intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu định danh loài và sự di cư khỏi nơi bản địa của loài mọt đục thân Châu Á Xylosandrus crassiusculus (Motschulky, 1866) (Coleoptera: Curculionidae) ở Australia

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày kết quả việc định danh loài mọt X. crassiusculus và xác định sự xâm nhập của loài mọt đục thân tại một số nước khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu định danh loài và sự di cư khỏi nơi bản địa của loài mọt đục thân Châu Á Xylosandrus crassiusculus (Motschulky, 1866) (Coleoptera: Curculionidae) ở Australia

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH LOÀI VÀ SỰ DI CƢ KHỎI NƠI BẢN ĐỊA CỦA LOÀI MỌT ĐỤC THÂN CHÂU Á Xylosandrus crassiusculus (Motschulky, 1866) (Coleoptera: Curculionidae) Ở AUSTRALIA The Identification Method and Migration of Asian Ambrosia Beetle Xylosandrus crassiusculus (Motschulky, 1866) (Coleoptera: Curculionidae) in Australia 1 1 2 1 1 Trần Xuân Hƣng , Phạm Quang Thu , Simon A. Lawson , Đào Ngọc Quang , Nguyễn Minh Chí Ngày nhận bài: 22.07.2019 Ngày chấp nhận: 09.08.2019 Abstract Xylosandrus crassiusculus (Motschulsky, 1866), a granulate ambrosia beetle, is an important member of the genus Xylosandrus and also known as the Asian ambrosia beetle. This species is native to East and South East of Asia such as in Japan, Thailand and Taiwan. Currently, this species has spread across almost all regions over the world and to be considered as a high-risk quarantine pest in many countries. This study aims to identify to species and discover the migration of ambrosia beetle X. crassiusculus. The result of this study determined the population structure of X. crassiusculus divided into the two main clusters, in which the South East Asia population includes the population in New South Wales, Thailand and Madagasscar; the island population consists of the population in Queensland, North America and South America. The phylogenetic determination of X. crassiusculus suggested that the trading using wood packing material in shipping may potentially become a migration pathway of X. crassiusculus from native ranges to introduced regions. Keywords: ambrosia beetle, Xylosandrus crassiusculus, phylogeny * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ loài mọt đục thân này được xem là loài ngoại lai nguy hiểm và trở thành đối tượng kiểm dịch thực Mọt đục thân là nhóm loài thuộc bộ cánh vật có nguy cơ gây hại cao tại nhiều nước như cứng (Coleoptera) bao gồm các phân họ New Zealand và Mỹ (Reding et al., 2011). Scolytinae và Platypodinae. Các loài mọt đục Lần đầu tiên ghi nhận sự có mặt của loài X. thân thường mang theo một số loài nấm như crassiusculus ở Australia vào năm 2011 tại Ambrosiella sp., Ophiostoma sp. và Graphium sp. trên mảnh lưng ngực, miệng và đầu. Các loài Toolara State Forest, Queensland (Hulcr and nấm này sẽ xâm nhiễm vào cây trong quá trình Cognato, 2013). Chúng phát tán khá nhanh khi mọt đào hang, phát triển và hình thành hệ sợi mà tiếp tục được ghi nhận vào năm 2013 tại ngay bên trong hang mọt và được sử dụng làm Tewantin State Forest, năm 2015 tại Beerwah và thức ăn cho sâu non và mọt trưởng thành (Vega năm 2016 tại Beerburrum State Forest, and Hofstetter, 2014; Schowalter, 2016). Chính vì