Nghiên cứu đánh giá khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn của màng nhựa trên cơ sở tinh bột sắn và nhựa poly (butylene adipate-co-terephthalate) theo phương pháp định lượng CO2 sinh ra
lượt xem 3
download
"Nghiên cứu đánh giá khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn của màng nhựa trên cơ sở tinh bột sắn và nhựa poly (butylene adipate-co-terephthalate) theo phương pháp định lượng CO2 sinh ra" nhằm giảm thiểu ô nhiễm thông qua việc chế tạo và ứng dụng các loại polyme có khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn là vô cùng cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn của màng nhựa trên cơ sở tinh bột sắn và nhựa poly (butylene adipate-co-terephthalate) theo phương pháp định lượng CO2 sinh ra
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học DOI: 10.31276/VJST.65(8).50-55 Nghiên cứu đánh giá khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn của màng nhựa trên cơ sở tinh bột sắn và nhựa poly(butylene adipate-co-terephthalate) theo phương pháp định lượng CO2 sinh ra Vũ Minh Đức1, Nguyễn Thanh Liêm1, Đặng Thị Kim Chi2, Nguyễn Châu Giang1* 1 Viện Kỹ thuật Hóa học, Đại học Bách khoa Hà Nội 2 Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam Ngày nhận bài 15/8/2022; ngày chuyển phản biện 17/8/2022; ngày nhận phản biện 29/8/2022; ngày chấp nhận đăng 1/9/2022 Tóm tắt: Ô nhiễm rác thải nhựa (nilon) đang là vấn đề nhức nhối trên toàn thế giới, trong đó Việt Nam thuộc nhóm 10 nước có mức ô nhiễm cao nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm giảm thiểu ô nhiễm thông qua việc chế tạo và ứng dụng các loại polyme có khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn là vô cùng cần thiết. Trong nghiên cứu này, màng vật liệu polyme blend trên cơ sở tinh bột sắn (TPS)/poly(butylene adipate-co-terephthalate - PBAT) tỷ lệ 40/60 được chế tạo bằng phương pháp trộn hợp nóng chảy trên máy đùn hai trục vít. Các phương pháp phân tích đánh giá các chỉ tiêu phân hủy sinh học theo tiêu chuẩn ASTM 6400 đã cho thấy, màng nhựa blend trên cơ sở TPS/PBAT trong điều kiện tạo compost hiếu khí có kiểm soát ở nhiệt độ 58°C và độ ẩm 55% có mức độ phân hủy sinh học tính theo lượng CO2 sinh ra đạt 91% sau 155 ngày, mức độ phân rã đạt 96% sau 53 ngày và sự có mặt của các sản phẩm phân hủy còn lại hoàn toàn không gây ảnh hưởng bất lợi nào tới môi trường đất. Kết quả nghiên cứu này khẳng định, màng nhựa TPS/PBAT có khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn trong các điều kiện chôn ủ compost công nghiệp, vì vậy sẽ rất phù hợp ứng dụng làm các sản phẩm dùng một lần như túi đựng đồ siêu thị, màng phủ đất nông nghiệp, túi ươm cây giống, túi đựng rác và các vật dụng một lần khác. Từ khóa: nhựa có thể phân hủy, phân hủy sinh học hoàn toàn, poly(butylene adipate-co-terephthalate), tinh bột sắn. Chỉ số phân loại: 2.4 Mở đầu thực chất chỉ phân rã thành các mảnh nhỏ mắt thường khó phân biệt được [6]. Tuy nhiên, sự nhầm lẫn về bản chất phân hủy thực sự Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu, Việt Nam đứng thứ 4 trên của các loại màng nhựa đang lưu hành hiện nay còn khá phổ biến. thế giới về lượng rác thải nhựa thải ra đại dương. Mỗi năm, Việt Mục tiêu của nghiên cứu này là chế tạo một loại nhựa tự phân hủy Nam xả ra đại dương 0,28-0,73 triệu tấn rác thải nhựa (chiếm 6% sinh học từ nguyên liệu sẵn có trong nước là TPS kết hợp với một toàn thế giới) [1]. Cuộc khủng hoảng rác thải nhựa tại Việt Nam polyme phân hủy sinh học là PBAT theo quy trình đã được nghiên kéo theo khủng hoảng chôn lấp gây mất an ninh lương thực, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và gây nhiều nguy hại cho hệ sinh cứu [2, 3]. Từ đó đánh giá khả năng phân hủy sinh học của màng thái. Đây là một thách thức lớn cho môi trường bởi vì phải mất nhựa này một cách toàn diện theo tiêu chuẩn ASTM D6400 [7, 8], một thời gian rất lâu (có thể lên tới 500 năm, thậm chí 1 triệu năm) đó là đánh giá khả năng chuyển hóa cacbon hữu cơ trong vật liệu những túi nilon này mới có thể phân hủy được. Dưới áp lực về môi thành CO2. Đây là tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trường, các loại màng mỏng, túi nilon đã được chế tạo từ polyme tại hầu hết các nước phát triển, các tổ chức trên thế giới trong việc có khả năng phân hủy sinh học như tinh bột [2-4] đang ngày càng quy định dán nhãn các sản phẩm phân hủy sinh học hoàn toàn. được quan tâm nhiều hơn nhằm làm giảm thiểu lượng chất thải rắn Thực nghiệm polyme vốn khó phân hủy trong môi trường. Phương pháp chế tạo Theo Hội Tiêu chuẩn thử nghiệm và Vật liệu Mỹ [5], phân hủy sinh học là khả năng xảy ra phân hủy vật liệu thành CO2, khí Nguyên liệu: Nhựa PBAT của Jinghong (Trung Quốc) có chỉ số methane, nước, các hợp chất vô cơ hoặc sinh khối, trong đó cơ chế chảy 5 g/10 phút; TPS của Công ty TNHH Hùng Duy (Việt Nam); áp đảo là tác động của enzyme, của vi sinh vật đo được bằng các glycerin của Xuesong (Trung Quốc); sorbitol của Focus (Trung thử nghiệm chuẩn trong một thời gian xác định phản ánh điều kiện Quốc); chất xúc tác butyltin tris(2-ethylhexanoate) của Sigma phân hủy. Theo quan điểm này, polyme phân hủy sinh học là loại Aldrich (Mỹ); axit citric của Acros Organics (Thái Lan). polyme phải được phân hủy thông qua tác động của nước, không Màng nhựa TPS/PBAT được chế tạo theo hai giai đoạn: khí, enzyme và hoạt động của vi sinh vật, dẫn đến thay đổi lớn về cấu trúc hoá học của vật liệu thành những phân tử đơn giản không Giai đoạn 1: Trộn đều TPS, chất hóa dẻo (với tỷ lệ glycerol/ gây tác hại đến môi trường (như CO2 và nước) trong một thời gian sorbitol là 80/20) bằng 20%, axit citric 2,4% so với tinh bột với nhất định. Do đó, polyme phân hủy sinh học hay polyme có khả nhau trên máy trộn thực phẩm thành hỗn hợp đồng nhất. Sau đó, năng chôn ủ được về bản chất là hoàn toàn khác biệt với các loại hỗn hợp này được đưa vào máy đùn 2 trục vít Leistritz (Đức) với polyme dạng “bẻ gãy sinh học” hoặc “phân hủy quang - sinh học”, nhiệt độ các vùng là 100-120-140-150-150-150-150-140-130- * Tác giả liên hệ: Email: giang.nguyenchau@hust.edu.vn 65(8) 8.2023 50
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học TPS/PBAT thu được sau quá trình đùn từ máy đùn 2 trục vít được Evaluation of the biodegradability of cắt thành hạt, sấy khô trong 3-4 giờ ở 85°C. poly (butylene adipate-co-terephthalate) and cassava starch films Màng nhựa TPS/PBAT được chế tạo theo phương pháp thổi truyền thống từ hạt blend TPS/PBAT trên máy thổi màng Labtech. in municipal compost under controlled conditions Quá trình thổi màng thực hiện ở nhiệt độ ở các vùng theo thứ tự by analysis of evolved carbon dioxide 170-170-170-170-170-170-170°C với tốc độ trục vít 30 vòng/phút. Minh Duc Vu1, Thanh Liem Nguyen1, Phương pháp xác định khả năng phân hủy sinh học hoàn Thi Kim Chi Dang2, Chau Giang Nguyen1* toàn của màng nhựa TPS/PBAT 1 School of Chemical Engineering, Hanoi University of Science and Technology Khả năng phân hủy của màng TPS/PBAT trong môi trường 2 Vietnam Association for Conservation of Nature and Environment chôn ủ rác thải hữu cơ có kiểm soát được đánh giá theo tiêu chuẩn Received 15 August 2022; revised 29 August 2022; accepted 1 September 2022 ASTM 6400, bao gồm các phép thử sau: Abstract: Xác định khả năng phân rã của màng nhựa: Khả năng phân rã trong các điều kiện mô phỏng của quá trình tạo compost được Plastic waste pollution is a major environmental issue all over kiểm soát ở quy mô phòng thí nghiệm được đánh giá theo tiêu the world, with Vietnam ranking among the ten most polluted chuẩn ISO 20200 [9], môi trường thử nghiệm phân rã là chất thải countries. As a result, it is critical that research aims to reduce hữu cơ tổng hợp được chuẩn bị theo tỷ lệ khối lượng như sau: pollution levels from this plastic waste resource through the mùn cưa 40%, thức ăn thỏ 30%, phân hữu cơ 10%, bột ngô 10%, fabrication and application of biodegradable polymers to replace xacarozo 5%, dầu thực vật 4% và ure 1%. traditional plastics. In this study, plastics blend film based on cassava starch/poly(butylene adipate-co-terephthalate) (TPS/ Mẫu thử nghiệm là màng màng nhựa TPS/PBAT được cắt PBAT) (ratio of 40/60) was fabricated in a reactive twin screw thành mảnh nhỏ với kích thước 2x2 cm được sấy khô ở 40°C trong extruder. Testing methods following the ASTM 6400 standard tủ sấy chân không đến khối lượng không đổi. Thiết bị thử nghiệm were used to evaluate the biodegradability of the film based là hộp chữ nhật làm từ nhựa PP có kích thước 30x20x10 cm. Hộp on the TPS/PBAT blend shown that under controlled aerobic có nắp đậy kín để chống bay hơi nước và được khoét lỗ đường composting conditions (temperature of 58°C and humidity of kính 5 mm ở hai bên thành hộp đối diện nhau để tạo môi trường 55%), the biodegradation rate of the film, calculated according hiếu khí. 8 g mẫu thử đã cắt nhỏ được trộn đều với 1 kg rác thải to the amount of CO2 produced, reached of 91% after 155 days, hữu cơ có độ ẩm 55%. Trước khi trộn vào rác thải mẫu thử được and the disintegration degree of 96% after 53 days. The rate nhúng vào nước 30 giây. Hỗn hợp mẫu thử và rác thải hữu cơ of bean and cucumber germination on the resulting compost được đưa vào hộp nhựa PP đã chuẩn bị sẵn và được đặt trong tủ demonstrates satisfactory terrestrial safety. The results of this ổn định nhiệt độ 58±2°C, trong thời gian tốigiây. Hỗn hợp mẫu thử và rác rác thải mẫu thử được nhúng vào nước 30 đa 90 ngày. Trong study confirmed that TPS/PBAT film is a highly compostable quá trình thửhộp nhựa PP được thêm định kỳ vào được đặt trong tủ ổn địn được đưa vào nghiệm, nước đã chuẩn bị sẵn và các hộp thử material that can be used to improve the biodegradability of nghiệm phânthời gian trì điều 90 ngày. Trong quá trình trình.nghiệm, nước 58±2°C, trong rã để duy tối đa kiện độ ẩm đầy đủ theo