
Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công trình chỉnh trị cửa La Gi sông Dinh, tỉnh Bình Thuận
lượt xem 1
download

Bài nghiên cứu đề xuất các giải pháp điều chỉnh công trình chỉnh trị cửa La Gi sông Dinh, tỉnh Bình Thuận, nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ bờ, ổn định dòng chảy và giảm thiểu sạt lở khu vực cửa sông. Các giải pháp được nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thu thập từ hiện trạng dòng chảy, tác động của sóng biển và điều kiện thủy văn tại khu vực cửa sông. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở khoa học để cải thiện thiết kế các công trình thủy lợi, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho khu vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công trình chỉnh trị cửa La Gi sông Dinh, tỉnh Bình Thuận
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH CÔNG TRÌNH CHỈNH TRỊ CỬA LA GI SÔNG DINH, TỈNH BÌNH THUẬN Dương Văn Quý1, Nguyễn Đức Vượng2, Lê Trung Thành3 và Nguyễn Thị Phượng4 1 Công ty Tư vấn Xây dựng Thủy lợi số 2, email: dvquy85@gmail.com 2 Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, email: vuong_7@yahoo.com 3 Đại học Thủy lợi - Cơ sở 2, email: thanh@tlu.edu.vn 4 Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, email: nguyenphuong88wru@gmail.com 1. GIỚI THIỆU CHUNG Biển La Gi là một trong ba ngư trường đánh bắt thủy hải sản lớn của tỉnh Bình Thuận, chiếm khoảng 30% tổng sản lượng MH Biển Đông đánh bắt hải sản của tỉnh. Công trình chỉnh trị ổn định luồng cửa La Gi gồm đê tả dài 840 m, đê hữu dài 300 m. Từ năm 2008 đến nay, khu vực cửa La Gi MH Bình Thuận không ổn định cát bị bồi lấp gây khó khăn ThuậnĐông cho tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão. Khu neo đậu tránh trú bão cửa La Gi, thị xã La Gi có quy mô 1200ch/300cv (Quyết định 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005) và 1600ch/600cv (Quyết định 1349/QĐ-TTg MH LaGi ngày 09/8/2011). Tuy nhiên, thực tế địa ThuậnĐông phương có gần 2000 tàu cá ra vào neo đậu, Hình 1: Các mô hình sử dụng nghiên cứu bốc dỡ hải sản, ngày 09 tháng 3 năm 2015 2.1. Tóm tắt lý thuyết mô hình BW Chính phủ đã cho phép mở rộng, nâng cấp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất MIKE 21 BW là mô hình dựa theo kết quả phương án điều chỉnh quy mô, bố trí công giải số của phương trình Boussinessq, trình chỉnh trị cửa sông hợp lý là mục tiêu Madsen và cộng sự (1991, 1992, 1997a,b), chính của nghiên cứu này. Sorensen và Sorensen (2001) và Sorensen và cộng sự (2004). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương trình liên tục: Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử P Q n 0 dụng mô hình số làm công cụ nghiên cứu. Cụ t x y thể là dùng bộ mô hình MIKE21/3 Coupled Phương trình mô men theo phương x: Model FM là sản phẩm của Viện Thủy lực P P 2 PQ R Rxy Đan Mạch (DHI) đã được DHI nghiên cứu và n xx Fx phát triển liên tục trong hơn 20 năm qua và t x h y h x y P 2 Q 2 gP P 2 Q 2 điều chỉnh thông qua trên 400 ứng dụng trên 2 2 thế giới và nhiều công trình ở Việt Nam. Các n gh n P n 1 0 x h h 2C 2 mô đun sử dụng thủy động lực HD và Phương trình mô men theo phương y: SW, BW. 360
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5 Q Q2 PQ Rxx Rxy dòng đều trong vật liệu rỗng; hệ số cản n Fy dòng rối trong vật liệu rỗng; ξ mực nước (m) t y h x h y x Ứng dụng chủ yếu của BW là xác định và P 2 Q2 gQ P 2 Q 2 n2 gh n2Q n 2 0 đánh giá hiện tượng phức tạp như trường x h h 2C 2 dòng chảy do sóng trong khu vực có các công Trong đó: P mật độ dòng theo phương x trình phức tạp. m /m/s; Q mật độ dòng theo phương y 3 2.2. Hiệu chỉnh mô hình sóng thủy lực (m3/m/s); B hệ số phân tán Boussinesq, Fx ứng suất theo phương x; Fy ứng suất theo Mô hình được hiệu chỉnh với tài liệu thực phương y; x,y tọa độ đề cát (m); t thời gian đo của Đề tài tại điểm (Kinh độ 107.775; Vĩ (s); h độ sâu (=d+ξ) (m); d độ sâu trung bình; độ 10.641) khá phù hợp. g gia tốc trọng trường 9.81 (m/s2); n hệ số rỗng; C hệ số Chezy (m0.5/s), hệ số cản Hình 2: So sánh mực