intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu dấu Frank ở bệnh nhân nhồi máu não cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu dấu Frank ở bệnh nhân nhồi máu não cấp trình bày khảo sát tỷ lệ các mức độ dấu Frank của bệnh nhân nhồi máu não cấp; Xác định mối liên quan giữa dấu Frank với một số yếu tố nguy cơ, hình ảnh siêu âm động mạch cảnh và thang điểm NIHSS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu dấu Frank ở bệnh nhân nhồi máu não cấp

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 NGHIÊN CỨU DẤU FRANK Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP Nguyễn Minh Trang1, Hoàng Khánh2, Nguyễn Văn Minh3 TÓM TẮT 12 9,93), nhóm không có dấu Frank (62,22 ± 14,83) Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các mức độ dấu (p 0,05). Kết luận: Tỷ lệ dấu Frank ở BN động mạch cảnh và thang điểm NIHSS. Đối NMNC là 88,8%, độ 2b là 43,8%, độ 3 là 25,0%, tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt độ 1 và 2a tương đương nhau 10,0%. Dấu Frank ngang 80 BN được chẩn đoán NMNC nhập viện có liên quan với tuổi và thường gặp ở người cao tại Khoa đột quỵ, Bệnh viện Trung ương Huế từ tuổi. Không có mối liên quan giữa dấu Frank với tháng 02/2022 - 06/2022. Kết hợp thông tin từ hồ tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, sơ bệnh án, phỏng vấn trực tiếp BN/ người nhà mức độ hẹp trên siêu âm động mạch cảnh và mức và thăm khám lâm sàng, ghi nhận tiền sử, bệnh độ nặng của đột quỵ theo thang điểm NIHSS. sử, dấu hiệu sinh tồn, thang điểm Glasgow, Từ khoá: Đột quỵ não, dấu Frank, DELC, NIHSS vào viện, triệu chứng cơ năng, thực thể, siêu âm Doppler, thang điểm NIHSS. dấu Frank ở cả 2 tai và đánh giá mức độ, kết quả bilan lipid, glucose máu đói, siêu âm doppler SUMMARY động mạch cảnh – sống nền. Kết quả: Dấu Frank RESEARCH OF FRANK SIGNS IN gặp ở 88,8% BN NMNC, độ 2b (43,8%), độ 3 ACUTE ISCHEMIC STROKE (25,0%), độ 1 và 2a tương đương nhau (10,0%). PATIENTS Tuổi trung bình 69,6 tuổi (nữ:71,8, nam: 68,0), Objectives: Survey the rate of Frank's sign of thấp nhất 40 tuổi, cao nhất 93 tuổi). Tỷ lệ patients with acute cerebral infarction; nam/nữ:1,42). Rối loạn lipid máu 92,5%, tăng Determining the relationship between Frank's HA khi nhập viện 82,5% (tăng HA độ 1: 50,0%, sign and some risk factors, carotid artery cơn tăng HA: 7,5%), đái tháo đường 56,3%. ultrasound images and national institutes of Điểm Glasgow trung bình nhập viện là health stroke scale (NIHSS). Materials and 13,17±2,11, NIHSS trung bình 8,43 ± 6,81 điểm. methods: A cross-sectional descriptive study Dấu Frank có liên quan với tuổi (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 images. Results: Frank's sign was found in nhân đứng hàng thứ hai gây tử vong (sau 88.8% of patients with cerebral infarction, grade bệnh lý tim mạch), đứng hàng thứ ba gây tử 2b was the most common (43,8%), grade 3 vong và khuyết tật trên toàn thế giới [8]; (25,0%), grade 1 and 2a were similar (10,0%). trong