube:<br /> hộp nối cáp tín hiệu từ các cảm biến; FEM: bộ<br /> chuyển đổi tín hiệu; K57: bảng điều khiển; Throttle<br /> pedal: bàn đạp ga; FTIR: thiết bị phân tích khí thải;<br /> PC: máy tính; Testo 350: thiết bị đo Wegr; GScan:<br /> thiết bị chẩn đoán và đọc dữ liệu trong ECU. Hình 3d. Lưu lượng khí qua EGR<br /> 3.3. Kết quả xác định các thông số đầu vào<br /> 3.3.1. Các thông số xác định trực tiếp<br /> Các thông số được nhập trực tiếp vào mô hình<br /> MVEM (dưới dạng bảng tra) bao gồm: mômen<br /> yêu cầu, nhiệt độ khí nạp và khí thải, lưu lượng<br /> khí qua tuabin và máy nén, lưu lượng khí qua<br /> van EGR. Các bảng tra này (hình 4a, b, c, d, e, g)<br /> đều có hai thông số đầu vào là tốc độ động cơ và<br /> mômen yêu cầu, riêng mômen yêu cầu phụ thuộc<br /> Hình 3e. Nhiệt độ khí nạp<br /> vào vị trí bàn đạp ga và tốc độ động cơ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3a. Mômen yêu cầu<br /> Hình 3g. Các dữ liệu đầu vào được<br /> xác định trực tiếp<br /> <br /> Hình 4 trình bày kết quả so sánh đặc tính tốc độ<br /> của động cơ 2.5 TCI-A xác định bằng thực nghiệm<br /> (hình 4a) và theo phương pháp nội suy tuyến tính<br /> (từ đặc tính ngoài đo thực nghiệm) (hình 4b). Ta<br /> thấy, có sự khác biệt rất lớn về các đặc tính tốc<br /> độ cục bộ, do vậy nếu dùng đặc tính tốc độ theo<br /> phương pháp nội suy tuyến tính sẽ ảnh hưởng lớn<br /> Hình 3b. Lưu lượng khí qua tuabin đến kết quả khảo sát đặc tính tăng tốc của xe.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018 31<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> 3.3.2. Các thông số xác định bằng phương<br /> pháp bình phương tối thiểu<br /> <br /> Để xây dựng được mô hình MVEM, cần xác<br /> định các hệ số trong các phương trình xác định<br /> hệ số nạp (phương trình 6), hiệu suất chỉ thị i<br /> (phương trình 2), tổn thất ma sát Mf (phương trình<br /> 1), lượng nhiên liệu cung cấp cho một chu trình<br /> gct (phương trình 13). Với bộ dữ liệu thử nghiệm<br /> thu được, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp<br /> a) Đo thực nghiệm bình phương tối thiểu [9] để xác định các hệ<br /> số này, với kết quả: cv1 = 0,0023; cv2 = -0,0027;<br /> cv3 = 0,0068; ci1 =0,37; ci2 =0,382*10-4; ci3 = -0,39*10-<br /> 8<br /> ; ci4 =0,065; ci5 =0,412; cf1 = -0,3; cf2 =2,296;<br /> cf3 = -1,223; c1 = 0,16; c2= 0,83*10-6; c3 = 0,2*10-6;<br /> c4 = 0,212*10-2; c5 = -0,99*10-2.<br /> <br /> 3.4. Xây dựng mô hình MVEM trong Matlab/<br /> Simulink<br /> <br /> Với cơ sở lý thuyết đã trình bày trong mục 2 và<br /> b) Nội suy tuyến tính<br /> kết quả xác định các thông số đầu vào (mục<br /> Hình 4. So sánh đặc tính tốc độ của động cơ 3), mô hình MVEM của động cơ 2.5 TCI-A xây<br /> 2.5 TCI-A xác định bằng thực nghiệm và theo dựng trong Matlab/Simulink được trình bày trên<br /> phương pháp nội suy tuyến tính hình 5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Mô hình MVEM của động cơ 2.5 TCI-A trong Matlab/Simulink<br /> <br /> Trong mô hình (hình 5) có hai tín hiệu đầu vào là nghiệm (hình 4a). Ngoài ra, có sự đồng dạng về<br /> tín hiệu Ga (điều khiển từ người lái) và tốc độ động quy luật thay đổi của gct và Me của động cơ.