quy thử products like munch films, supermarket bags, seedling bags, Tương tự, việc trộn định kỳ được thực hiện để duy trì trì điều kiện độ ẩm đầy đ định kỳ vào các hộp thử nghiệm phân rã để duy các điều kiện and garbage bags. trình. Tương tự, việc trộn định kỳ(màu vàthực hiện để duy trì các điều kiệ hiếu khí. Những thay đổi cảm quan được sợi nấm) và mùi (axit, Những đất...) của hệ quan thử nghiệm sẽ được chụpmùi và ghi lại amoni, đổi cảm thống Keywords: compostable plastics, fully biodegradability, định thaySau 12 tuần, hỗn (màu và sợi nấm)rây với kích thước và ảnh (axit, amoni, đất...) củ kỳ. hợp được sàng qua poly(butylene adipate-co-terephthalate), tapioca starch. thử nghiệm sẽ được chụp ảnh và ghi lại định kỳ. Sau 12 tuần, hỗn hợp đượ lỗ 0,2x0,2 cm. Mẫu còn lại trên rây được rửa sạch, sấy ở 40°C đến rây với kích thước lỗ 0,2x0,2 cm. Mẫu còn lại trên rây được rửa sạch, sấy Classification number: 2.4 khối lượng không đổi. khối lượng không đổi. Mức độ phân rã được tính theo công thức sau: D = m k (%) Mức độ phân rã được tính theo công thức sau: m −m mm 120°C và tốc độ trục vít 100 vòng/phút. Sản phẩm TPS thu được trong đó:đó:m, m, mlà khối lượngmẫu trước khi ủ và khối lượng mẫu mẫu sau khi k trong m m mk k là khối lượng mẫu trước khi ủ và khối lượng sau quá trình đùn từ máy đùn 2 trục vít được cắt thành hạt, sấy khô nghiệmkhi kết thúc thử nghiệm còn lại trên sàng (g). Đối với vật liệuhọc hoàn toàn sau còn lại trên sàng (g). Đối với vật liệu phân hủy sinh trong 3-4 giờ ở 85°C. hữuphân mứcsinh phânhoàn toàn thành mùn hữu cơ, mức độ phân rã thời gian 12 cơ, hủy độ học rã thành mảnh nhỏ (
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học Hình 1. Hệ thống thử nghiệm phân hủy thông quaqua việc địnhđịnh lượng s Hình 1. Hệ thống thử nghiệm phân hủy thông việc xác xác lượng CO2 C CO2 sinh ra trong quá trình phân hủy vật liệu được hấp thụ trong ra. 1. Hệ thống thử nghiệmcompost: thông qua việc xác định lượng CO2 sinh ra. Chuẩn bị các bình phân hủy 2 bình compost chứa mẫu Hình cột hấp thụ chứa đầy soda lime. Lượng CO2 này tỷ lệ thuận với ra.trống, 2 Hệ bị compostcấy: Vật liệu cấycấythông dụngviệc xác định lượngngấu Hình 1. thống thử nghiệm phân hủy qua Chuẩn bị liệu chứa vật liệu đối chứng, 2 bình compost đã ngấu, bình CO2 ra. Chuẩn bị vật vật cấy: Vật liệu cấy liệu sử dụng là compost đãlà compost đã ổn đ Chuẩn vật liệu cấy: Vật được sử sử dụng được là compost phần trăm hàm lượng nguyên tử cacbon trong các mẫu. Mức lấychứaquátrình tạo compost phân đoạn hữuchất của của chấtngấu, ổn định cấy p lấy từ quá liệu thử. Tỷ lệ khối phânđược hữu cơ chất của vật Vật liệu liệu từ vật trình tạo compost lượngđoạn cơ rắn khô thải thải rắn. Vật liệu giữa rắn. độ phân hủy sinh học được so sánh bằng tỷ lệ phần trăm của đồng nhất,bằng cáchcompost phân đoạn liệu cơlưới có kính đường cm. 0,5-1lượngngấu, ổn lấy từ quá trình tạo vật liệu cấy: Vật hữu cấy được sử dụng Vậtcompost phải liệunhất,với chấtsàng sàngcủa các liệu có của chấtđường kính lỗ Hàm cm. cm. lư cấy bằng cách chúng chúng lưới các lưới có rắn. là liệu cấy đã Chuẩn bị rắn khô trên trên các đường thải đồng nhất, bằng cách sàng chúngvật trên thử là 6:1. lỗ 0,5-1 kính lỗ 0,5-1Hàm Hà đồng từ quá trình tạo compost phân đoạn hữu cơ của chất thải rắn. Vật liệu cấy lấy lượng CO2 sinh ra trong thử nghiệm so với lượng sinh ra theo chất rắnnhất,tổng sốsố của vậtchúngcấy (lượng chất rắn rắn kính sấy 0,5-1 cm. Hàm lm chất rắn khô tổng của vật liệu liệu (lượng chất rắn thu đượcthu được sau khi sấy khô chất rắnkhô bằng xác 60 g vật liệu cấy (lượngcó đườngrắn khô khôsau khi sấy đồng khô tổng số của cấy cách sàng trên các lưới chất sau thu được một khi lỗ lý thuyết (ThCO2). lượng Cântrước compost ở nhiệt độliệu cấy 105°Chàm khối thu không sau khi sấy89% biết chính compost vật liệu cấy theo tới chất lượng biết trước compost ở vậtnhiệt độ (lượng chất không lượng không và lượng biết khô tổng số của nhiệt105°C tới khối lượng rắn đổi) bằng 89% bằng bằng chất rắn trước ở độ 105°C tới khối lượng được đổi) đổi) khô hàm lượngchấtbổrắncompost nước đểđộchất rắnsau khốisaulượngkhông đổi)chất rắn hàm lượng vàtrướcbay hơihơi ở nhiệt rắn thu được tới khi trộn khi lấy lượng bằngchấ hàm lượngchất sungbay hơi (lượng 105°C 65%, lấy sau khi lấy khô tổng số rắn bay (lượng chất chất rắn ẩm thu được đều chất rắn lượng 89 lượng biết chất rắn thêm (lượng đạt độ thu được lượng và Phép thử kết thúc khi đạt được pha ổn định của quá trình tổng số lượngphần cặn sausau hơi nung ở chất rắn của lượng biết trước biếtliệu thửtrước rắn tổng số trừ đi đi phần cặnkhi phòngnungđộ24 giờ.