đó NMN 75-80% [3]. Dấu hiệu Frank The mean age was 69,6 years old (71,8 in female (nếp gấp tai trái - Diagonal Ear Lobe Crease and 68,0 in male; the lowest was 40 years old, - DELC) đã được xác định có liên quan với the highest was 93 years old). Men make up the XVĐM, được mô tả lần đầu năm 1973 bởi majority (male:female ratio = 1,42). Medical bác sĩ người Pháp Sanders T. Frank, là rãnh history and risk factors: The most common were chéo 45 độ chạy từ gờ loa tai qua thùy tai và dyslipidemia (92,5%), hypertension (82,5%), tận cùng ở gờ dái tai [15]. Để tìm hiểu các diabetes mellitus (56,3%). Among patients with mức độ dấu Frank Frank có liên quan đến hypertension on admission, the majority of tuổi, đái tháo đường, tăng HA, bilan lipid, patients had grade 1 hypertension (50,0%), hình ảnh XVĐM cảnh ở BN NMNC và có hypertensive crisis (7,5%). The mean Glasgow vai trò gì trong tiên lượng nhồi máu não cấp? score on admission was 13,17 ± 2,11 points and chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu dấu the mean NIHSS score was 8,43 ± 6,81 points. Frank ở bệnh nhân nhồi máu não cấp” nhằm Frank's sign is associated with age (p < 0,05); the hai mục tiêu: mean age of the group with Frank's sign (70,52 ± 1. Khảo sát tỷ lệ các mức độ dấu Frank 9,93) was older than the group without Frank's của bệnh nhân nhồi máu não cấp. sign (62,22 ± 14,83) (p < 0,05). There was no 2. Xác định mối liên quan giữa dấu Frank association between Frank's sign with với một số yếu tố nguy cơ, hình ảnh siêu âm hypertension, diabetes, dyslipidemia, the degree động mạch cảnh và thang điểm đột quỵ não of stenosis on carotid ultrasound and the severity NIHSS. of stroke according to the NIHSS scale (p > 0,05). Conclusion: The rate of Frank's sign in II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patients with acute cerebral infarction is 88,8%, 2.1. Đối tượng grade 2b is 43,8%, grade 3 is 25,0%, grade 1 and Gồm 80 BN được chẩn đoán xác định 2a are equivalent to 10,0%. Frank's sign is related NMNC nhập viện tại Khoa Đột quỵ Bệnh to age and is more common in the elderly than in viện Trung ương Huế từ tháng 02/2022 - younger subjects. There was no relationship 06/2022. between Frank's sign with hypertension, diabetes, - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn dyslipidemia, the degree of stenosis on carotid đoán xác định nhồi máu não dựa trên: Tiêu ultrasound and the severity of stroke according to chuẩn lâm sàng của WHO về ĐMN (1970) the NIHSS scale. và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CTscan) Key words: Cerebral stroke, Frank's sign, hoặc cộng hưởng từ (MRI) sọ não phù hợp DELC, carotid artery ultrasound images, NIHSS với lâm sàng trong 7 ngày đầu từ khi khởi score bệnh (0 - 7 ngày). - Tiêu chuẩn loại trừ: Chảy máu não, cơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ TIA, không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Từ nhiều thập kỷ nay, đột quỵ não luôn là 2.2. Phương pháp nghiên cứu vấn đề mang tính thời sự cấp thiết, là nguyên - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 99