Queensland (Biosecurity Incident National vậy, các loài mọt đục thân trở thành loài gây hại Communication Network, 2016; IPPO, 2017). nguy hiểm đối với các loài ký cây chủ. Việc mở rộng phạm vi phân bố quần thể và Mọt đục thân Xylosandrus crassiusculus nhanh chóng trở thành loài chiếm ưu thế so với (Motschulsky, 1866) được biết đến với tên các loài bản địa khiến cho loài mọt đục thân X. thường gọi là mọt đục thân châu Á, một loài mọt crassiusculus trở thành một loài ngoại lai mới có gây hại phổ biến trong giống Xylosandrus. Đây là khả năng gây hại đối với các loài thực vật tại loài bản địa của châu Á, phạm vi phân bố chủ Australia. Tại Australia, chỉ có một vài điều tra về yếu ở phía Đông và Đông Nam châu Á như Nhật sự xuất hiện của các loài mọt đục thân trong đó Bản, Thái Lan và Đài Loan (Storer et al., 2017). có loài X. crassiusculus trong các khu vực trồng Tuy nhiên, thông qua việc vận chuyển hàng hóa bơ tại Queensland (Campell and Geering, 2013). thương mại toàn cầu mà loài mọt đục thân X. Loài mọt đục thân X. crassiusculus được đánh crassiusculus phát tán đến nhiều nơi trên thế giới giá là một loài ngoại lai mới có khả năng gây hại và gây hại trên gần 200 loài ký cây chủ. Do vậy, đến cây trồng, chính vì vậy việc nghiên cứu nguồn gốc phát sinh của loài mọt đục thân này là 1. Forest Protection Research Centre, VAFS cơ sở trong việc xác định con đường xâm nhập 2. University of the Sunshine Coast, Australia của chúng đến nơi ở mới. Bài báo này trình bày 20
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 kết quả việc định danh loài mọt X. crassiusculus mẫu mọt sẽ được xử lý sơ bộ, rửa sạch cồn bảo và xác định sự xâm nhập của loài mọt đục thân quản bằng nước vô trùng và để khô. Chỉ lấy các tại một số nước khác nhau. mô ở chân, đầu và phần bụng để tách DNA giúp giảm nguy cơ bị nhiễm bởi các vi sinh vật khác. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tách chiết DNA sử dụng Isolate II Genomic 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu DNA Kit (Bioline, U.K.) theo hướng dẫn của nhà sản xuất đã được điều chỉnh cho phù hợp với Các mẫu mọt đục thân được thu trên các mẫu mọt đục thân. Sản phẩm DNA sau khi tách rừng trồng hỗn giao cây gỗ lớn tại Rocky Creek chiết sẽ được bảo quản ở -20°C cho đến khi Dam và Federal, bang New South Wales. Ngoài thực hiện phản ứng khuếch đại gen (PCR). Thực ra, nghiên cứu cũng đã sử dụng một số mẫu đã hiện phản ứng PCR sử dụng bộ Kit MyTaq HS TM thu được từ Beerburrum, bang Queensland, DNA Polymerase (Bioline, U.K.) với mồi trước Australia; các mẫu đã thu từ Thái Lan, French LCO1490 (5’-GGTCAACAAATCAT AAAGATA Polynesia, Madagascar, Canada, Mỹ, Argentina TTGG-3’) và mồi sau HCO2413 (5’- và Pháp. CATCTAAAAA TTTTAATT CCAGT-3’); HCO 2.2 Định danh loài mọt đục thân 2773 (5’-GGATAA TCTCTATATCGAC GAGG TAT-3’) (Folmer et al., 1994). Sau khi thu thập mẫu tại hiện trường, mẫu Phản ứng PCR được thực hiện trên máy chu mọt được phân loại và bảo quản trong cồn 95% trình nhiệt S100 thermal cycler (Bio-Rad, USA) o ở 4 C, được định danh bằng hai phương pháp là với các điều kiện nhiệt độ cụ thể cụ thể với mỗi phương pháp hình thái học và phương pháp sinh chu trình: đầu tiên tăng đến 94 °C trong 1 phút; học phân tử. Cả hai phương pháp được tiến sau đó 49 °C trong 1 phút, 72 °C trong 1 