độ 550°Ccompost lượng vật liệu tổng sốtrừ đi phần rắn bay khi (lượng nhiệt độ 550°Cđó, sau khi vật trước chất vậ để compost ở nhiệt độ nung ở nhiệt ở 550°C thu được lượng lấy biết hàm trừ chất cặn sau khi trong nhiệt Sau của của lượng phân hủy sinh học. Thời gian của phép thử có thể kéo dài đến 6 hoặc compost) bằng 93%,saupH=7,0. cónhiệt độ85%. Tiếp đó, bổ biết trước vật liệ hoặc compost) đi phần cặn pH=7,0. hoặc compost) bằng 93%,g khi nung ở độ ẩm 550°C của lượng tổng số trừ bằngthêm 320 cát biển được bổ sung 93%, pH=7,0. tháng. Thuốc thử bao gồm: soda lime cỡ hạt 2-4 mm, dùng để hoặcChuẩngbịbị mẫu vàvàkhô chứng: đối liệu đối chứng vào hỗn là xenlulo cỡ tinh thể sungcompost) bằng mẫu đối đối chứng: VậtVậtthử làđối chứngtinh thể vi vi tin Chuẩn khốimẫu93%, pH=7,0. Vật vật liệu liệu chứng hợp là xenlulo Chuẩn mẫu lượngmẫu tuyệt chứng: liệu đối xenlulo vi 10 bị và mẫu đối hấp thụ CO2 có xuất xứ từ Aladdin Industrial Co., Trung Quốc; hạtrồi trộnhơn20bịµm của mẫu đối chứng:(Đức);liệu đối chứng là xenlulo vi là mà hạt nhỏ hơn 20 20 mẫu và Hãng Merck KgaA (Đức); vật vậtmàng nhựa màng n hạt nhỏ hơn nhỏ Chuẩn µm µm Hãng Hãng KgaA Vật vật (Đức); liệu liệu là đều. của của Merck Merck KgaA liệu thử là thử thử tinh t canxi clorua (CaCl2) khan cỡ hạt 2-3 mm, dùng để hấp thụ ẩm, TPS/PBAT có cóchiềuµmtrung trung bìnhđượcKgaA (Đức); vậtmiếng thử làhình vu TPS/PBATcóchiều dày dày bình bình 18 18 µm thành miếng thành miếng vuông k TPS/PBAT chiều trung 18 µm µm cắt được cắt hình vuông kích nhỏ hơn 20 dàycủa Hãng Merck được cắt thành liệu hình màng hạt 2x2 cm. thước xuất xứ Trung Quốc; silica gel cỡ hạt 2-4 mm, dùng để hấp thụ thước 2x2 cm. cónày được đưa vàobình bình compostcắt thành miếng hình vuông thước Hỗn cm. chiều dày trung các 18 µm được có nắp đậy 2x2 hợp TPS/PBAT ẩm, xuất xứ Trung Quốc. thướcChuẩnbị các bình 1000 2 bình bình compost chứa mẫu đặt trống, comp kín Chuẩncó các các bình compost:compost chứa mẫu trống, 2 bình compost 2 bình khí, cm. bình compost: ml. Các bình compost được mẫu 2x2 bị dung tích compost: 2 2 bình Chuẩn chứng, 2 bình compost chứa vật liệu compost khối lượng giữa 2 bình chứa trống, chất chứa vật liệu đối bị ở 58±2°C chứa thử. Tỷ lệ chứa vật môi đốibịcấy ổnbình compost: 2 bình compostliệuhiếu lệ khối khối lượng c chứa vậtChuẩn chứng, nhiệtbình compost tạovậtlàliệu thử. thử.khítrống, 2 bình com trong liệu trường liệu đối các chất rắn compost và chứa 6:1. điều kiện mẫu rắn khô của vật liệu chứng, bình khô của vật liệu thử vật chứaTỷ Tỷ lệ lượng giữa với 2 2 Cát biển: Kích cỡ lọt qua sàng là 20-35 mesh. Axit rắnbằngvật liệu liệu chứng,vớibình compostCO đã được tạo6:1. 6:1.khối lượng giữa rắnkhô của vật đối cấy với2chất rắncó khí chứa vật liệu là ẩm. lệ chứa cách vật liệu cấy không rắn khô của liệu thử thử là khô của sục không khí chất khô của vật vật thử. Tỷ sunphuric 1 M, xuất xứ Trung Quốc. Cân chính xác 60 g vật liệu cấy theo hàm chất2 rắn khô tổng số và bổ sung thêm rắn khô của vật liệu cấy với chất rắn khô của vật liệu thử là 6:1. nước đểCânđộ ẩm xác sinh ra:vật liệu cấy theo hàm bình compost tổngSau và bổ th Cân chính 65%, trộn g liệu cấy thoát ra chất phòng trong 24 giờ. bổ đạt chính xác 60 đều và để compost ở nhiệt độ rắn rắn tổng Đo lượng CO2 60 g vậtDòng khítheo hàmkhỏi chất khô khô số vàsố sung s Thiết bị và dụng cụ (hình 1): Hệ thống cấp khí là máy nén nước để loại độ ẩm sung 60trộn đều cátcấy theocompost qua độ phòng trongg 24 sung nước đểđạtđược amoniac vàtrộn liệu bằngđể độ choởđi ởTiếp khôbổ sung 10 trong 24 đó, compost bỏ bổ xác thêm hơi ẩm biểncompost 85%. rắn đó,độ phòng bổ giờ. được Cân chính 65%, g vật g và và cách ẩm chất nhiệt lượt số và đạt độ ẩm 65%, 320 đều để có hàm nhiệt lần tổng khí không dầu dung tích 9 l; bình compost: 6 hộp nhựa kín khí đó,các bình chứa ẩm sung thêm vào 320cát cát trộn đều. ẩm 85%. phòngđó, bổ sung 1 đó, compost được bổ 65%, trộn đềuhỗn hợp biển có độ nhiệt độ85%. Tiếp đó, bổ s khốicompost đượcđối vật liệu thử 320 và để compost có độ ẩm Tiếp trong 24 giờ nước để khô tuyệt bổ sung thêm g g rồi biển ở lượng đạt độ đó, compost được bổdung dịch Hthử g 1 M, có rồi trộntrộn 2. đầy sung SO4 cát silicagel và CaCl dung tích 1000 ml; bình đựng chất hấp thụ: chai nhựa kín khí khối lượng hợp này được đối điliệu thử vào hỗnhỗn hợpđậyvàđều. đều.dung đó, bổ sung khối lượng khô tuyệt đưa vật các bình composthợpnắp độ ẩm khí, có Tiếp tích Hỗn khô tuyệt đối vật thêm 320 vào biển có rồikín 85%. vào liệu 2 Sau lượngbình khí được vậtquatrong môi trườnghợpCO2 trộnẩm bên tạo điều đó, dòng compost được đặt các cột hấp thụ nhiệt ở 58±2°C và khối khô tuyệt đối liệu thử vào hỗn ổn rồi đều. dung tích 500 ml; ống dẫn khí PU đường kính 6 mm; thiết bị 1000hiếu Cácbằngnày được đưasử dụngcác khícompost chấtcóẩm thụ khí, có dung d kiện ml. ngoài Hỗnhợpcách sục không khívào các bìnhCOcompostnắp nắp kín kín khí, dung Hỗn hợp này Ở đây, vào các sodalime làm có hấp đậy Hỗn trường. được đưa vào bình môi khí hợp này được đưa không có bình đậy có 2 đã được tạo ổn nhiệt; cân phân tích; thiết bị đo pH; hệ thống điều khí: van 1000 ml. Các bình chất hấp thụ ẩm. Cân chính xác khối ổn nhiệt ở kín khí, có và compost có nắp . đậy 58±2°C và tạo đ 1000 ml. Các bình compost được đặt trong môi trường ổn nhiệt ở 