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 - Cỡ mẫu: Theo công thức: n = Z21 - (Glasgow, NIHSS vào viện), ghi nhận dấu Frank ở cả 2 tai và đánh giá mức độ, kết quả /2 , Z: 95% # Z1-α/2 = 1,96; pFrank = cận lâm sàng (bilan lipid, glucose máu khi 0,886; d = 0,07 → n = 79,19, chúng tôi chọn đói, siêu âm Doppler động mạch cảnh). 80 bệnh nhân. - Xử lý số liệu: Các biến số được trình - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu bày theo số lượng và tỷ lệ %, trung bình và thuận tiện. độ lệch chuẩn. Xử lý và phân tích số liệu - Phương pháp thu thập số liệu: Khảo bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. sát lâm sàng về tiền sử (tăng HA, đái tháo đường, rối loạn lipid máu…), mức độ nặng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Một số đặc điểm chung Số lượng (n Đặc điểm chung Tỷ lệ (%) = 80) Nam 47 58,8 Giới Nữ 33 41,2 Tỷ lệ (Nam/nữ) 1,42  60 68 85,0 < 60 12 15,0 Tuổi trung bình (năm) Tuổi 69,6 ± 10,8 (40 - 93) ( ± SD) (Nhỏ nhất - Lớn nhất) Tuổi trung bình ở Nữ (năm) ( ± SD) 71,8 ± 10,3 Tuổi trung bình ở Nam (năm) ( ± SD) 68,0 ± 11 Giới nam chiếm 58,8% (tỷ lệ nam:nữ = 1,42). Tuổi trung bình 70 tuổi (72 tuổi ở nữ và 68 tuổi ở nam; thấp nhất là 40 tuổi, cao nhất là 93 tuổi). Bảng 2. Đặc điểm bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid Bệnh lý Số lượng (n=80) Tỷ lệ (%) Cơn THA 6 7,5 THA độ 1 40 50,0 Tăng huyết áp THA độ 2 20 25,0 Bình thường - Tiền THA 14 17,5 Có 45 56,3 Đái tháo đường Không 35 43,7 Có 74 92,5 Rối loạn lipid máu Không 6 7,5 100
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Có 82,5% BN được chẩn đoán tăng HA (độ 1: 50,0%, cơn tăng HA 7,5%); đái tháo đường 56,3%, rối loạn lipid máu 92,5%. Bảng 3. Thang điểm Glasgow và NIHSS Glasgow  8 điểm 0 0 Glasgow 9 -12 điểm 29 36,3 Glasgow vào viện Glasgow  13 điểm 51 63,7 ± SD 13,17 ± 2,11 Rất nặng (21 – 42 điểm) 6 7,5 Nặng (16 – 20 điểm) 7 8,7 Trung bình NIHSS vào viện 39 48,8 (5 – 15 điểm) Nhẹ (0 - 4 điểm) 28 35,0 ( ± SD) 8,43 ± 6,81 Đa số BN vào viện có Glasgow  13 điểm (63,7%). NIHSS 5 - 15 điểm (48,8%). Bảng 4. Đặc điểm dấu Frank Dấu Frank Số lượng (n=80) Tỷ lệ (%) 1 8 10,0 2a 8 10,0 Có 2b 35 43,8 3 20 25,0 Không 9 11,2 Dấu Frank gặp ở 88,8% BN nhồi máu não cấp, trong đó độ 2b chiếm 43,8%. 3.2. Mối liên quan giữa dấu Frank và một số yếu tố nguy cơ Bảng 5. Mối liên quan giữa dấu Frank và một số yếu tố nguy cơ Dấu Frank (n = 80) Yếu tố nguy cơ Có Không p n % n %  60 63 92,6 5 7,4 0.025* Tuổi < 60 8 66,7 4 33,3 ± SD 70,52 ± 9,93 62,22 ± 14,83 0.029** Có 60 90,9 6 9,1 Tăng huyết áp 0,188* Không 11 78,6 3 21,4 Có 38 84,4 7 15,6 Đái tháo đường 0,286* Không 33 94,3 2 5,7 Có 66 89,2 8 10,8 Rối loạn lipid máu 0,523* Không 5 83,3 1 16,7 Kiểm định Chi-Square, * Kiểm định Fisher’s Exact test, ** Kiểm định T-test 101