phút. hành tại phòng thí nghiệm sinh học thuộc trường Tiếp sau đó sẽ có 34 chu trình tiếp theo được lặp Đại học Southern Cross, bang New South Wales, Australia. lại và cuối cùng là giữ ở 72 °C trong 5 phút. Để Định danh bằng phương pháp hình thái học đánh giá chất lượng sản phẩm tách chiết DNA, Tất cả các mẫu mọt được soi bằng kính soi sản phẩm PCR được chạy điện di trên máy điện nổi Olympus SC50 và chụp ảnh bằng phần mềm di Bio-Rad, sau đó chụp ảnh trên máy Molecular Olympus Cellsens V1.18 (Olympus Corporation, Imager Gel Doc XR và phần mềm Image Lab Japan). Ảnh được chụp ở 3 góc cơ bản bao gồm (Bio-Rad, USA). Trước khi thực hiện giải trình tự, góc nhìn từ trên xuống, góc bên cạnh và góc từ sản phẩm được tinh sạch bằng bộ Kit ExoSAP-IT phía đầu. Các đặc điểm được đối chiếu với khóa PCR Product Cleanup Reagent (Thermo Fisher phân loại các loài mọt đục thân Xyleborini: Scientific, Waltham, Massachusetts, USA). “Ambrosia Beetles (Xyleborini): An identification Sản phẩm PCR tinh sạch sẽ được gửi tới tool to the world genera” (Hulcr and Smith, 2010). AGRF Sanger Sequencing Service (AGRF, Đồng thời, Tiến sỹ Justin Bartlett, một chuyên gia Australia) để giải trình tự, sử dụng Bigdye phân loại các loài bọ cánh cứng tại Cục Nông Terminator V3.1 Cycle Sequencing Kit (Applied lâm thủy sản và an toàn sinh học, bang Biosystems, U.S.A). Với mỗi trình tự nhận được sẽ Queensland, cũng đã giúp đỡ định danh loài mọt sắp xếp và chỉnh sửa các nucleotid trên Geneious đục thân này. v.7.0 (Kearse et al., 2012). Sau đó các trình tự sẽ Định danh bằng phương pháp sinh học được so sánh với các trình tự trên GenBank với phân tử công cụ BLAST (Altschul et al.,1990). Từ các mẫu mọt đã được định danh bằng 2.3 Phân tích nguồn gốc phát sinh loài phương pháp hình thái học, định danh bằng phương pháp sinh học phân tử dựa trên đoạn Tất cả các trình tự gen của loài mọt X. gen ty thể cytochrome coxidase subunit I (COI) crassiusculus đã được công bố trên cơ sở dữ được tiến hành để khẳng định loài mọt đục thân liệu trên Genbank. Các trình tự trên đoạn gen ty X. crassiusculus và sử dụng cho các phân tích thể (COI) của loài X. crassiusculus từ các vùng nguồn gốc phát sinh loài. địa lý khác nhau được lựa chọn để phân tích Tách chiết DNA từ các mẫu mọt đục thân nguồn gốc phát sinh loài. Trình tự gen của 3 loài Nghiên cứu sử dụng 10 mẫu mọt đục thân X. Xylosandrus monteithi, Cnestus bimaculatus và crassiusculus thu được để tách chiết DNA theo Euwallacea fornicatus được sử dụng như một phương pháp của Landi et al., (2017). Với mỗi nhóm ngoài để đối chiếu. 21
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Bộ dữ liệu trình tự gen được sắp xếp dựa trên Tên đồng nghĩa: Phloeotrogus crassiusculus chương trình trực tuyến MAFFT v. 7 Online Service Motschulsky, 1866 (Katoh and Standley, 2013). Kết quả được xem và Đặc điểm hình thái: Loài mọt đục thân X. chỉnh sửa thủ công trên phần mềm MEGA v. 7 crassiusculus cũng như các loài trong giống (Kumar et al., 2016). Phân tích nguồn gốc phát sinh Xylosandrus có hai chân trước khá rộng và loài được dựa trên hai thuật toán là Maximum tách biệt. Đặc điểm này phân biệt rõ với các Likelihood (ML) và Maximum Parsimony. Đối với loài khác trong tộc Xyleborini thường có hai thuật toán MP được phân tích trên phần mềm chân