nước tính toán Hình 3: So sánh sóng tính toán và mực nước thực đo tháng 11-12/2012 và sóng thực đo tháng 12/ 2012 hướng Tây Nam chiếm trên 30% trong mùa gió Tây Nam Chiều cao sóng lớn nhất phổ biến cấp IV và cấp V. Hình 4: So sánh kết quả dòng chảy ven bờ tính toán và thực đo tại La Gi tháng 12/2012 Từ kết quả trên cho thấy mô hình cho kết quả tính toán tốt và có thể dùng để tính toán dự báo mực nước triều trong các thời đoạn tính toán khác. Như vậy có thể sử dụng mô Hình 5: Hoa sóng tại điểm (108,50; 10.60) hình toán để làm rõ nguyên nhân diễn biến 3.2. Chế độ thủy lực Chế độ thủy lực vùng cửa sông, bờ biển, nghiên cứu quy luật diễn biến đường bở biển và cửa sông và Sử dụng mô đun MIKE 21 HD và SW nghiên cứu bố trí công trình. nghiên cứu chế độ thủy động lực ven biển tỉnh Binh Thuận và mô hình nghiên cứu chi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiết tại La Gi. 3.1. Chế độ sóng nhiều năm 3.3. Nghiên cứu các kịch bản mở rộng cảng Kết quả từ mô hình biển Đông cho thấy Để nghiên cứu sâu hơn về chế độ thủy lực, hướng sóng chính có hướng Đông Bắc chiếm sóng lan truyền cho các phương án mở rộng khoảng gần 50% trong mùa gió Đông Bắc và khu neo tránh trú bão sử dụng mô hình mô 361
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5 phỏng MIKE 21 BW với các kịch bản (xem Kết quả nghiên cứu cho thấy: trên bảng 2). - Công trình chỉnh trị cửa sông Dinh hiện Bảng 2: Các phương án điều chỉnh công nay bao gồm đê tả dài 840m, đê hữu 300m trình chỉnh trị cửa La Gi, sông Dinh chưa hợp lý nên dẫn đến hiện tượng bồi tụ nghiêm trọng ngay tại cửa biển, tuyến luồng. Phương - Vận tốc dòng chảy lớn nhất dọc đê tả. Quy mô phương án án (PA) Tại khu vực cửa xuất hiện dòng chảy rối, Kéo dài đê tả một đoạn 130 mét ra xoáy trong điều kiện hiện trạng và PA1 là PA1 phía biển, phương song song với đê nguyên nhân nên gây bồi lấp. Trong các hữu hiện tại. phương án nghiên cứu đưa ra có PA3 và PA4 Kéo dài đê tả một đoạn 200 mét theo có lợi về dòng chảy. PA2 hướng của đoạn đầu đê tả hiện tại. - Về sóng nhiễu xạ tại cửa biển: Ảnh hưởng Thay cho đê hữu cũ là đê hữu mới do sóng nhiễu xạ đối với PA3, PA4 trong ra vị trí mới, cách đê hiện hữu mùa gió Tây Nam. PA3 khoảng 500m, chiều dài 200 m - Trong các phương án nghiên cứu điều Đê tả ngạn kéo dài 400 m theo chỉnh công trình chỉnh trị cửa sông Dinh, nhóm hướng của đoạn đầu đê tả hiện tại. nghiên cứu đề nghị chọn PA4. Thay cho đê hữu cũ là đê hữu mới ra vị trí mới, cách đê hiện hữu 160m, 4. KẾT LUẬN PA4 chiều dài 260m + 260 m. Đê tả kéo thêm 260 m theo hướng Bắc Nam Nghiên cứu chế độ thủy động lực khu vực (song song với đoạn đầu đê hữu). cửa La Gi, sông Dinh khi chịu tác động của hệ thống công trình chỉnh trị cửa sông cho thấy Tất cả các phương án đều thực hiện nạo vét dòng chảy quẩn, các xoáy được tạo ra bởi sóng tuyến luồng và trong khu vực cảng (-5.50). và dòng, sóng với sóng khu vực cửa là nguyên nhân gây bồi lắng tại khu vực cửa. Kết quả nghiên cứu làm rõ chế độ thủy động lực tại khu vực cửa La Gi, công trình hiện tại không phát huy tác dụng tốt, gây xói bồi tụ tại cửa biển. Nghiên cứu các phương án điều chỉnh công trình chỉnh trị cửa sông Dinh, phân tích đề xuất chọn PA4. Kết quả nghiên cứu còn hạn chế do phần nghiên cứu bùn cát đang được thực hiện. Hình 6: Dòng chảy điển hình phương án 4 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Đức Vượng và nnk, 2015, các báo cáo chuyên đề thuộc đề tài KC08.18/11-15. [2] Wave Modelling, 2012, DHI – Water & Enviroment. [3] Coastal Hydraulics and Oceanography, 2012, DHI – Water & Enviroment. Hình 7: Nhiễu sóng - phương án 4 362

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Công nghệ sinh học ứng dụng trong thú y và y học - PGS. TS. Dương Thanh Liêm
98 p |
259 |
59
-
Qui trình lấy mẫu
5 p |
91 |
4
-
Kết quả ban đầu của đề tài “nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước, đảm bảo an toàn công trình đầu mối và hạ du hồ Dầu Tiếng trong điều kiện khí hậu, thời tiết cực đoan”
10 p |
73 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