58±2°C compost được đặt trong môi trường 1000Đo CaCl2CO2 cách sục không không khỏi bình lượng của ở ẩm CO2 và khí bình compost được đặt trong môi trường ổn đã được tạo ml. Các là kiện hiếu khí bằng cách sục khôngkhí khí không khí khícompost được loại .bỏẩmvà tạo kiện hiếu lượngbằng sinh ra: Dòng khíthoát ra có có CO2CO2 nhiệttạo 58±2°C . đã được tiết lưu, van điều áp. amoniac và hấpẩm bằng cáchsục không lần lượt các bình chứa đầyđã được tạo2SO4. kiện cột hơi thụ này, sựcho đi qua khí không có chúng theo thời H ẩm hai hiếu khí bằng cách tăng khối lượng của khí CO2 dung dịch Đo lượng CO.2Sausinhdòng khí được đithoátcác cột hấp bìnhbình compost được Đo lượng COsinh ra: Dòng khíkhí thoát khỏikhỏi CO2 và ẩm bên 2 đó, ra: Dòng 1 M, silicagel và CaClchính là lượng khí CO sinh ra. gian thử nghiệm CO2 sinh ra: Dòng khí qua ra ra thụ compost được loại Đo lượng 2 2 thoát ra khỏi bình compost được lo amoniac và hơi ẩmđây, sử cách sodalimeđi qua lần lượtCO2 và chứachứa dung dung H2S amoniac và hơiỞ bằng dụng cho đi qua lần lượt thụ các bình 2đầy đầy dịch dịc ngoài môi trường. ẩm bằng cách cho làm chất hấp các bình CaCl là chất hấp 1thụ ẩm. Cânvà COCaCl2.ra. lượng đó, dòng khí đượcquasự bình tronglượng dungvà ẩm 1 M, silicagel hơi xác khối được của hai khí hấp thụlại đi qua cột hấp đầy CO2 CO2 v amoniac chính ẩm bằng Sau cho đi cột lần lượt các tăng khối hấp của dịch H M, silicagel và sinh 2 cách đo và ghi được đinày, các các cột thụ thụ Lượng vàvà CaCl Sau đó, dòng qua chép đều đặn chứa 1 M,theo thời gian thử nghiệm chính là lượngkhí được đi qua các cột hấp thụ CO2 và ẩm silicagel 2 CaCl2. Sau đó, dòng khí CO2 sinh ra. ngoài môi trường. ỞỞ đây, sử ủ. sodalime làmlàm chất hấp CO2 CO2 và 2 là chất ngoài môi đoạn của đây, trình dụng sodalime chất hấp thụ thụ và CaClCaCl2 là chúng giai trường. quá sử dụng các ngoài môi trường. Ở đây, sử dụng sodalime làm chất hấp thụ CO và CaCl là chấ thụ ẩm. Cânchính xác khối lượng chép lại hai cột hấp thụ này, 2 củakhối 2 thụ ẩm. Cân CO2 sinh ra được đo và ghi của hai đều đặn trong các giaisự tăng tăng khối lư Lượng chính xác khối lượng của cột hấp thụ này, sự sự lượng thụ ẩm. Cân chính xác khối lượng của hai cột hấp thụ này,đoạn tăngquá khối lượn chúng Lượng thờigian thửtheo lýchính làđược tính theoCO2 sinh ra. chúngtheo thời gian thử nghiệm thuyết lượng khí khí 2 công ra. CO sinh ra nghiệm chính là lượng CO sinh thức trình ủ. theo thời 2gian thử nghiệm chính là lượng khí CO sinh ra. chúng theo 2 sau:Lượng COCOsinh theođược đo đo vàtính theolại đều đều đặn tronggiai đoạn đoạn ThCO2 = m × wc × (g) Lượng 2CO ra ra ra được đo ghighi chép lại đặn trong các giai đoạn củ Lượng CO2 2 sinh ralý thuyết vàvà ghi chép lại đều đặn trong cáccác giai của sinh được được chép công thức sau: 44 Lượng 2 sinh trình ủ. trình ủ. ủ. 12 trong đó: Lượng CO2 sinhlượng vật (g); wthử hàm tính là cacbon lượng sau: thử m khối khối trình (%); 44 ThCO2khốim × wc × tử(g) CO2 và khối lượngcnguyên tử cacbon. và 12 2 = m lượng phân 44 (g) ThCO là = × wc × 44 của trong đó:làm là lượng vật liệu44 lý liệu c là (g); lượng hàm của vật liệu Lượng CO2 sinh ra theo thuyết được tính theo công thức sau: Lượng CO2 sinh ra ra theo lý thuyết được tính theo công thức sau: theo lý thuyết được ThCO = m thử × cacbon của vật liệu× w (%); 44 và 12 là khối lượng phân tử của (g) thử w theo công thức 2 12 c 12 12 trong đó: m mlàlượng nguyênvật cacbon. (g); c wchàmhàm lượng cacbonvật liệu trong và mlà 2khối lượng vật tử liệu thử w c trong 2đó: khốilà khối lượng vật liệu thử (g);wlà làlà lượng cacbon của của vậ (%); Dt và 12 là (%); 4444=1212là −khối lượng phân tử của CO2 2 khối lượng nguyên tửtử cacbon. (%) Mức độ phân hủy sinh học của màng nhựa được tính theo công thức sau: CO đó: (%); 44vàvà là )ₜ khối lượng phân của COCO và khối lượng nguyên cacbon. ∑(CO ∑(CO₂)ₐ khối lượng liệu thử (g); hàm lượng cacbon của vật liệ ThCO₂ khối lượng phân tử tử của 2 và và khối lượng nguyên tử cacbon ∑(CO phân hủy sinh học của màng nhựa được theo trong bình Mức độđột , ∑(CO2 )a tương ứng là màng nhựa tính tính công thức thức trong đó:Mứcđộ)phân hủy sinh học của màng CO2đượclũytính theo công thức sau:sa Mức độ phân hủy sinh học của màng nhựa được tính theo thức 2 Dt= = DtDt= (%) côngMức sau:phân hủy sinh học củalượng nhựatíchđượcsinh ratheo công sau: (%) (%) Hình 1. Hệ thống thử nghiệm phân hủy thông qua việc xác định compost chứa mẫu2thử và ∑(CO₂)ₐ từ khi bắt đầu phép thử đến thời gian t (g). ∑(CO2 )ₜ − mẫu ∑(CO )ₜ 2− ∑(CO₂)ₐtrống ∑(CO )ₜ − ∑(CO₂)ₐ ThCO₂ ThCO₂ ThCO₂ Chuẩn bị vật liệu cấy: Vật liệu cấy được sử dụng là compost trong đó:đó:∑(CO)t))t,, ∑(COa )a , tương ứng làlàlượng COCOtích lũylũy sinh trong trong đó: ∑(CO2 22, t ∑(CO2 )2 )tương ứng là lượng CO2 tích tích sinh rara ra tr trong đó: ∑(CO ∑(CO a tương ứng lượng CO2 2 lũy sinh 5 trong b lượng CO2 sinh ra. trong ứng lượng tích 2 đã ngấu, ổn định lấy từ quá trình tạo compost phân đoạn hữu