trước sát nhau, điển hình như các loài PAUP v. 4.0b10 (Swofford, 2003) with với 1000 lần thuộc giống Anisandrus có hình dạng khá lặp ngẫu nhiên để chọn ra cây phân loại tốt nhất. giống với các loài thuộc giống Xylosandrus Đối với thuật toán ML, sử dụng PhyML v. 3.0 để nhưng hai chân trước của chúng không tách phân tích (Guindon và Guscuel, 2003) với độ tin biệt. Loài mọt đục thân X. crassiusculus có cậy được xác định dựa trên 1000 lần lặp ngẫu kích thước khá nhỏ, chiều dài cơ thể từ 1,95 nhiên. Tất cả các cây phân loại sau khi phân tích đến 2,45 mm, có màu nâu đỏ, phía cuối cánh được hiển thị trên MEGA v. 7 (Kumar et al., 2016). cứng có màu nâu đậm. Mảnh lưng ngực trước có kích thước khá to gần bằng kích thước của 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN cánh cứng. Râu đầu có dạng hình chùy, 5 đốt 3.1 Đặc điểm hình thái của loài mọt đục với đốt cuối phình to. Phía cuối cánh cứng có thân Xylosandrus crassiusculus. rất nhiều chấm nhỏ li ti. Trên cánh cứng có các đường sọc và lông cứng thẳng. Nhìn từ trên Loài: Xylosandrus crassiusculus xuống, đầu được giấu hoàn toàn dưới mảnh (Motschulsky, 1866) (Xyleborini, Scolytinae, lưng ngục trước (hình 1). Curculionidae, Coleoptera) A B C D Hình 1. (A-B) Mọt cái Xylosandrus crassiusculus (C). Chấm nhỏ ở phía cuối cánh cứng. (D). Hai chân trước khá tách biệt khi nhìn từ phía bụng (Hình B và C do J.S. Bartlett chụp) 22
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Định danh bằng sinh học phân tử dụng để so sánh với các trình tự trên cơ sở dữ liệu của Genbank. Kết quả so sánh các trình tự Từ các trình tự xuôi và ngược sau khi được DNA của loài mọt đục thân Xylosandrus giải mã được cắt và chỉnh sửa để tạo thành các crassiusculus được trình bày tại bảng 1: đoạn có độ dài khoảng 750 cặp base và được sử Bảng 1. Kết quả so sánh các trình tự của loài mọt đục thân Xylosandrus crassiusculus với cơ sở dữ liệu của Genbank TT Loài Ký hiệu mẫu % độ tương đồng E value Mã tham chiếu 1 X. crassiusculus QLD 01 100 % 0 GU808710.1 2 X. crassiusculus QLD 02 100 % 0 GU808710.1 3 X. crassiusculus Federal 94% 0 KX035196.1 4 X. crassiusculus Rocky Creek 93% 0 KX035196.1 Đối với các mẫu thu tại New South Wales là đoạn gen là 585 cặp base được Khoa côn trùng Federal và Rocky Creek tỷ lệ tương đồng lần học, Đại học bang Michigan, Mỹ cung cấp vào lượt đạt 94% và 93% so với cùng một mã tham ngày 16/2/2010. chiếu KX035196.1 với thông tin như sau: 3.2 Xác định sự di cƣ thông qua phân tích  KX035196.1: Loài Xylosandrus nguồn gốc phát sinh loài crassiusculus độ dài 16875 cặp base được Bảo tàng Lịch sử tự nhiên, Vương quốc Anh cung cấp Cả hai thuật toán phân tích ML và MP đều vào ngày 07/04/2016. cho thấy không có sự khác biệt đáng kể đối với Đối với các mẫu tại Queensland là QLD 01 hình dạng cây phân loại, mặc dù đối với cây và QLD 02 tỷ lệ tương đồng là 100% so với mã phân loại dùng thuật toán ML thể hiện sự phân tham chiếu GU808710.1 với thông tin như sau: tách nhỏ giữa các mẫu loài. Cây phân loại theo  GU808710.1: Loài Xylosandrus kết quả phân tích ML được trình bày như sau crassiusculus tách từ đoạn gen ty thể (hình 2). Cytochrome oxidase subunit I (COI). Chiều dài Hình 2. Cây phân loại phân tích nguồn gốc phát sinh loài bằng phƣơng pháp Maximum Likelihood 23
