intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sảnLoại hình sử dụng đất, sử dụng đất, đất nông nghiệp

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

83
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được triển khai tại thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tại có 6 kiểu sử dụng đất khác nhau. Trong đó 2 loại hình sử dụng đất 1 lúa – 2 màu và loại hình sử dụng đất 3 màu đạt hiệu quả cao nhất. Cây thuốc lá là cây trồng đem lại hiệu quả cao nhất về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Các loại hình sử dụng đất này phù hợp với cơ sở hạ tầng và yếu tố khí hậu thời tiết của địa phương và có vai trò quan trọng trong cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sảnLoại hình sử dụng đất, sử dụng đất, đất nông nghiệp

Phan Đình Binh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 123(09): 141 - 147<br /> <br /> NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP<br /> TẠI THỊ TRẤN XUÂN HÒA, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG<br /> Phan Đình Binh*, Nguyễn Ngọc Anh<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được triển khai tại thị trấn Xuân<br /> Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tại có 6 kiểu sử dụng đất<br /> khác nhau. Trong đó 2 loại hình sử dụng đất 1 lúa – 2 màu và loại hình sử dụng đất 3 màu đạt hiệu<br /> quả cao nhất. Cây thuốc lá là cây trồng đem lại hiệu quả cao nhất về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi<br /> trường. Các loại hình sử dụng đất này phù hợp với cơ sở hạ tầng và yếu tố khí hậu thời tiết của địa<br /> phương và có vai trò quan trọng trong cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái.<br /> Từ khóa: Loại hình sử dụng đất, sử dụng đất, đất nông nghiệp, canh tác.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu<br /> tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả<br /> sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực, thực<br /> phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất<br /> một cách có hiệu quả và bền vững đang trở<br /> thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm<br /> duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và<br /> cho tương lai [2]. Xã hội phát triển, dân số<br /> tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng<br /> tăng về nhu cầu lương thực, thực phẩm, chỗ ở<br /> và các nhu cầu về văn hóa, xã hội [3]. Như<br /> vậy đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông<br /> nghiệp vốn có hạn về diện tích, nay lại đứng<br /> trước nguy cơ suy thoái do các tác động tự<br /> nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong<br /> quá trình khai thác và sử dụng đất nông<br /> nghiệp [3]. Hiện nay, vấn đề đô thị hóa diễn<br /> ra mạnh mẽ làm suy giảm về diện tích đất<br /> nông nghiệp trong khi khả năng khai thác đất<br /> hoang lại rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá<br /> hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa<br /> chọn các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả<br /> kinh tế để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh<br /> thái học và phát triển bền vững. Đối với một<br /> nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt<br /> Nam thì việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả<br /> sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần<br /> thiết hơn bao giờ hết [4]. Xuân Hòa là một thị<br /> trấn thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng,<br /> với diện tích đất tự nhiên là 4.273,56 ha [5].