cơ compostrachứa mẫu thử và mẫu trống từ khi bắt đầu phép thử đến thời gian(g). t (g compostchứa mẫu thử và mẫu trống mẫu thử và mẫu trống từ khi gian t t (g). chứa bình compost chứa từ khikhi bắt đầu phép đến thời thời gian composttrong mẫu thử sinh mẫu trống từ bắt đầu phép thử thử đến của chất thải rắn. Vật liệu cấy phải đồng nhất, bằng cách sàng bắt đầu phép thử đến thời gian t (g). chúng trên các lưới có đường kính lỗ 0,5-1 cm. Hàm lượng chất Màng nhựa được xem là có thể chôn ủ được khi mức độ rắn khô tổng số của vật liệu cấy (lượng chất rắn thu được sau phân hủy sinh học ≥90% trong vòng 6 tháng. khi sấy khô một lượng biết trước compost ở nhiệt độ 105°C tới khối lượng không đổi) bằng 89% và hàm lượng chất rắn Đánh giá tác động của sản phẩm phân hủy tới môi trường bay hơi (lượng chất rắn thu được sau khi lấy lượng chất rắn sinh thái khô tổng số trừ đi phần cặn sau khi nung ở nhiệt độ 550°C của Mức độ an toàn của hỗn hợp compost sau quá trình phân rã lượng biết trước vật liệu thử hoặc compost) bằng 93%, pH=7,0. được kiểm tra bằng cách quan sát khả năng nảy mầm của thực Chuẩn bị mẫu và mẫu đối chứng: Vật liệu đối chứng là vật trên các mẫu đất trồng có tỷ lệ trộn compost khác nhau: xenlulo vi tinh thể cỡ hạt nhỏ hơn 20 µm của Hãng Merck 100/0, 75/25 và 50/50 [11]. KgaA (Đức); vật liệu thử là màng nhựa TPS/PBAT có chiều Thử nghiệm bắt đầu bằng việc gieo 2 loại hạt là đậu đen và dày trung bình 18 µm được cắt thành miếng hình vuông kích dưa leo trên từng mẫu đất và theo dõi quá trình nảy mầm, sinh thước 2x2 cm. trưởng của hạt giống. Quan sát và ghi lại các thay đổi bên ngoài 65(8) 8.2023 52
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học của cây trong thử nghiệm, bao gồm tỷ lệ nảy mầm, chiều cao Như vậy, sau 53 ngày chôn ủ trong compost, hầu như không cây và màu sắc. còn phát hiện được mẫu màng nhựa do lúc này chúng đã bị vỡ ra thành các mảnh rất nhỏ tới mức không còn có thể nhìn thấy Phương pháp nghiên cứu hình thái cấu trúc bằng mắt thường. Mức độ phân rã của màng nhựa được xác Hình thái bề mặt mẫu màng nhựa được quan sát thông qua định theo khối lượng mẫu còn lại trên sàng 0,2 mm sau 53 ngày phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM) trên máy Jeol thử nghiệm (0,32 g) so với khối lượng mẫu ban đầu (8 g). Kết 6360LV (Nhật Bản). Các mẫu màng được phủ platin trước khi quả thực nghiệm cho thấy, màng nhựa TPS/PBAT chế tạo được tiến hành chụp ảnh SEM ở điện thế 15-20 kV. có mức độ phân rã bằng 96% sau thời gian 53 ngày. Kết quả và bàn luận Hình ảnh cấu trúc bề mặt màng nhựa trước và trong quá trình phân hủy được trình bày ở hình 3. Quan sát ảnh SEM Xác định mức độ phân rã của màng nhựa trong các điều (hình 3A) nhận thấy, bề mặt màng nhựa TPS/PBAT liên tục kiện mô phỏng của quá trình tạo compost được kiểm soát ở quy và đồng đều với pha TPS phân tán đều đặn trong nền PBAT mô phòng thí nghiệm với kích thước nhỏ dưới 10 µm. Ảnh SEM hình 3B cho thấy, Thí nghiệm phân rã của màng nhựa TPS/PBAT (tỷ lệ khối bề mặt màng nhựa sau 40 ngày trong môi trường ủ compost lượng 40/60) được thực hiện trong điều kiện mô phỏng quá trình có kiểm soát xuất hiện hàng loạt vết nứt vỡ lớn dọc theo một hướng. Ngoài ra, còn vô số các vết nứt ngang có kích thước tạo compost có kiểm soát với các chất thải hữu cơ tổng hợp có độ nhỏ hơn, khiến cấu trúc màng mất đi tính liên tục và trở nên rất ẩm 55%, ở nhiệt độ 58±2°C, có thông khí bằng cách đảo trộn định yếu, điều này giải thích tại sao màng lúc này rất mủn, chỉ cần kỳ. Quá trình phân hủy được quan sát và ghi lại sự thay đổi hiện tác động nhẹ đã vỡ vụn. tượng về màu sắc, mùi, kích cỡ của mẫu thử. Kết quả được ghi lại và thống kê ở hình 2. Chủ yếu là mùi rác thải, hơi thoảng mùi chua (0 ngày). Mùi chua hắc, khai đặc trưng. Màng cuộn xoắn Hình 3. Ảnh SEM màng TPS/PBAT. (A) Ban đầu; (B) Sau thử nghiệm lại và bắt đầu mủn (40 ngày). phân rã ngày thứ 40. Xác định mức độ phân hủy sinh học thông qua việc xác định khối lượng CO2 sinh ra Theo tiêu chuẩn ASTM 6400, các vật liệu chất dẻo phân hủy sinh học hoàn toàn (compostable plastic) là những vật liệu có khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn, trong quá trình tạo compost nhờ hoạt động của các vi sinh vật tự nhiên, tới một mức độ cao trong một khoảng thời gian xác định. Các quá trình Mùi chua và khai bắt đầu xuất hiện (4 ngày). Mùi khai sốc đặc trưng. Màng vỡ vụn gần hết chỉ sinh học diễn ra trong suốt quá trình tạo compost sẽ sinh ra còn một vài mảnh nhỏ (48 ngày). CO2, nước, các hợp chất vô cơ, mùn hữu cơ và không để lại các chất gây ô nhiễm nhìn thấy được cũng như các chất thải độc hại nào. Như vậy bằng việc xác định trọng lượng CO2 sinh ra trong quá trình tạo compost có thể xác định được mức độ chuyển hóa của cacbon hữu cơ trong các loại chất dẻo thành CO2, hay nói cách khác là mức độ phân hủy hoàn toàn của vật liệu. Trong phép thử này, chúng tôi đã mô phỏng các điều kiện của quá trình tạo thành compost hiếu khí, đặc trưng đối với các phân đoạn hữu cơ của chất thải rắn đô thị. Màng nhựa TPS/PBAT Mùi khai sốc đặc trưng, mùi ẩm mốc. Nhiều chấm trắng Vẫn còn mùi khai nhẹ và hầu như không còn chế tạo được, được ủ với vật liệu cấy lấy từ compost 1 tháng xuất hiện, màng chưa có thay đổi rõ rệt (24 ngày). quan sát mảnh mẫu nào (53 ngày). tuổi của rác thải thực vật tươi và lá khô. Quá trình ủ được kiểm Hình 2. Khảo sát quá trình phân rã của vật liệu trong các điều kiện soát nhiệt độ, độ ẩm và độ thoáng khí. Kết quả xác định mức mô phỏng của quá trình tạo compost được kiểm soát ở quy mô độ phân hủy sinh học theo khối lượng CO2 sinh ra từ bình phản phòng thí nghiệm. ứng được thể hiện ở hình 4. 65(8) 8.2023 53