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Kết quả phân tích ML đã cho thấy bằng Phân tích cũng chỉ ra hai mẫu thu tại hai địa điểm chứng về sự phân tách rõ rệt của quần thể loài khác nhau tại New South Wales (Rocky Creek và mọt đục thân X. crassiusculus thành hai nhóm Federal) là đồng nhất về kiểu gen (Xc01) với độ với độ tin cậy là 99%. Tất cả các mẫu từ Thái tin cậy 98%. Tuy nhiên, nó lại khác biệt đối với các Lan, French Polynesia và Madagascar hình mẫu còn lại trong nhóm Cluster 1 với độ tin cậy là thành một nhóm (Cluster 1) cùng với các mẫu 75%. Hai nhóm quần thể loài X. crassisuculus thu được từ New South Wales, Australia. Trong cũng được xác định riêng biệt so với các loài khi đó, các mẫu từ Canada, Mỹ, Argentina và được sử dụng làm tham chiếu như X. compactus Pháp cùng với mẫu thu đươc từ Queensland, và X. germanus và Xyleborus ferruginus. Australia (Xc02) hình thành một nhóm (Cluster Các mẫu mọt thu tại Australia có nguồn gốc 2). Chỉ có một khoảng cách nhỏ về sự khác biệt phát sinh từ cả hai nhóm quần thể chủ yếu trên thế gen được thấy ở các mẫu thu từ Pháp với độ giới, điều này cho thấy sự xâm nhập của loài mọt thay đổi là 0,01. này vào Australia có thể liên quan đến con đường Phân tích nguồn gốc phát sinh loài trong vận chuyển hàng hóa với các nước như Mỹ, nghiên cứu này cũng hoàn toàn trùng khớp với Canada hay các nước Đông Nam Á. Vận chuyển một phân tích được thực hiện trên 198 mẫu mọt hàng hóa quốc tế có liên quan đến rất nhiều loài X. crassiusculus từ 20 khu vực khác nhau trên ngoại lai xâm hại đến những nơi mới nhờ loại chất khắp thế giới cũng đã cho thấy sự phân tách trong quần thể loài mọt này thành 02 nhóm chủ liệu đóng gói kiện hàng hóa bằng gỗ mang theo. Ví đạo. Theo kết quả phân tích của Storer et al. dụ như Sirex noctilio và Ips grandicollis là hai loài (2017), nhóm thứ nhất có tên là nhóm quần thể ngoại lai xâm hại đến rừng thông tại Australia theo Đông Nam Á (South East Asia population) trong con đường này (Lawson et al., 2018). đó bao gồm các mẫu thu từ Thái Lan, Indonesia. Theo báo cáo phân tích mối nguy cơ sinh học Ngoài ra các mẫu thu từ khu vực khác như Trung trên hàng hóa nhập khẩu thì có khoảng 30% các Quốc, thậm chí ở cả Châu phi (Madagascar) và kiện hàng đóng gói bằng gỗ có chứa các loài Châu Đại dương (Papua New Guinea) nhưng ngoại lai cần kiểm dịch thực vật. Tuy nhiên, nếu cũng nằm trong nhóm quần thể Đông Nam Á. chỉ sử dụng các biện pháp kiểm tra bề ngoài thì Nhóm thứ hai là nhóm quần thể đảo (island sẽ không thể phát hiện ra các loài ngoại lai population) bao gồm các nước là Nhật Bản, Khu (Biosecurity Australia, 2001). Bên cạnh đó việc vực Bắc Mỹ và Nam Mỹ (Storer et al., 2017). nhập khẩu gỗ từ Trung Quốc và một số nước Như vậy, có thể thấy từ quần thể bản địa đã có Đông Nam Á cũng tăng lên đáng kể trong giai sự di cư sang các khu vực khác nhau và trong đoạn 2014 - 2015, chiếm tới 86% đồ gỗ nội thất quá trình di cư chúng phân tách thành các nhóm và 61% sản phẩm gỗ khác (Lawson et al., 2018). riêng biệt. Với mỗi khu vực đặc trưng chúng lại Do vậy, các sản phẩm gỗ chưa được xử lý và sử có những thay đổi để thích nghi với điều kiện dụng gỗ để đóng gói kiện hàng là con đường hoàn cụ thể. xâm nhập, làm gia tăng cơ hội lan truyền cho các Ngoài ra, dựa trên sự phân tích nguồn gốc loài ngoại lai