<br /> *<br /> <br /> Tel: 0984 941626, Email: dinhbinh.tuaf@gmail.com<br /> <br /> Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu<br /> hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất<br /> ở, đất chuyên dùng khác đã có tác động lớn<br /> đến việc sản xuất nông nghiệp [6]. Vì vậy làm<br /> thế nào để sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn đất<br /> nông nghiệp hiện có đang là vấn đề được các<br /> cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để đưa<br /> ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng<br /> một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế<br /> cao nhất. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài:<br /> “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông<br /> nghiệp của Thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà<br /> Quảng, tỉnh Cao Bằng’’ được nghiên cứu<br /> nhằm mục đích: Đánh giá hiệu quả sử dụng<br /> đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất lựa chọn<br /> các hướng sử dụng đất có hiệu quả cao, phù<br /> hợp với điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội<br /> của thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh<br /> Cao Bằng.<br /> NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất<br /> nông nghiệp về các mặt kinh tế- xã hội – môi<br /> trường đồng thời lựa chọn các loại hình sử<br /> dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng<br /> đất bền vững.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số<br /> liệu sơ cấp: Dùng phương pháp đánh giá<br /> nhanh nông thôn (RRA) tiến hành phỏng vấn<br /> 20 cán bộ và 100 hộ dân để điều tra hiện trạng<br /> sử dụng đất của thị trấn, thu thập các thông<br /> tin liên quan đến đời đời sống và tình hình<br /> 141<br /> <br /> Phan Đình Binh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> sản xuất nông nghiệp thị trấn theo phương<br /> pháp chon mẫu ngẫu nhiên.<br /> Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử<br /> dụng đất: Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí<br /> đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và<br /> được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:<br /> Hiệu quả kinh tế:<br /> Tổng giá trị sản phẩm (T):<br /> T = p1.q1 + p2.q2 +...+ pn.qn<br /> Trong đó: p: Khối lượng của từng loại sản<br /> phẩm được sản xuất/ha/năm; q: Giá của từng<br /> loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một<br /> thời điểm; T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha<br /> đất canh tác/năm.<br /> Thu nhập thuần (N): N = T - Csx<br /> Trong đó: N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất<br /> canh tác/ năm; Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha<br /> đất canh tác/năm;<br /> Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx<br /> Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số<br /> ngày công lao động/ha/năm<br /> Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định<br /> lượng (giá trị) bằng tiền theo thời giá hiện<br /> hành và định tính (phân cấp) được tính bằng<br /> mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng<br /> cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn[6].<br /> Hiệu quả xã hội:<br /> - Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm<br /> (nhân khẩu nông lâm)<br /> - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo<br /> - Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút<br /> lao động<br /> - Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường<br /> - Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng...[6]<br /> <br /> 123(09): 141 - 147<br /> <br /> Hiệu quả môi trường bao gồm: Tỷ lệ che phủ;<br /> Mức độ xói mòn; Khả năng bảo vệ, cải tạo<br /> đất; Tỷ lệ diện tích đất trồng được trồng rừng;<br /> Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp<br /> được giao sử dụng.<br /> Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Số<br /> liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy<br /> tính bằng phần mềm Microsoft Office excel.