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Có mối liên quan giữa dấu Frank và nhóm tuổi (p < 0,05), cụ thể là tỷ lệ BN có dấu Frank ở nhóm  60 tuổi (92,6%), nhóm 59 tuổi (66,7%). Độ tuổi trung bình của nhóm có dấu Frank (70,52 ± 9,93), nhóm không có dấu Frank (62,22 ± 14,83) (p 0,05). Bảng 6. Mối liên quan giữa dấu Frank và hình ảnh siêu âm động mạch cảnh Dấu Frank (n = 66) Siêu âm động mạch cảnh Có Không p n % n %
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 7. Mối liên quan giữa dấu Frank và thang điểm NIHSS vào viện Dấu Frank (n = 80) NIHSS Có Không p n % n % Nhẹ ( 4 điểm) 25 89,3 3 10,7 Trung bình (5 – 15 điểm) 33 84,6 6 15,4 0,744* Nặng (16 – 20 điểm) 7 100,0 0 0,0 Rất nặng (21 – 42 điểm) 6 100,0 0 0,0 ± SD 8,69 ± 6,99 9 ± 6,33 0,331** Kiểm định Chi-Square, * Kiểm định Fisher’s Exact test Tỷ lệ BN có dấu Frank tương ứng các mức điểm NIHSS đều cao hơn nhóm không có dấu Frank, điểm NIHSS mức độ nặng và rất nặng chỉ gặp ở đối tượng có dấu Frank. Tuy nhiên, không có mối liên quan ý nghĩa giữa dấu Frank và các mức độ thang điểm NIHSS (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN Bảo Liên 43-52,9% [4]. Có 82,5% BN được 4.1. Đặc lâm sàng chẩn đoán tăng HA, tương đồng với nghiên Nam chiếm 58,8%, tỷ lệ nam/nữ là 1,42, cứu của Nguyễn Thị Bảo Liên 74,8-79% [4], tương đồng với kết quả của Nguyễn Thành Zhang 71,8% [14]; cao hơn so của Nguyễn Công [1], Đại học Khon Kaen - Thái Lan Thành Công 31,2% [1]. Tỷ lệ BN đái tháo [12]. Lý giải về điều này, chúng tôi cho rằng đường (56,3%) cao hơn so với Nguyễn Thị nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ với các Bảo Liên 11,3-15,2% [4]. Một số nghiên cứu bệnh lý từ thói quen uống rượu, hút thuốc... đã có kết quả thấp hơn có thể do khác nhau là những yếu tố được ghi nhận có tác động cách phân nhóm (chúng tôi không có phân trực tiếp đến sự gia tăng của bệnh lý mạch nhóm “từ 2 yếu tố nguy cơ”). máu, bao gồm cả NMN. Khi phân độ tăng HA, tỷ lệ BN tăng HA Độ tuổi trung bình của BN là 69,6 ± 10,8 độ 1(50,0%), có 7,5% BN vào viện với cơn tuổi, tương đồng với kết quả của một số tác tăng HA, đây là một tiên lượng xấu cho quá giả trong nước: Huỳnh Thị Phương Minh trình điều trị và hồi phục của BN. (68,6 ± 12,55) [5], Nguyễn Thành Công Điểm Glasgow trung bình nhập viện là (68,96 ± 10,03 tuổi) [1]; Cao hơn Verhoeven 13,17 ± 2,11, tương đồng với kết quả của J.I. (44 tuổi) [7] và thấp hơn Chung-Fen Tsai Huỳnh Thị Phương Minh (13,69) [5], Vũ (73 tuổi) [13]. Điều này là do sự khác biệt về Dương Bích Phượng (13,8) [6]. Nghiên cứu đối tượng nghiên cứu, chủng tộc, chất lượng của chúng tôi cũng cho thấy điểm Glasgow chăm sóc y tế giữa các quốc gia. 13 - 15 điểm chiếm 63,7%, Glasgow ≤ 8 Tiền căn các yếu tố nguy cơ hàng đầu là: điểm 0%, đây là một tín hiệu tích cực. Rối loạn lipid máu, tăng HA, đái tháo đường. Điểm NIHSS trung bình (từ 5-15 điểm là Tỷ lệ có rối loạn lipid máu rất cao (92,5%), 48,8%, từ 0 - 4 điểm là 35%), tương đồng tương đồng với nghiên cứu của Huỳnh Thị với nghiên cứu của Mã Hoa Hùng [2]; Phương Minh 80% [5], cao hơn Nguyễn Thị NIHSS trung bình là 8,43 ± 6,81 điểm, cao 103