như loài mọt X. crassiusculus di cư phát sinh loài từ các mẫu thu tại Australia cho và xâm nhập vào các khu vực không phải bản thấy quần thể mọt X. crassiusculus tại Australia địa của chúng giống như Australia. Mặc dù loài phân tách thành hai quần thể mọt riêng biệt là: mọt đục thân X. crassiusculus bước đầu được (1) Quần thể mọt đục thân ở New South Wales ghi nhận sự xuất hiện của chúng như một loài có nguồn gốc từ quần thể Đông Nam Á và (2) ngoại lai ở Australia với mức độ gây hại thấp. Quần thể mọt đục thân ở Queensland có nguồn Tuy nhiên đây là loài ngoại lai tiềm năng trở gốc từ quần thể đảo, có thể từ các đảo thuộc thành loài ngoại lai xâm hại như đã và đang xảy Nhật Bản hoặc lục địa châu Mỹ. ra tại Mỹ và Israel (Storer et al., 2013). Phân tích cây phân loại cũng cho thấy khoảng 3. KẾT LUẬN cách về gen giữa hai nhóm Cluster 1 và Cluster 2 là 0,14, tuy nhiên khoảng cách giữa hai kiểu gen Đã định danh loài mọt đục thân X. Xc01 và Xc02 thu tại Australia là 0,20. Điều này crassiusculus bằng phương pháp hình thái học cho thấy sự khác biệt khá lớn về nguồn gốc của và phương pháp sinh học phân tử với kết quả so quần thể mọt đục thân tại Australia với các mẫu sánh trình tự đạt từ 93% đến 100%. Phân tích về thu tại New South Wales thuộc nhóm Chuster 1 và nguồn gốc phát sinh loài đối với quần thể mọt mẫu thu tại Queensland thuộc nhóm Cluster 2. đục thân X. crassiusculus đã cho thấy sự di cư 24
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 của chúng đến các khu vực địa lý khác ngoài khu fast and accurate method to estimate large phylogenies vực bản địa như tại Australia theo các nhóm by maximum-likelihood. Syst Biol, 52, 696704. quần thể riêng biệt đó là quần thể Đông Nam Á 9. Hulcr, J., & Cognato, A. I., 2013. Xyleborini of và quần thể đảo. Riêng tại Australia, quần thể New Guinea, a taxonomic monograph (coleoptera: curculionidae: scolytinae). Entomological Society of mọt đục thân X. crassiusculus có sự xuất hiện America. của cả hai nhóm đó là nhóm quần thể Đông Nam 10. Hulcr, J., & Smith, S., 2010. Xyleborini Á bao gồm các mẫu thu tại New South Wales và ambrosia beetles: an identification tool to the world nhóm quần thể đảo gồm các mẫu thu tại genera. URL: http://itp.lucidcentral.org/ id/wbb/ Queensland. Việc xác định nguồn gốc phát sinh xyleborini/index.htm loài chỉ ra các loài mọt đục thân có thể xâm nhập 11. Katoh, K., & Standley, D. M., 2013. MAFFT vào Australia một cách độc lập từ khu vực Đông multiple sequence alignment software version 7: Nam Á và từ khu vực châu Mỹ. improvements in performance and usability. Mol Biol Lời cảm ơn Evol, 30(4), 772-780. doi:10.1093/molbev/mst010 12. Kumar, S., Stecher, G., & Tamura, K., 2016. Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis đến Phó Giáo Sư Doland Nichols, trường Đại Version 7.0 for Bigger Datasets. Mol Biol Evol, 33(7), học Southern Cross đã giúp đỡ nhiệt tình trong 1870-1874. doi:10.1093/molbev/msw054 quá trình thu thập mẫu tại Australia. Đồng thời, 13. Kearse M, Moir R, Wilson A, Stones-Havas S, nhóm tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến Tiến sỹ Cheung M, Sturrock S, Buxton S, Cooper A, Markowitz Justin Barrlet, Cục Nông lâm thủy sản và an S, Duran C, Thierer T, Ashton B, Meintjes P, toàn sinh học, bang Queensland đã giúp đỡ Drummond A. 2012. Geneious Basic: an integrated trong việc giám định các mẫu mọt thu tại and extendable desktop software platform for the Australia. organization and analysis of sequence data. Bioinformatics28:1647–1649. doi:10.1093/bioinformatics/bts199. TÀI LIỆU THAM KHẢO 14. Landi, L., Gómez, D., Braccini, C. L., Pereyra, V. A., Smith, S. M., & Marvaldi, A. E., 2017. Morphological 1. Altschul, S.F., Gish, W., Miller, W., Myers, E.W. and Molecular Identification of the Invasive Xylosandrus & Lipman, D.J., 1990. Basic local alignment search crassiusculus (Coleoptera: Curculionidae: Scolytinae) tool. Journal Molecular Biology. 215:403-410 and Its South American Range Extending Into Argentina 2. Australia, B., 2001. Import risk analysis (IRA) and Uruguay. Annals of the Entomological Society of for sawn coniferous timber from Canada, New Zealand America, 110(3), 344-349. and the United States. IRA Issues Paper. Canberra: 15. Lawson, S., Carnegie, A., Cameron, N., Wardlaw, Biosecurity Australia. T., & Venn, T., 2018. Risk of exotic pests to the Australian 3. Biosecurity Incident National Communication forest industry. Australian Forestry, 81(1), 3-13. Network (NCN), 2016). Granulate ambrosia beetle 16. Reding, M. E., Schultz, P. B., Ranger, C. M., & National Talking Points. Department og Agriculture and Oliver, J. B., 2011. Optimizing ethanol-baited traps for Water Resorce, Australian Government. monitoring damaging ambrosia beetles (Coleoptera: 4. Campbell, P. & Geering, A., 2013. Biosecurity Curculionidae, Scolytinae) in ornamental nurseries. Capacity Building for the Australian Avocado Industry – Journal of Economic Entomology, 104(6), 2017-2024. Laurel Wilt. Queensland, Australia: Queensland 17. Schowalter, T. D., 2016. Chapter 8 - Species Department of Employment, Economic Development Interactions. In Insect Ecology (Fourth edition). and Innovation. Academic Press, (pp. 249-290):. 5. Cognato, A. I., Hulcr, J., Dole, S. A., & Jordal, 18. Storer, C., Payton, A., McDaniel, S., Jordal, B., B. H., 2011. Phylogeny of haplo–diploid, fungus‐ & Hulcr, J., 2017. Cryptic genetic variation in an growing ambrosia beetles (Curculionidae: Scolytinae: inbreeding and cosmopolitan pest, Xylosandrus Xyleborini) inferred from molecular and morphological crassiusculus, revealed using ddRADseq. Ecology and data. Zoologica Scripta, 40(2), 174-186. Evolution. 6. EPPO, 2017. Xylosandrus crassiusculus 19. Swofford, D. L. 2000. PAUP*: Phylogenetic (Coleoptera: Scolytidae). ngày 18/02/2018 analysis using parsimony (* and other methods) https://www.eppo.int/QUARANTINE/Alert_List/insects/ Version 4Sinauerunderland, MA. Swofford, DL xylosandrus_crassiusculus.htm (2000). PAUP*: Phylogenetic analysis using parsimony 7. Folmer, O., Black, M., Hoeh, W., Lutz, R., & (* and other methods). Version, 4. Vrijenhoek, R., 1994. DNA primers for amplification of 20. Vega, F. E., & Hofstetter, R. W., 2014. Bark mitochondrial cytochrome c oxidase subunit I from beetles: biology and ecology of native and invasive diverse metazoan invertebrates. Mol Mar Biol species. Academic Press. 390p. Biotechnol, 3(5), 294-299. 8. Fungiflora, O. S., & Gascuel, O., 2003. A simple, Phản biện: TS. NCVCC. Nguyễn Văn Liêm 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0