<br /> cơ n; một tín hiệu đầu ra là mômen có ích Me.<br /> Tốc độ động cơ được xác định thông qua phương<br /> trình cân bằng ĐLH tại bánh đà của động cơ.<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG BẰNG MVEM VÀ<br /> NHẬN XÉT<br /> <br /> Kết quả tính toán gct và đặc tính tốc độ của động<br /> cơ 2.5 TCI-A bằng mô hình MVEM được trình bày<br /> trên hình 6. Ta thấy, đặc tính tốc độ tính toán (hình<br /> 6b) có hình dạng bám sát với đặc tính tốc độ thực a) Lượng phun nhiên liệu một chu trình gct<br /> <br /> <br /> 32 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018<br /> LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br /> <br /> <br /> n, Tín hiệu từ cảm biến chân ga, [%]<br /> vg/ph<br /> 60 70 80 90 100<br /> <br /> 1000 1,87 1,87 1,87 1,87 1,87<br /> 1200 3,27 3,27 3,27 3,27 3,27<br /> 1400 3,65 3,65 3,65 3,65 3,65<br /> 1600 3,95 3,74 3,54 3,47 3,47<br /> b) Mômen của động cơ Me 1800 2,76 1,55 -0,53 -1,62 -1,62<br /> Hình 6. Kết quả tính toán gct ,Me của động cơ 2.5 2000 4,08 3,90 2,27 -0,62 -2,00<br /> TCI-A bằng mô hình MVEM<br /> 2200 4,76 6,00 5,49 2,80 2,38<br /> Tổng hợp sai số giữa Me tính toán bằng mô hình<br /> 2400 2,43 5,51 6,00 5,13 4,73<br /> MVEM và đo thực nghiệm tại các chế độ vận hành<br /> được trình bày trong bảng 1. Sai số lớn nhất về Me 2500 4,25 1,04 1,52 3,77 4,24<br /> giữa kết quả tính toán và thực nghiệm là 6,16% và 2600 4,62 1,18 1,90 4,58 2,91<br /> kết quả tính toán có xu hướng cao hơn so với kết<br /> 2800 3,52 3,64 5,17 4,73 5,26<br /> quả đo thực nghiệm.<br /> 3000 2,65 2,52 2,17 3,04 2,85<br /> Sai số lớn nhất về gct giữa tính toán và đo thực<br /> nghiệm là 6,5% (tại chế độ 40% ga, n = 2600 vg/ph). 3500 3,57 2,78 3,50 2,73 3,48<br /> <br /> Khối MVEM của động cơ 2.5 TCI-A đã xây dựng 5. KẾT LUẬN<br /> sẽ là một khối thành phần trong mô hình mô phỏng<br /> - Phân tích lý thuyết và xây dựng mô hình MVEM<br /> ĐLH chuyển động thẳng của xe Huyndai Starex<br /> của động cơ diesel 2.5 TCI-A dựa trên bộ dữ liệu<br /> [11], cho phép nghiên cứu quá trình tăng tốc của<br /> thực nghiệm trên bệ thử động cơ.<br /> xe sát với thực tế hơn (xác định chi tiết và chính<br /> xác sự thay đổi Me theo sự thay đổi vị trí bàn đạp - Mô hình MVEM có xét đến các đặc điểm công<br /> ga của người lái,…). nghệ của động cơ, thuộc tính của loại nhiên liệu<br /> sử dụng.<br /> Bảng 1. Tổng hợp sai số về Me giữa tính toán và<br /> đo thực nghiệm (%) - Mô hình xây dựng có thể được sử dụng để<br /> nghiên cứu ĐLH chuyển động thẳng của xe<br /> n, Tín hiệu từ cảm biến chân ga, [%] Huyndai Starex [11-12].<br /> vg/ph<br /> 10 20 30 40 50<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1000 1,79 1,24 1,87 1,87 1,87<br /> [1]. Trần Trọng Tuấn, Phạm Trung Kiên, Phùng Văn<br /> 1200 2,64 0,91 2,82 3,27 3,27<br /> Được, Dương Quang Minh, Nguyễn Gia Nghĩa,<br /> 1400 0,18 0,71 3,25 3,65 3,65 Vũ Thành Trung, Nguyễn Hoàng Vũ, Khổng Văn<br /> 1600 - 2,72 3,74 2,93 4,10 Nguyên, Trần Anh Trung (2015). Xác định các thông<br /> 1800 - 4,41 1,27 6,16 3,96 số công tác và mức phát thải ô nhiễm của động cơ<br /> diesel Huyndai 2.5 TCI-A bằng thực nghiệm. Hội<br /> 2000 - 3,35 2,53 4,00 4,95<br /> nghị Khoa học công nghệ toàn quốc về Cơ khí<br /> 2200 - - 1,64 4,69 3,84<br /> 2015. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ<br /> 2400 - - 3,27 5,36 4,17 Chí Minh, ISBN: 978-604-73-3690-6, 11/2015.<br /> 2500 - - 5,33 3,38 4,06 [2]. Nguyễn Hoàng Vũ. Báo cáo tổng kết đề tài<br /> 2600 - - -1,46 1,92 4,63 NCKH&PTCN cấp Nhà nước Nghiên cứu sử<br /> 2800 - - 3,29 4,18 4,93 dụng nhiên liệu diesel sinh học (B10 và B20) cho<br /> phương tiện cơ giới quân sự, mã số: ĐT.06.12/<br /> 3000 - - 2,00 2,00 2,21<br /> NLSH; thuộc Đề án phát triển nhiên liệu sinh học<br /> 3500 - - 2,40 3,33 3,00<br /> đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018 33<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> [3]. Nguyễn Đình Tuấn (2010). Mô hình tổng quát [9]. Rajesh Rajamani (2012). Vehicle Dynamics and<br /> khảo sát động lực học chuyển động thẳng và quay Control, Springer.<br /> vòng xe xích quân sự. Luận án tiến sỹ kỹ thuật,<br /> [10]. Nguyễn Hoàng Vũ. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH<br /> Học viện Kỹ thuật quân sự.<br /> & PTCN cấp Nhà nước “Nghiên cứu chế tạo thử<br /> [4]. Vũ Đức Lập, Vũ Ngọc Tuấn (2009). Khảo sát<br /> nghiệm ECU phù hợp cho việc sử dụng nhiên liệu<br /> chuyển động thẳng của ô tô nhiều trục. Tạp chí<br /> diesel sinh học với các mức pha trộn khác nhau”,<br /> Cơ khí Việt Nam.<br /> mã số ĐT.08.14/NLSH, thuộc Đề án Phát triển<br /> [5]. Hà Quang Minh, Nguyễn Hoàng Vũ (2010). Phun nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến<br /> nhiên liệu điều khiển điện tử trên động cơ đốt<br /> năm 2025.<br /> trong. NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.<br /> [11]. Vũ Thành Trung, Vũ Đức Mạnh, Nguyễn Đình<br /> [6]. Olivier Grondin, Richard Stobart, Houcine<br /> Tuấn, Nguyễn Hoàng Vũ (2016). Nghiên cứu xây<br /> Chafouk, Jean Maquet (2004). Modelling the<br /> dựng mô hình và đánh giá đặc tính tăng tốc của<br /> Compression Ignition Engine for Control: Review<br /> and Future Trends. SAE World Congress, Detroit, xe Hyundai Starex bằng phần mềm mô phỏng GT-<br /> <br /> Michigan. Suite. Tạp chí Cơ khí Việt Nam, 9/2016.<br /> <br /> [7]. Timothy Broomhead, Chris Manzie, Michael Brear [12]. Vũ Thành Trung, Nguyễn Hoàng Vũ, Nguyễn<br /> and Peter Hield (2015). Model Reduction of Diesel Đình Tuấn (2015). Nghiên cứu đặc tính tăng tốc<br /> Mean Value Engine Model. SAE Technical Paper. của xe Hyundai Starex trên bệ thử con lăn. Kỷ yếu<br /> [8]. Johan Wahlström and Lars Eriksson (2014). Hội nghị Cơ học toàn quốc 2015, Trường Đại học<br /> Modelling and control of engines and drivelines. Bách khoa Đà Nẵng, ISBN: 978-604-84-1273-9,<br /> John Wiley &Sons, Ltd. 8/2015.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(61).2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0