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 hơn nghiên cứu của Huỳnh Thị Phương tăng khả năng sai số ngẫu nhiên và chỉ thu Minh là 6,79 [5]. Sự khác biệt này có thể là thập những BN nhập viện điều trị đột quỵ do tiêu chuẩn chọn mẫu khác nhau, nghiên NMN làm giảm tính đại diện của quần thể. cứu của chúng tôi chọn BN nhập viện trong 7 Tỷ lệ BN có dấu Frank với các mức hẹp ngày đầu khởi phát, còn Huỳnh Thị Phương trên siêu âm động mạch cảnh đều cao hơn Minh là trong 48 giờ sau khởi phát. nhóm không có dấu Frank. Tuy nhiên, không Dấu Frank gặp ở 88,8% BN, tương đồng có mối liên quan ý nghĩa giữa dấu Frank và với nghiên cứu tại Israel (88,6%) [10]. Trong mức độ hẹp tại các vị trí trên siêu âm động đó, độ 2b là thường gặp nhất (43,8%), độ 3 mạch cảnh (p >0,05). Kết quả siêu âm động (25,0%), độ 1 và 2a có tỷ lệ tương đương mạch cảnh - sống nền tại bệnh viện Trung nhau (10%). Phân bố này có khác biệt với ương Huế không ghi nhận thông số cIMT nghiên cứu của Prangenberg và cộng sự: Độ nên chúng tôi chưa có dữ kiện so sánh sự 3 (33,3%), độ 2b (32,1%), độ 2a (10,9%), độ hiện diện của dấu Frank với độ dày trung 1 (7,3%). Điều này có thể được lý giải do sự bình lớp nội trung mạc động mạch cảnh. khác biệt đối tượng nghiên cứu, chúng tôi lựa Tính đến thời điểm hiện tại, chúng tôi không chọn BN NMNC, trong khi nghiên cứu của có những báo cáo chính xác về mối liên quan Prangenberg là tử thi có hình ảnh dái tai rõ giữa dấu Frank và tỷ lệ % hẹp tại các vị trí ràng. CCA, phình cảnh, ICA đoạn ngoài sọ, ICA 4.2. liên quan giữa dấu Frank với các đoạn trong sọ và hệ sống nền theo phương yếu tố nguy cơ pháp WASID (động mạch nội sọ), NASCET Tỷ lệ BN có dấu Frank ở nhóm  60 tuổi (động mạch ngoài sọ). Cần có những nghiên (92,6%), cao hơn nhóm 0,05). Điểm NIHSS trung bình trong Tỷ lệ BN có dấu Frank mắc tăng HA nhóm có dấu Frank là 8,69 ± 6,99, thấp hơn (90,9%), đái tháo đường (84,4%), rối loạn nhóm không có dấu Frank là 9,0 ± 6,33, sự lipid máu (89,2%). Tuy nhiên không mối liên khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p quan giữa dấu Frank và tăng HA, đái tháo >0,05). Chưa có nghiên cứu tìm hiểu mối đường, rối loạn lipid máu, điều này trái liên quan giữa dấu Frank và các mức độ ngược với kết quả nghiên cứu của Saleh thang điểm NIHSS. Nghiên cứu của chúng Nazzal (tăng HA, đái tháo đường) [10], hội tôi có hạn chế về cỡ mẫu, cần có những chứng chuyển hóa [9]. Lý giải về điều này, nghiên cứu có cỡ mẫu lớn và thời gian chúng tôi cho rằng là do sự khác biệt về tuổi nghiên cứu kéo dài để có những đánh giá của đối tượng nghiên cứu, cỡ mẫu trong chính xác hơn về mối liên quan giữa dấu nghiên cứu của chúng tôi tương đối nhỏ làm Frank với thang điểm NIHSS. 104