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học Hình 4. Đồ thị biểu diễn mức độ phân hủy sinh học của màng nhựa theo lượng CO2 sinh ra. Kết quả hình 4 cho thấy, quá trình phân hủy màng TPS/PBAT và mẫu đối chứng xenlulo diễn ra ổn định. Tốc độ phân hủy của cả mẫu thử và mẫu đối chứng diễn ra nhanh trong khoảng thời gian đầu, từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 40. Sau 42 ngày ủ trong điều kiện tạo compost có kiểm soát màng nhựa TPS/PBAT đã phân hủy 58%, tuy nhiên sau đó tốc độ phân hủy bắt đầu giảm dần. Quá trình phân hủy chậm dần đều, mẫu đối chứng xenlulo đạt mức độ phân hủy bão hòa ở 98% sau 120 ngày và mẫu thử nghiệm TPS/PBAT đạt giá trị bão hòa bằng 91% sau 155 ngày (hình 5). Hình 6. Quan sát trực quan sự phát triển của hạt đậu đen trên 3 hỗn hợp đất trồng/compost với các tỷ lệ khối lượng 100/0, 75/25 và 50/50. Hình 5. Hình ảnh bình compost trước khi thử nghiệm (A) và phân hủy sau 155 ngày (B). Như vậy có thể thấy rằng, màng TPS/PBAT có khả năng phân hủy sinh học xấp xỉ với vật liệu tự nhiên là xenlulo và đã đáp ứng được tiêu chí về mức độ phân hủy sinh học theo tiêu chuẩn ASTM 4600 là trên 90% trong vòng 6 tháng. Đánh giá tác động của sản phẩm phân hủy tới môi trường sinh thái Để đánh giá tác động của các sản phẩm phân hủy màng nhựa TPS/PBAT là các loại mùn hữu cơ tới môi trường đất trồng, chúng tôi đã tiến hành gieo đậu đen trên các mẫu đất trồng có chứa compost thu được từ thử nghiệm xác định phân hủy sinh học ở trên với các tỷ lệ đất trồng/compost là 100/0, 75/25 và 50/50. Kết quả Hình 7. Quan sát trực quan sự phát triển của hạt dưa leo trên 3 quan sát khả năng nảy mầm và sinh trưởng của cây đậu đen và dưa hỗn hợp đất trồng/compost với các tỷ lệ khối lượng 100/0, 75/25 leo được trình bày ở hình 6 và 7. và 50/50. 65(8) 8.2023 54
- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Kỹ thuật hóa học Kết quả quan sát trực quan sự nảy mầm của hạt đậu đen sau 155 ngày, mức độ phân rã đạt 96% sau 53 ngày và sự có trong các hỗn hợp đất có chứa compost của quá trình phân mặt của các sản phẩm phân hủy còn lại hoàn toàn không gây hủy màng nhựa TPS/PBAT (75/25 và 50/50) được so sánh đối ảnh hưởng bất lợi nào tới môi trường đất. chứng với mẫu đất tương ứng không có chứa compost (100/0) Kết quả nghiên cứu này khẳng định, màng nhựa TPS/PBAT cho thấy, sau 2 ngày hạt đậu đen ở cả 3 mẫu đất đều bắt đầu có khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn trong các điều kiện nảy mầm, tỷ lệ đậu đen nảy mầm trong mẫu đất trống là 6/8 hạt, chôn ủ compost công nghiệp, vì vậy sẽ rất phù hợp ứng dụng tương đương 75%, trong khi ở 2 mẫu có chứa compost tỷ lệ nảy làm các sản phẩm dùng một lần như túi đựng đồ siêu thị, màng mầm đều là 8/8 hạt tương đương 100%. phủ đất nông nghiệp, túi ươm cây giống, túi đựng rác… thay Quan sát quá trình sinh trưởng của cây đậu đen trong các thế cho các loại nhựa gây ô nhiễm môi trường truyền thống hỗn hợp đất khác nhau ở hình 5 cho thấy, cả 3 mẫu đất các cây như PE, PP. đậu đen đều phát triển tốt, từ ngày thứ 5 đến 20, chiều cao của cây tăng từng ngày, lá cây có màu xanh thẫm, mượt và bóng. LỜI CẢM ƠN Tuy nhiên, ở mẫu đất có chứa compost màng nhựa phân hủy, Các tác giả xin trân trọng cảm ơn đề tài TNMT.2020.553.05 đã cây đậu đen phát triển tốt hơn hẳn so với ở mẫu đất trống và tài trợ kinh phí để thực hiện nghiên cứu này. cây ở mẫu đất/compost là 50/50 phát triển tốt hơn so với ở mẫu 75/25. Cụ thể sau 20 ngày, chiều cao cây đậu đen đạt 21 cm ở TÀI LIỆU THAM KHẢO mẫu 50/50, 20 cm ở mẫu 75/25 và 18 cm ở mẫu đất trống. [1] D.S. Michiel, L. Mats, K. Rudy, et al. (2019), A Circular Economy For Plastics - Insights From Research And Innovation To Inform Policy And Funding Đối với hạt giống dưa leo, tỷ lệ nảy mầm đạt 100% ở cả hai Decisions, European Commission, DOI: 10.2777/269031. mẫu đất có chứa compost còn với mẫu đất trống, tỷ lệ này là [2] V.M. Duc, N.C. Giang (2021), “Morphology and properties of 88%. Tuy nhiên, tốc độ sinh trưởng của các hạt dưa leo đã nảy polybutylene succinic and cassava starch blend: Effect of esterification catalysts mầm là như nhau đối với tất cả các mẫu đất, đến ngày thứ 20 on graft copolymer formation”, Vietnam