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Vài nét về điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu<br /> Vị trí địa lý: Thị trấn Xuân Hòa có tổng diện<br /> tích tự nhiên là 4.273,56 ha. Có ranh giới<br /> hành chính tiếp giáp với các xã như sau: Phía<br /> Bắc giáp xã Trường Hà, xã Kéo Yên; Phía<br /> Đông giáp xã Thượng Thôn, xã Phù Ngọc;<br /> Phía Nam giáp xã Đào Ngạn và huyện Hòa<br /> An; Phía Tây giáp xã Quý Quân, xã Nà Sác<br /> huyện Hà Quảng [6].<br /> Tài nguyên đất: Trên địa bàn thị trấn có các<br /> loại đất sau: Đất nâu đỏ được hình thành trên<br /> đá Macmabazơ (Fk); Đất nâu đỏ trên đá vôi<br /> (Fv); Đất nâu vàng trên đá vôi ( Fn ); Đất đỏ<br /> vàng trên đá sét (Fs); Đất Feralit biến đổi do<br /> trồng lúa nước (Fl); Đất thung lũng do sản<br /> phẩm dốc tụ (D) [6].<br /> Chế độ thủy văn, nước: Suối Lê Nin bắt<br /> nguồn từ Pác Bó (Trường Hà) chảy qua địa<br /> bàn thị trấn. Lưu lượng nước và chất lượng<br /> nước khá tốt và thích hợp cho việc trồng lúa.<br /> Tuy nhiên lượng nước chỉ tập trung vào mùa<br /> mưa, chiếm 65 – 80% lượng nước cả năm [6].<br /> Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của<br /> T.T Xuân Hòa<br /> Hiện tại, trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa có<br /> các loại hình sử dụng đất chính như bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Các loại hình sử dụng đất của Thị trấn Xuân Hòa<br /> LUT chính<br /> <br /> LUT<br /> 2 lúa<br /> 2 lúa – 1 màu<br /> <br /> Cây hàng năm<br /> <br /> 1 lúa – 2 màu<br /> 3 Màu<br /> <br /> Cây lâu năm<br /> <br /> 142<br /> <br /> Cây ăn quả<br /> Cây công nghiệp<br /> <br /> Kiểu sử dụng đất<br /> Lúa mùa – Lúa xuân<br /> Lúa Xuân – lúa mùa – rau đông<br /> Thuốc lá – lúa mùa – rau đông; Thuốc lá – lúa mùa – ngô<br /> đông.<br /> Ngô xuân – ngô hè thu - rau đông; Thuốc lá – ngô hè thu rau đông; Thuốc lá – ngô hè thu – ngô đông<br /> Nhãn, xoài, vải, mận tam hoa<br /> Thông, keo<br /> (Nguồn :UBND Thị trấn Xuân Hòa)<br /> <br /> Phan Đình Binh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 123(09): 141 - 147<br /> <br /> Mô tả các loại hình sử dụng đất (LUT)<br /> Mô tả các loại hình sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và mức độ thích hợp<br /> trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào các tính chất đất đai và các thuộc<br /> tính của các LUT như bảng 2.<br /> Bảng 2. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm<br /> Chỉ tiêu đánh giá<br /> STT<br /> <br /> LUT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 2L - M<br /> 2L<br /> L -2M<br /> 3M<br /> <br /> Địa hình<br /> =,<br /> =,<br /> =,<br /> =,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thành phần<br /> cơ giới<br /> b, c1<br /> b, c1, c2<br /> b, c1<br /> b, c1<br /> <br /> Loại đất<br /> Fl, Ld<br /> Fl, Ld, LdC<br /> Fl, Ld<br /> Fl, Ld<br /> <br /> Đặc điểm<br /> trồng trọt<br /> CĐ<br /> LC<br /> Cđ<br /> ĐC,LC<br /> Cđ<br /> LC<br /> CĐ<br /> LC<br /> (Nguồn: Số liệu điều tra)<br /> <br /> Chế độ nước<br /> <br /> (Ghi chú:<br /> - Địa hình: Vàn: =;Vàn thấp:  ; Vàn cao:  ;<br /> - Thành phần cơ giới: cát pha: b; Thịt nhẹ: c1; Thịt trung bình: c2<br /> - Chế độ nước: Chủ động: CĐ; Bán chủ động: Cđ<br /> - Đặc điểm trồng trọt: Luân canh: LC; Độc canh: ĐC:<br /> - Loại đất: LdC: đất dốc tụ thung lũng chua; Ld: đất dốc tụ thung lũng không bạc màu; Fl: Đất Feralit<br /> biến đổi do trồng lúa)<br /> Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của các LUT (Tính cho 1 đơn vị ha)<br /> STT<br /> <br /> LUT<br /> <br /> Giá trị sản<br /> xuất (1000đ)<br /> <br /> Chi phí sản<br /> xuất (1000đ)<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 2L -M<br /> 2L<br /> 1L-2M<br /> 3M<br /> <br /> 28.000<br /> 20.000<br /> 32.000<br /> 35.000<br /> <br /> 11.000<br /> 9.500<br /> 11.000<br /> 12.000<br /> <br /> * LUT 1: Loại hình sử dụng đất 2L – M.<br /> Loại hình này gồm có 3 kiểu : Lúa xuân – lúa<br /> mùa – rau đông; Lúa xuân – lúa mùa – ngô<br /> đông; lúa xuân – lúa mùa – khoai tây đông.<br /> * LUT 2: Loại hình sử dụng đất 2L. Đặc điểm<br /> của loại hình trồng trọt này là độc canh hoặc<br /> cũng có thể là luân canh. Tuy nhiên năng suất<br /> không cao và không ổn định.<br /> * LUT3: 1L –2M: Đây là loại hình luân canh<br /> theo công thức: Ngô xuân – lúa mùa – ngô<br /> đông; Ngô xuân – lúa mùa – rau đông; Thuốc<br /> lá – lúa mùa – khoai tây đông. Ở loại hình sử<br /> dụng đất này, lúa được cấy vào vụ mùa vì đây<br /> là mùa mưa nên thuận lợi về nước cho cây<br /> lúa. 2 vụ màu được trồng vào mùa xuân và<br /> mùa đông, là những loại cây chịu được hạn và<br /> thời tiết lạnh như cây thuốc lá, ngô, khoai tây,<br /> cây cải bắp...<br /> <br /> Thu nhập<br /> thuần<br /> (1000đ)<br /> 17.000<br /> 10.500<br /> 21.000<br /> 23.000<br /> <br /> Hiệu quả<br /> GT ngày<br /> sử dụng vốn<br /> công LĐ<br /> (lần)<br /> (1000đ)<br /> 2,54<br /> 37,77<br /> 2,10<br /> 35,00<br /> 2,90<br /> 46,66<br /> 2,91<br /> 153,33<br /> (Nguồn: Số liệu điều tra)<br /> <br /> * LUT4: Loại hình sử dụng đất 3M: Đây là<br /> loại hình sử dụng đất luân canh các loại cây<br /> màu: Thuốc lá – ngô hè thu – ngô đông;<br /> Thuốc lá – ngô hè thu – rau đông; Thuốc lá –<br /> ngô hè thu- khoai tây đông. Phân bố ở những<br /> nơi có địa hình vàn hoặc vàn cao, là loại đất<br /> thung lũng dốc tụ không bạc màu hoặc đất<br /> Feralit biến đổi do trồng lúa nước, có thành<br /> phần cơ giới đất cát hoặc đất thịt nhẹ. Ở loại<br /> hình sử dụng đất này các loại cây trồng được<br /> luân canh để không làm thoái hóa đất[10].<br /> Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất<br /> nông nghiệp trên địa bàn T.T Xuân Hòa<br /> Hiệu quả kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế<br /> các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu:<br /> Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập<br /> thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công<br /> lao động. Hiệu quả kinh tế của các LUT được<br /> thể hiện qua bảng 3.<br /> 143<br /> <br /> Phan Đình Binh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Lúa là cây trồng chính, cho hiệu quả khá cao,<br /> khả năng quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên nó<br /> lại cho giá trị ngày công lao động thấp vì tốn<br /> nhiều công chăm sóc (khoảng 300<br /> công/ha/năm). Do chi phí sản xuất cao mà giá<br /> nông sản lại thấp, các LUT trồng lúa thường ở<br /> xa khu dân cư nên vận chuyển khó khăn. Các<br /> LUT trồng hoa màu cho hiệu quả kinh tế cao,<br /> khả năng quay vòng vốn nhanh, tốn ít công<br /> chăm sóc (khoảng 150 công/ha/năm). Chủ<br /> yếu là lúc gieo trồng và thu hoạch, thời gian<br /> sinh trưởng và phát triển ngắn nên giá trị ngày<br /> công lao động cao, lợi nhuận cao mà công<br /> đầu tư ít. Tuy nhiên, đòi hỏi lao động có trình<br /> độ cao hơn so với việc trồng lúa. Loại hình<br /> cho hiệu quả kinh tế cao nhất là 3M, cụ thể là<br /> công thức luân canh: thuốc lá – ngô hè thu –<br /> rau đông. Cây thuốc là là cây có hiệu quả<br /> kinh tế cao, đang được người dân áp dụng<br /> rộng rãi trên địa bàn Thị trấn. Trồng ngô vừa<br /> tận dụng được thân cây làm thức ăn cho trâu<br /> bò. Rau được trồng là các loại cây có thời<br /> gian sinh trưởng và phát triển ngắn như bắp<br /> cải, xu hào...<br /> Tuy nhiên hiệu quả kinh tế của các cây trồng<br /> còn phụ thuộc vào mức độ đầu tư của nông<br /> hộ. Hiệu quả trên cùng một thửa ruộng là<br /> khác nhau khi có sự đầu tư khác nhau về lao<br /> động, phân bón, các loại thuốc BVTV. Mức độ<br /> đầu tư và khả năng đầu tư giảm dần từ các hộ<br /> gia đình khá giả xuống trung bình và nghèo. Do<br /> chủ động trong việc đầu tư vốn nên nhóm nông<br /> hộ khá giả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn 2<br /> nhóm trung bình và nghèo.<br /> Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là sự thu<br /> hút lao động của loại hình sử dụng đất. Đó là<br /> <br /> 123(09): 141 - 147<br /> <br /> khả năng giải quyết việc làm và giải quyết<br /> vấn đề lương thực, thực phẩm cho người dân.<br /> Sự thu hút vốn đầu tư và đầu ra cho nông sản<br /> là một vấn đề quan trọng cần được chú ý quan<br /> tâm. Mỗi loại hình sử dụng đất đều giải quyết<br /> các vấn đề trên ở một mức độ nhất định. Hiệu<br /> quả xã hội của các LUT được thể hiện qua<br /> bảng 4.<br /> Nhìn chung LUT trồng lúa và LUT trồng màu<br /> đều là những loại cây nông nghiệp có thời<br /> gian sinh trưởng và phát triển ngắn nên thu<br /> hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm<br /> cho lực lượng lao động dư thừa.<br /> Cây lúa là cây trồng chính và lâu đời nên<br /> người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản<br /> xuất, khả năng đáp ứng lao động khá cao<br /> khoảng 300 công/ha/năm. Chủ yếu là các thời<br /> điểm gieo sạ, làm cỏ và thu hoạch. Ngoài ra là<br /> thời gian nông nhàn. Trên thực tế việc sản<br /> xuất lúa chưa mang tính chất hàng hóa, chủ<br /> yếu để giải quyết vấn đề lao động và đảm bảo<br /> vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm. Có thể<br /> nói các LUT trồng lúa cho hiệu quả xã hội<br /> chưa cao.<br /> Cây màu đang được áp dụng rộng rãi trên địa<br /> bàn Thị trấn Xuân Hòa trong vài năm gần<br /> đây, nhất là các giống ngô lai và cây thuốc lá.<br /> Đặc biệt là cây thuốc lá đem lại hiệu quả cao<br /> giá bán dao động từ 48-50 nghìn đồng/kg, khả<br /> năng thu hút lao động khá cao, khoảng 150<br /> công/ha/năm, chủ yếu tốn nhiều công lao<br /> động nhất ở khâu làm đất và thu hoạch. Có<br /> thể nói các LUT trồng màu, nhất là cây thuốc<br /> lá đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.<br /> <br /> Bảng 4. Hiệu quả xã hội của các LUT<br /> STT<br /> <br /> LUT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 2L- M<br /> 2L<br /> 1L -2M<br /> 3M<br /> <br /> 144<br /> <br /> Đảm bảo<br /> Lương thực<br /> ***<br /> ***<br /> ***<br /> **<br /> <br /> Thu hút<br /> LĐ<br /> **<br /> *<br /> ***<br /> ***<br /> <br /> Chỉ tiêu đánh giá<br /> Vốn<br /> Giảm tỷ lệ<br /> đầu tư<br /> đói nghèo<br /> **<br /> **<br /> **<br /> **<br /> ***<br /> ***<br /> ***<br /> ***<br /> <br /> Đáp ứng nhu Sản phẩm<br /> cầu nông hộ<br /> hàng hóa<br /> **<br /> **<br /> *<br /> *<br /> ***<br /> ***<br /> **<br /> ***<br /> (Nguồn: Số liệu điều tra)<br /> (Ghi chú : *** : cao ; ** : trung bình ; *: thấp)<br /> <br /> Phan Đình Binh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 123(09): 141 - 147<br /> <br /> Bảng 5. Hiệu quả môi trường của các LUT<br /> STT<br /> <br /> LUT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 2L -M<br /> 2L<br /> 1L -2M<br /> 3M<br /> <br /> Hệ số<br /> sử dụng đất<br /> **<br /> *<br /> ***<br /> ***<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> che phủ<br /> **<br /> **<br /> ***<br /> ***<br /> <br /> Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi<br /> trường là sự tương tác giữa các loại hình sử<br /> dụng đất và phản ứng của môi trường. Để đạt<br /> hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là<br /> không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường,<br /> không làm suy thoái và ô nhiễm môi trường,<br /> nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông<br /> nghiệp. Qua đó góp phần bảo vệ và cải tạo<br /> môi trường.<br /> Hiệu quả môi trường và ảnh hưởng của các loại<br /> hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng 5.<br /> Bảng 5 cho thấy, các LUT trồng lúa có hệ số<br /> sử dụng và tỷ lệ che phủ đất đều thấp hơn các<br /> LUT trồng màu. Do có thời gian sinh trưởng<br /> và phát triển ngắn nên đất ở các LUT trồng<br /> màu luôn được cày xới nên tơi xốp, khả năng<br /> cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng tốt<br /> hơn LUT trồng lúa.<br /> Chi phí sản xuất cho cây lúa cao, sử dụng<br /> nhiều thuốc bảo vệ thực vật để diệt cỏ, trừ sâu<br /> từ đó dẫn đến thay đổi các hệ sinh thái dưới<br /> đất, thuốc BVTV vừa diệt được cỏ, trừ cái<br /> loại sâu có hại nhưng cũng lại vừa làm chết<br /> hàng loạt các loài ếch nhái, làm đảo lộn chuỗi<br /> thức ăn trong môi trường sinh thái, dẫn tới<br /> các loài khác cũng biến mất theo. Còn các<br /> loại cây màu đòi hỏi chi phí thấp hơn, hạn chế<br /> được việc sử dụng các loại thuốc BVTV từ đó<br /> làm giảm ảnh hưởng của các loại độc tố đến<br /> môi trường đất cũng như môi trường xung<br /> quanh con người.<br /> Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông<br /> nghiệp cho Thị trấn Xuân Hòa<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền<br /> vững: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông<br /> thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ<br /> để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển<br /> vọng là: Đảm bảo đời sống của nông dân; Phù<br /> hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên<br /> cứu; Thu hút lao động, giải quyết công ăn<br /> việc làm; Định canh, định cư và ứng dụng<br /> <br /> Chỉ tiêu đánh giá<br /> Khả năng bảo vệ,<br /> cải tạo đất<br /> **<br /> *<br /> ***<br /> ***<br /> <br /> Ảnh hưởng của thuốc<br /> BVTV đến môi trường<br /> ***<br /> ***<br /> **<br /> *<br /> (Nguồn: Số liệu điều tra)<br /> (Ghi chú : *** : cao ; ** : trung bình ; *: thấp)<br /> <br /> tiến bộ khoa học kĩ thuật; Tăng sản phẩm<br /> hàng hóa xuất khẩu; Tác động tốt đến môi<br /> trường [1].<br /> Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho<br /> Thị trấn Xuân Hòa<br /> Thị trấn Xuân Hòa là một thị trấn khá rộng,<br /> có tổng diện tích tự nhiên là 4.273,56 ha.<br /> Trong đó đất nông nghiệp có 2.608,76 ha đất<br /> nông nghiệp chiếm 61,04% tổng diện tích tự<br /> nhiên. Tiềm năng đất đai có thể đưa vào khai<br /> thác và sử dụng thành 2L - M/ năm vẫn còn<br /> rất lớn. Tuy nhiên do chế độ nước chưa ổn<br /> định, hiện nay mới chỉ có 2 đập nước để phục<br /> vụ cho việc sản xuất nông nghiệp của người<br /> dân nên hiện tượng thiếu nước để sản xuất<br /> vẫn thường xuyên xảy ra. Để đảm bảo cho<br /> việc sản xuất 2 vụ lúa/ năm thì cần xây thêm<br /> các đập nước mới đảm bảo nhu cầu nước tưới<br /> cho cây trồng.<br /> Hiện nay cây thuốc lá và cây ngô trồng ở vụ<br /> Xuân đang được nhiều gia đình áp dụng rộng<br /> rãi. Nhờ hiệu quả kinh tế cao, ít sử dụng<br /> thuốc BVTV nên môi trường đất, nước và<br /> không khí ít bị ảnh hưởng. Các cấp chính<br /> quyền địa phương cần có các biện pháp<br /> khuyến khích, mở rộng diện tích trồng 2 loại<br /> cây này. Đặc biệt cây thuốc lá là một loại cây<br /> không kén chọn đất lại phù hợp với điều kiện<br /> tự nhiên của Thị trấn nên cần được mở rộng<br /> trên toàn thị trấn.<br /> Cây lúa còn chiếm một diện tích rất lớn vì lúa<br /> là cây lương thực chính. Tuy nhiên, cây lúa<br /> chưa được xem là hàng hóa nên giá trị sản<br /> xuất thấp, chi phí sản xuất lại cao, chủ yếu để<br /> đáp ứng nhu cầu nông hộ và đảm bảo vấn đề an<br /> ninh lương thực. Các cơ quan chức năng và<br /> phòng nông nghiệp cần xem xét đưa các loại<br /> giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất.<br /> Để đảm bảo diện tích đất sản xuất nông<br /> nghiệp, các cấp chính quyền cần có giải pháp<br /> bảo vệ phần diện tích đất hiện tại. Hạn chế<br /> 145<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2