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 V. KẾT LUẬN Đường huyết, Luận án chuyên khoa cấp II, Tỷ lệ dấu Frank ở bệnh nhân nhồi máu Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. não cấp là 88,8%, độ 2b là 43,8%, độ 3 là 7. Ekker M. S., Verhoeven J. I., et al (2019), 25,0%, độ 1 và 2a tương đương nhau 10,0%. "Association of stroke among adults aged 18 Dấu Frank có liên quan với tuổi và thường to 49 years with long-term mortality", Jama, gặp ở người cao tuổi hơn so với đối tượng trẻ 321(21), pp. 2113-2123. tuổi. Không có mối liên quan giữa dấu Frank 8. Feigin V. L., Brainin M. (2022), "World với tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn Stroke Organization (WSO): global stroke lipid máu, mức độ hẹp trên siêu âm động fact sheet 2022", International Journal of mạch cảnh và mức độ nặng của đột quỵ theo Stroke, 17(1), pp. 18-29. thang điểm NIHSS. 9. Kang E. H., Kang H. C. (2012), "Association between earlobe crease and the TÀI LIỆU THAM KHẢO metabolic syndrome in a cross-sectional 1. Nguyễn Thành Công (2019), Nghiên cứu study", Epidemiology and Health, 34. nồng độ copeptin huyết thanh trong tiên lượng 10. Nazzal S., Hijazi B., et al (2017), "Diagonal bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn earlobe crease (Frank's sign): a predictor of cấp, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học cerebral vascular events", The American Y Dược Huế. Journal of Medicine, 130(11), pp. 1324. e1- 2. Mã Hoa Hùng, Cao Phi Phong (2017), "Đặc 1324. e5. điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến kết 11. Prangenberg J., Doberentz E., et al (2022), cục của nhồi máu tiểu não", Tạp chí Nghiên "The prognostic value of the Frank sign", cứu Y học thành phố Hồ Chí Minh, 21(2), tr. Forensic Science, Medicine and Pathology, 114-120. 18(2), pp. 149-155. 3. Hoàng Khánh (2004), Dịch tễ học tai biến 12. Temeecharoentaworn K., Tiamkao S., et al mạch máu não, Thần kinh học lâm sàng, Nhà (2022), "Relationship between Diagonal xuất bản Y học. Earlobes Crease and Ischemic Stroke Risk", 4. Nguyễn Thị Bảo Liên (2019), Đặc điểm lâm Open Access Macedonian Journal of Medical sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ đột Sciences, 10(E), pp. 269-273. quỵ của nhồi máu não cấp ở bệnh nhân rung 13. Tsai C.-F., Thomas B., et al (2013), nhĩ không do bệnh van tim, Luận án Tiến sĩ Y "Epidemiology of stroke and its subtypes in học, Trường Đại học Y Hà Nội. Chinese vs white populations: a systematic 5. Huỳnh Thị Phương Minh, Ngô Văn Truyền review", Neurology, 81(3), pp. 264-272. (2015), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 14. Zhang A., Li J., et al (2013), "The prognostic nhồi máu não cấp tại bệnh viện Đa khoa trung value of copeptin for acute intracerebral tâm Tiền Giang", Tạp chí Thần kinh học Việt hemorrhage patients", Experimental and Nam, 15, tr. 33-41. therapeutic medicine, 5(2), pp. 467-470. 6. Vũ Dương Bích Phượng (2012), Đánh giá 15. Frank S. T. (1973), "Aural sign of coronary tiên lượng đột quỵ thiếu máu não cấp có tăng artery disease". 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2