J. Chem., 59(1), pp.90-97. các cây dưa leo ở cả 3 mẫu đất đều đạt chiều cao 22 cm. [3] Vũ Minh Đức, Nguyễn Thanh Liêm, Đặng Thị Kim Chi, Nguyễn Châu Như vậy, từ kết quả trên có thể kết luận rằng, sau khi phân Giang (2022), “Nghiên cứu chế tạo màng phân hủy sinh học trên cơ sở blend của tinh bột sắn nhiệt dẻo đã biến tính với axit citric (TPS-CA) và poly(butylene hủy trong quá trình ủ compost thì các sản phẩm phân hủy từ adipate-co-terephthalate) (PBAT)”, Tạp chí Hóa học và Ứng dụng, 3(62), tr.58-68. màng nhựa TPS/PBAT đều không gây ảnh hưởng đến môi [4] J.M. Raquez, Y. Nabar, R. Narayan, P. Dubois (2008), “In situ trường sinh thái, cả hai loại thực vật là đậu đen và dưa leo đều compatibilization of maleated thermoplastic starch/polyester melt-blends by có thể nảy mầm, sinh trưởng bình thường, thậm chí tỷ lệ nảy reactive extrusion”, Polym. Eng. Sci., 48(9), pp.1747-1754, DOI: 10.1002/ mầm và khả năng sinh trưởng của cây trên các mẫu đất có chứa pen.21136. compost còn tốt hơn trên mẫu đất trống. Điều này có thể được [5] ASTM Standard D-5488-84d (1994), Standard Terminology of giải thích là do mẫu đất chứa compost có độ tơi xốp tốt hơn và Environmental Labeling of Packaging Materials and Packages. mùn hữu cơ trong compost này giá trị dinh dưỡng nhất định [6] C. Bastioli (2005), Handbook of Biodegradable of Polymers, iSmithers cho cây. Rapra Publishing, 534pp, DOI: 10.1002/9783527635818. Kết luận [7] Soil Control Lab (2009), ASTM D-6400: Determining Aerobic Biodegradation of Plastic Materials Under Controlled Composting Conditions. Từ những kết quả phân tích, đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu [8] European Standard EN 13432 (2001), Requirements for Packaging về vật liệu nhựa phân hủy sinh học thành nước và mùn hữu Recoverable Through Composting and Biodegradation. Test Scheme and cơ theo tiêu chuẩn ASTM 6400 về đánh giá một vật liệu nhựa Evaluation Criteria for the Final Acceptance of Packaging. phân hủy sinh học thực sự thành CO2, nước và mùn hữu cơ đã [9] International Organization for Standardization ISO 20200 (2015). chỉ ra rằng: [10] International Organization for Standardization ISO 14855-2 (2018). Màng nhựa trên cơ sở blend TPS/PBAT, trong điều kiện tạo [11] OECD (2006), Test No. 208: Terrestrial Plant Test: Seedling Emergence compost hiếu khí có kiểm soát nhiệt độ (58°C) và độ ẩm (55%) and Seedling Growth Test, OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section mức độ phân hủy sinh học tính theo lượng CO2 sinh ra đạt 91% 2, OECD Publishing, DOI: 10.1787/9789264070066-en. 65(8) 8.2023 55
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu nghiên cứu đánh giá khả năng kháng oxy hoá của một số đối tượng làm nguồn dược liệu
9 p | 122 | 10
-
Đánh giá khả năng xử lý asen trong đất của một số loài thực vật bản địa mọc xung quanh khu mỏ chì kẽm Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
8 p | 109 | 7
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo sóng bằng mô hình 2D
8 p | 59 | 6
-
Đánh giá khả năng xử lý kim loại nặng trong nước sử dụng vật liệu chế tạo từ bùn thải mỏ chế biến sắt
8 p | 121 | 5
-
Đánh giá khả năng phân huỷ hệ sợi của Lục bình Eichhornia crassipes bằng chủng nấm trichoderma SP
7 p | 86 | 4
-
Đánh giá khả năng dự báo mưa do bão bằng mô hình RAMS
7 p | 92 | 4
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải lưu vực sông Cái - Ninh Thuận trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội đến năm 2035
3 p | 15 | 4
-
Đánh giá khả năng xử lý đồng thời As, Cd và Pb trong điều kiện lọc qua hạt vật liệu chế tạo từ bùn thải mỏ sắt Bản Cuôn, tỉnh Bắc Kạn
8 p | 72 | 4
-
Đánh giá khả năng dẫn nước và biến động mực nước sông Sài Gòn dưới tác động xả lũ hồ chứa Dầu Tiếng
9 p | 65 | 4
-
Đánh giá khả năng tự làm sạch nước Hồ Tây, Hà Nội
7 p | 7 | 3
-
Chế tạo và đánh giá khả năng sử dụng liều kế CaSO4:Tm trong đo liều tích lũy môi trường lòng đất
8 p | 34 | 3
-
Đánh giá khả năng dự báo mưa lớn của mô hình WRF do hình thế không khí lạnh kết hợp với gió đông trên cao cho khu vực Trung Trung Bộ
6 p | 69 | 3
-
Đánh giá khả năng thích nghi với lũ của người dân vùng đê bao khép kín - Trường hợp nghiên cứu ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
7 p | 75 | 3
-
Đánh giá khả năng xử lý ion Ni2+ trong nước bằng đá nhân tạo
5 p | 61 | 2
-
Phân lập và đánh giá khả năng phân hủy lá mía của các dòng vi khuẩn trong đất phèn trồng mía ở Đồng bằng sông Cửu Long
4 p | 41 | 2
-
Xây dựng bộ chỉ số đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (fuzzy AHP) thí điểm tại một số huyện ven biển tỉnh Thái Bình
11 p | 8 | 2
-
Đánh giá khả năng hấp phụ ion chì (Pb2+) bằng vật liệu vi nhựa và biochar từ phụ phẩm nông nghiệp
4 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu, đánh giá khả năng ngập lụt vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng Ngãi do siêu bão
4 p | 71 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn