Nghiên cứu độ vững cơ sinh học của mô hình kết xương gãy đầu dưới xương chày bằng đinh Metaizeau
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát mức độ vững cơ học của mô hình kết xương gãy đầu dưới xương chày bằng đinh Metaizeau. Kết quả: ở mức tải lực nén 50 kg, mô men xoắn 3Nm và lực uốn 150N thì mô hình 2 đinh có độ vững kém hơn hẳn so với 3 đinh và 4 đinh; còn 3 đinh, 4 đinh có độ vữn kém hơn không nhiều so với nẹp vít.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu độ vững cơ sinh học của mô hình kết xương gãy đầu dưới xương chày bằng đinh Metaizeau
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 về việc thiết lập một hệ thống cảnh báo trong việc ghi địa chỉ bệnh nhân tăng từ 92,5% đến phần mềm kê đơn bằng cách nhập các thông tin 94,6%, tại TTYT H. Phong Điền việc ghi địa chỉ sẵn có của các thuốc, thông tin sẽ tự động hiện bệnh nhân tăng từ 90,8% đến 100%, các nội dung ra trong đơn khi thuốc đó được kê (ví dụ nhóm về chỉ định thuốc tăng từ 62,7% đến 83,2%. thuốc corticoids, NSAIDs ghi sẵn “uống lúc no”, thuốc ức chế bơm proton ghi sẵn “uống 30 phút TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2016) Thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định trước ăn”). về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Hà Nội. Thực trạng các sai phạm trong việc thực hiện 2. Nguyễn Trọng Cường (2015) Đánh giá thực quy chế kê đơn đã được cải thiện đáng kể xong trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp. vẫn chưa triệt để mặc dù đã có các can thiệp về Luận án Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp II, Trường Đại học Dược Hà Nội. chuyên môn và các biện pháp hành chính. Cần 3. Đặng Thị Hoa (2014) Nghiên cứu hoạt động tiếp tục các giải pháp can thiệp, giám sát, kiểm cung ứng thuốc tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Luận tra chặt chẽ hơn và thực thi các biện pháp cưỡng án Dược sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học chế triệt để hơn. Dược Hà Nội. 4. Nguyễn Anh Phương (2016) Phân tích thực V. KẾT LUẬN trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2014. Luận án Dược sĩ Chuyên khoa cấp II, - Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, rõ ràng các mục in Trường Đại học Dược Hà Nội. và đúng yêu cầu đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi: 5. Begum F., Uddin M.R., Islam M.M.S.U., et al. 100%. Tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định sửa chữa (2012) Evaluation of Prescribing Pattern of the và ký, ghi họ tên bác sĩ: 100%. Private Practitioners in Bangladesh. Faridpur Medical College Journal,7(2):51-53. - Tỷ lệ đơn thuốc ghi đúng tên thuốc, nồng 6. Chattopadhyay A., Mondal T., Saha T.K, et al. độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, (2013) An Audit of Prescribing Practices in CGHS thời điểm dùng của mỗi loại thuốc đạt 89,8% và Dispensaries of Kolkata, India. IOSR Journal of tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy chế viết thêm số 0 Dental and Medical Sciences, 8(1):32-37. phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ 7. Mollahaliloglu S., Alkan A., Donertas B., et al. (2013) Prescribing Practices of Physicians at hơn 10) là 96%. Diffrent Health CareInstitutions. The Eurasian - Giải pháp can thiệp tại 3 BV đều có hiệu quả, Journal of Medicine, 45: 92-98. tại BV Trường ĐHYD Cần Thơ việc thực hiện ghi 8. Sanchez M. (2013) Medication errors in a địa chỉ bệnh nhân tăng từ 85% đến 100%, việc ghi Spanish community pharmacy: Nature, frequency and potential causes. Int J Clin Pharm. 2013 số lượng thuốc nhỏ hơn 10 giảm nhưng không Apr;35(2), 185-194. đáng kể từ 71% còn 70%, tại BV ĐK Q. Ô Môn NGHIÊN CỨU ĐỘ VỮNG CƠ SINH HỌC CỦA MÔ HÌNH KẾT XƯƠNG GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH METAIZEAU Nguyễn Đức Bình*, Nguyễn Tiến Bình**, Nguyễn Hạnh Quang* TÓM TẮT vữn kém hơn không nhiều so với nẹp vít. Ở mức tải 120 kg, mô men xoắn 6 Nm và lực uốn 300N; các mô 12 12 mô hình kết xương xương gãy đầu dưới xương hình KHX metaizeau bị phá huỷ nhưng các mô hình chày Sawbone thế hệ thứ tư, loại A3 (Muller/AO). Bao KHX nẹp vít vẫn trong mức đàn hồi. gồm 9 mô hình đinh Metaizeau (mỗi loại kết xương Từ khóa: Gãy dầu dưới xương chầy, đinh bằng 2 đinh, 3 đinh, 4 đinh có 3 mô hình), 3 mô hình Metaizeau, nghiên cứu cơ sinh học. kêt xương nẹp vít. Các thí nghiệm nén, uốn, xoắn được tiến hành để xác định đô vững cơ sinh học. Kết SUMMARY quả: ở mức tải lực nén 50 kg, mô men xoắn 3Nm và lực uốn 150N thì mô hình 2 đinh có độ vững kém hơn MECHANICAL STABILITY OF TITANNIUM hẳn so với 3 đinh và 4 đinh; còn 3 đinh, 4 đinh có độ ELASTIC NAILING IN UNSTABLE DISTAL TIBIA FRACTURES: A BIOMECHANICAL STUDY Purpose: To determine the mechanical stability of *Bệnh viện Saint Paul, Hà Nội titaniun elastic nailing in unstable distal tibia fractures. **Học viện Quân y Design: Biomechanical study. Method and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Bình materials: A total of 12synthetic tibial bone models Email: binhstpaul@yahoo.com (4th generation). 9 tibiae were nailed with Ngày nhận bài: 21/9/2019 métaizeaunailsand 3 tibiae were osteosynthesited with Ngày phản biện khoa học: 18/10/2019 plates. A 10-cm osteotomy was created 3,5cm above Ngày duyệt bài: 4/11/2019 the distal tibial joint line to simulate a clinically 43
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 unstable comminuted complex of distal metaphyseal Địa điểm nghiên cứu tibial fractures, 43 OTA/AO type A3 (Muller). Phòng thí nghiệm - Bộ môn Cơ học vật liệu và Biomechanical testing involved nondestructive kết cấu, Khoa cơ khí, Đại học Bách khoa Hà Nội. anteroposterior pure bending, axial loading and torsional loading. Result: The 2 Metaizeau nails 2.2. Phương pháp nghiên cứu constructs had a significantly smaller in stiffness than 2.2.1. Tạo các mô hình kết xương 3 nails, 4 nails. The 3 nails, 4 nails had a little smaller Mô hình KHX đinh Metaizeau: 9 mẫu in stiffness than plates. Conclusions: The 2 Xương chày Sawbone thế hệ thứ tư, được làm Métaizeau nails constructs did not provide the từ sợi thuỷ tinh và nhựa composite, do hãng necesarry stiffness. Key words: Distal tibia fracture, titanium elastic Pacific Reseach, Hoa kỳ sản xuất. Nghiên cứu nailing, biomechanical study. của Heiner và Brown năm 2001 cho thấy sự tương đồng về khả năng chịu lực của xương này I. ĐẶT VẤN ĐỀ so với xương chày ở người. Gãy đầu dưới hai xương cẳng chân chiếm Chiều dài của Sawbone xương chầy là: khoảng 7% của tất cả các loại gãy xương chày 324mm, đường kính ống tuỷ là 10mm. [1, 2], phổ biến ở nhóm tuổi từ 30-50 [3], do các Tất cả gồm 12 xương được thiết kế gãy loại cơ chế và lực chấn thương khác nhau. Điều trị A3 và kết xương, gồm 2 nhóm: bảo tồn bằng nắn chỉnh bó bột chỉ định trong + Nhóm 1 gồm 9 mẫu KHX bằng đinh các trường hợp gãy xương kín ở trẻ em và gãy metaizeau (3 mẫu kết xương 2 đinh, 3 mẫu kết xương ít di lệch và gãy xương có đường gãy xương 3 đinh và 3 mẫu kết xương 4 đinh.) vững ở người lớn.[4]. Phương pháp kết xương + Nhóm 2: 3 mẫu được KHX bằng nẹp khoá. bằng khung cố định ngoài chỉ định cho các Đinh Metaizeau: đường kính từ 3,0mm dài trường hợp gãy hở, nhưng có nhiều nhược điểm 44cm, chất liệu Titan do hãng GPC Medical Ltd như tỷ lệ nhiễm khuẩn chân đinh cao, dễ di lệch sản xuất, nhập khẩu bởi công ty cổ phần Alpha. thứ phát, khung cồng kềnh vướng víu… Phương Nẹp khoá đầu dưới xương chày chất liệu titan pháp kết hợp xương bằng đinh nội tuỷ có chốt do hãng Synthes sản xuất, nhập khẩu bởi công là ưu tiên hàng đầu để điều trị những gãy ty cổ phần Alpha. đầu dưới và 1/3 dưới 2 xương cẳng chân. Phẫu 2.2.2. Mô tả cách kết xương trên các mô thuật kết xương nẹp vít, đặc biệt là nẹp khóa hình xương chầy cho thấy ưu thế về khả năng nắn chỉnh phục hồi - Dưới màn tăng sáng, đóng đinh Metaizeau giải phẫu nhưng có không ít những báo cáo về từ đầu trên xương chầy vào ống tủy đến đầu nguy cơ nhiễm khuẩn, khớp giả. Trong các dưới xương chầy sao cho đầu xa của đinh được trường hợp gãy thấp đầu dưới 2 xương cẳng ghim vào vị trí xa nhất có thể ở vỏ xươngcủa chân [5] khi đoạn ngoại vi không thể đủ độ dài đoạn ngoại vi, để đạt độ vững cao nhất. Mỗi mô để bắt 2 vít thì đinh metaizeau với khả năng hình đóng từ 2 đinh, 3 đinh đến 4 đinh đóng, đóng sâu xuống dưới và kiểu để cho đầu đinh sau khi đóng đinh xong, kiểm tra lần cuối vị trí neo bên trong vào phần hành xương đã trở các đinh trên C- arm. Tiến hành cắt bỏ một đoạn thành lựa chọn không tồi [5, 6]. Câu hỏi đặt ra là xương dài 1 cm ở đầu dưới xương chầy để tạo đóng mấy đinh thì đủ vững và khả năng cố định các mô hình gãy xương dạng gãy A3 (theo phân ổ gãy khi kết xương bằng đinh Metaizeau vững loại Muller/AO). Vị trí đường cắt cách mặt khớp đến mức nào, bệnh nhân có thể tì lên chân mổ ở chầy sên 5 cm. mức nào? Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi triển khai thực hiện đề tài : “Nghiên cứu độ vững cơ sinh học của các mô hình kết xương gãy đầu dưới xương chày bằng đinh Metaizeau”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Khảo sát mức độ vững cơ học của mô hình kết xương gãy đầu dưới xương chày bằng đinh Metaizeau. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 12 xương chày Sawbone thế hệ thứ tư được thiết kế gãy đầu Hình 2.1. Mô hình KHX gãy đầu dưới xương dưới xương chầy loại A3(theo phân loại của chày A3 Muller) và kết xương bằng đinh metaizeau và 2.2.3. Mô hình KHX nẹp khóa (nhóm nẹp vít. chứng). Đặt nẹp khóa ở mặt trong đầu dưới 44
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 xương chầy và kết xương (đoạn trung tâm bắt 4 mô hình sau khi đã kết xương vào bộ gá, nối bộ vít, đoạn ngoại vi 4 vít), sau đó cắt đoạn xương gá với máy tạo lực xoắn chuyên dụng, sản xuất 1 cm để tạo mô hình gãy không vững loại A3 tại Cộng hoà liên bang Nga năm 1993. tổng cộng 3 mẫu. Thiết lập thang đo lực trên máy: mô men xoắn lớn nhất trên thang đo là 25 Nm mỗi đơn vị trên đồng hồ đo tương ứng 0,5 Nm. Thiết lập tốc độ biến dạng trên máy: mô men xoắn nhỏ so với thang đo và biến dạng góc chỉ nhỏ hơn 150nên việc tăng biến dạng chỉ dùng tay quay và không dùng động cơ.Thiết lập thiết bị đo góc xoắn về 00 tương ứng với mô mem xoắn bằng 0. Hình 2.2. Mô hình KHX nẹp khoá đầu dưới xương chày 2.2.4. Mô tả các thí nghiệm Thí nghiệm khảo sát khả năng chịu lực nén Hình 2.5. Thí nghiệm xoắn Cố định hai đầu xương mô hình sau khi đã kết Tiến hành quay bằng tay để tăng lực xoắn trên xương vào bộ gá, nối bộ gá với máy Kéo/Nén vạn mẫu, mỗi lần tăng mômen tương ứng 0,5 Nm và năng 5 tấn, do Cộng hoà liên bang Đức sản xuất. ghi lại góc xoắn. Cho tăng dần mô men xoắn đạt đến giá trị giới hạn 3 Nm rồi sau đó giảm mô men về 0,5 Nm và ghi lại góc xoắn tương ứng. Biến dạng góc được xác định là hiệu số góc tại mômen xoắn bằng 0,5 Nm, mômen này đảm bảo khử các biến dạng dư khi hệ không chịu tải. Thí nghiệm uốn. Cố định hai đầu xương mô Hình 2.3. Dùng ngoàm bằng kim loại cố định hình sau khi đã kết xương vào bộ gá, nối bộ gá chắc hai đầu xương trước khi đưa vào máy đo. với máy tạo lực uốn bẻ. Tạo lực uốn tạo tác động Thiết lập thang đo lực trên máy: tải trọng lớn lên mô hình xương với tải trọng tăng dần bằng nhất trên thang đo là 1000 kg. Lực tác dụng lên cách đặt lần lượt quả nặng 5N lên giá đặt lực và trục chi trong khoảng từ 0 đến 50kg và tăng lên ghi lại chỉ số của đồng hồ so để xác định chuyển từng 10kg. Thiết lập chương trình đo tốc độ biến vị. Tải trọng tối đa đặt lên hệ là 50 N, giá trị này dạng cho máy: 3 mm/phút.Cho máy chạy hành phù hợp với các tác động của ngoại lực lên xương trình nén với thang lực và tốc độ biến dạng đã của bệnh nhân và đã được công bố trong tài liệu thiết lập đến khi đồng hồ lực chỉ giá trị 50 kg thì [1-3]. Sau đó giảm dần lực tải về mức 5 N và ghi dừng lại trong 1 phút. Sau đó cho giảm tải trọng lại biến dạng để so sánh biến dạng tại mức tải (hạ tải ngược lại) dần đến mức 0 kg. Tiến hành xác định biến dạng (mm), độ cứng nén (N/mm) trọng này trong lần tăng tải và hạ tải. và mức độ đàn hồi (mm). Hình 2.6. Thí nghiêm khảo sát khản năng chịu lực uốn. 2.2.5. Đánh giá kết quả kê và phân tích dữ liệu. Dữ liệu về lực tải chống lại di lệch từ những lần thực nghiệm được ghi chép bằng phần mềm Microsoft Excel. Từ kết quả thu được vẽ các biểu đồ liên quan giữa lực tác động-độ di Hình 2.4. Thử nghiệm khảo sát khả năng lệch với độ di lệch trung bình (mean chịu lực nén displacement) và độ lệch chuẩn(standart Thí nghiệm xoắn. Cố định hai đầu xương deviation). Đường đồ thị sẽ hiện lên độ cứng uốn 45
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 (stiffness) và độ cứng nén với đơn vị là N/mm số này được sử dụng để so sánh độ vững cơ sinh còn độ cứng xoắn đơn vị là Nm/độ. Những chỉ học giữa các mô hình kết xương. V. KẾT LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát khả năng chịu lực xoắn. Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm chịu mô men xoắn ở các mô hình KHX khi tăng lực xoắn là 3 Nm (n=12) Biến dạng góc Biến dạng góc Độ cứng xoắn Mô hình KX khi tăng tải (º) khi hạ tải (º) Nm/º KX 2 đinh Mean 21,00 ±3,03 5,80 ±1,47 0,12±0,20 SD 3,03315 1,47 0,020 KX 3 đinh Mean 7,20 ±1,60 2,00±0,89 0,37 ±0,13 SD 1,16619 0,89 0,13 KX 4 đinh Mean 5,80± 1,67 2,00±0,63 0,45±0,10 SD 1,67 0,63 0,10 KX nẹp vít Mean 5,20 ±0,75 2,80±0,40 0,49±0,08 SD 0,75 0,40 0,08 Nhận xét: Độ cứng xoắn của mô hình KX với 2 đinh Metaizeau thấp hơn gần 3 lần so với kết xương bằng 3 đinh và 4 đinh. Khi ổ gãy chịu tải đến 3 Nm ổ gãy biến dạng> 5º. Khi tăng mômen xoắn tối đa lên 6 Nm, các mẫu kết xương bằng đinh Metaizeau bị phá hủy không hồi phục, còn mô hình KHX nẹp khóa, độ cứng xoắn là 0,49±0,08, và góc biến dạng trung bình là 5,20,75; cấu trúc nẹp-xương vẫn trong vùng đàn hồi. 3.2.Kết quả khảo sát khả năng chịu lực uốn bẻ. Cho lực tác động tăng dần lên mô hình kết xương chầy, lực uốn tối đa 150N Bảng 3.2. Kết quả khảo sát khả năng chịu lực uốn ở mô hình KHX (n=12) Biến dạng góc Biến dạng góc khi Độcứng uốn Mô hình KX khi tăng tải hạ tải (N/mm) KX 2 đinh Mean 6,2 ±0,02 0,45±0,00 11,85±0,04 SD 0,02 0,00 0,04 KX 3 đinh Mean 3,46±0,02 0,18±007 21,24±0,15 SD 0,02 0.02±071 0,15 KX 4 đinh Mean 3,18±0,01 0,18±0,02 23,10±0,08 SD 0,01 0,02 0,08 KX nẹp vít Mean 2,48±0,18 0,29±0,03 29,77±2,34 SD 0,18 0,03 2, 34 Nhận xét: Kết quả bảng 3.2. cho thấy: Độ nẹp khóa, góc uốn trung bình là 5,94º±0,4 và chịu lực uốn của mô hình KHX xương chầy bằng góc biến dạng sau khi hạ tải là 0,42±0,01. 2 đinh kém gần 2 lần so với 3 đinh, 4 đinh .Độ 3.3. Kết quả khảo sát khả năng chịu lực chịu lực uốn của mô hình kết xương 3 đinh và 4 nén dọc theo trục xương. Cho lực nén dọc đinh kém độ chịu lực uốn của mô hình kết xương theo trục xương, tác động tăng dần lên mô hình bằng nẹp vít không đáng kể. kết xương chầy, lực nén tối đa 500N ghi nhận sự Trong thí nghiệm: Khi tăng lực uốn tối đa lên thay đổi tải ổ gãy thông qua đánh giá sự thay 300N, các mô hình kết xương đinh Metaizeau đổi của “góc tăng tải” khi cho lực nén tăng dần. đều bị biến dạng, cấu trúc đinh- xương bị phá Kết quả thu được như sau: hủy. Trong khi đó với mô hình kết xương bằng Bảng 3.3. Kết quả khảo sát thực nghiệm khả năng chịu lực nén dọc theo trục xương (n=12) Biến dạng góc Biến dạng góc Độ cứng nén Mô hình KX khi tăng tải trọng khi hạ tải trọng (N/mm) (mm) (mm) KX 2 đinh Mean 11,70 ±0,75 2,30 ±0,51 42,90±2,63 SD 0,75 0,510 2,63 KX 3 đinh Mean 1,30±0,24 0,60 ±0,20 350,45±81,65 SD 0,24 0,20 81,65 46
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 KX 4 đinh Mean 1,16±0,29 0,62 ±0,25 380,35 ± 111, 80 SD 0,29 0,25 111, 80 KX nẹp vít Mean 1,10±0,20 0,90±0,20 2466,67± 66,67 SD 0,20 0,20 66,67 Nhận xét: Kết quả bảng 3 cho thấy mô hình mô hình gãy xương chầy không vững kết xương kết xương với 2 đinh có độ chịu lực nén dọc theo bằng đinh Metaizeau, khả năng chịu lực uốn bẻ, trục so với mô hình kết xương bằng 3 đinh và 4 lực nén theo dọc trục xương và mô men xoắn đinh Metaizeau. Mô hình kết xương bằng 3 đinh của mô hình kết xương bằng 2 đinh là thấp nhất. và 4 đinh Metaizeau có khả nặng chịu lực nén Khi tăng số lượng đinh lên 3 cái, khả năng chịu dọc theo trục xương cao gần bằng so với mô lực tác động nghĩa là độ vững chắc của ổ gãy khi hình kết xương bằng nẹp vít. kết xương được tăng lên rõ. Khi tăng lực nén tối đa lên 1200N, các mô hình kết xương đinh Metaizeau đều bị biến dạng, V. KẾT LUẬN cấu trúc đinh- xương bị phá hủy. Đinh bị cong tại Các mô hình kết xương ổ gãy đầu dưới xương ổ gãy nhưng không có trường hợp nào đầu đinh chầy bằng 2 đinh Metaizeau có độ vững cơ sinh bị trồi lên trên. Trong khi đó mô hình kết xương học kém hơn hẳn so với mô hình kết xương bằng bằng nẹp khóa, tuy rằng độ ngắn chi tăng lên là 3 đinh, 4 đinh (kém gần gấp 3 lần). Mô hình kết 3,2 ± 0,35 mm, nhưng khi hạ tải thì mức độ xương 3 hoặc 4 đinh Metaizeau có độ vững kém ngắn chi trung bình là 1,20±0,20 mm. hơn một chút so với mô hình kết xương nẹp khóa. Qua khảo sát độ vững cơ sinh học của các mô IV. BÀN LUẬN hình kết xương bằng đinh Metaizeau, điều rút ra 1. Qui trình nghiên cứu lực chịu tải là kết xương bằng 3 đinh Metaizeau đạt khả năng lêncác mô hình xương chầy kết xương. Dựa cố định ổ gãy tốt gần bằng kết xương đầu dưới theo kết quả nghiên cứu của Schandelmaier và xương chầy bằng nẹp khóa. Các trường hợp kết CS. [7] cho thấy khi đi lại xương chày chịu lực xương bằng hai đinh thì không thể vận động sớm tác động lớn gấp 3 lần trọng lượng cơ thể. Nghĩa và sau mổ cần phải tăng cường thêm bột 1/3 trên là với BN khoảng 60-70kg, thì khi đi lại bình cẳng chân và bàn chân trong 6 tuần đầu tiên. thường,lực tải lên xương chày sẽ là 200kg. Vì vậy khi tiến hành các thí nghiệm để đánh giá TÀI LIỆU THAM KHẢO hoặc so sánh khả năng chịu lực giữa các mô hình 1. Bourne, R.B., C.H. Rorabeck, and J. Macnab, Intra-articular fractures of the distal tibia: the pilon kết xương, các tác giả thường chia làm 3 bước. fracture. J Trauma, 1983. 23(7): p. 591-6. Bước đầu tiên là mô tả khả năng chịu lực tương 2. Ovadia, D.N. and R.K. Beals, Fractures of the đương với giai đoạn 3 tháng đầu, tỳ chân 1 phần tibial plafond. J Bone Joint Surg Am, 1986. 68(4): p. 543-51. trọng lượng cơ thể 35 đến 50 kg. Bước thứ 2, 3. Singer, B.R., et al., Epidemiology of fractures in mô hình kết xương sẽ được tải lực tương đương 15,000 adults: the influence of age and gender. J với giai đoạn tỳ chân hoàn toàn, tức là khoảng Bone Joint Surg Br, 1998. 80(2): p. 243-8. 120kg. Và nếu mô hình kết xương còn giữ 4. Martin, J.S., et al., Assessment of the AO/ASIF fracture classification for the distal tibia. J Orthop nguyên kết cấu, không bị phá huỷ (none Trauma, 1997. 11(7): p. 477-83. destructive) thì sẽ tiến hành bước cuối cùng đó 5. de la Caffiniere, J.Y., F. Pelisse, and M. de la là tải lực lên mô hình kết xương ở trên mức 120 Caffiniere, Locked intramedullary flexible kg, để xem mô hình kết xương chịu tải được tối osteosynthesis. A mechanical and clinical study of a new pin fixation device. J Bone Joint Surg Br, đa bao nhiêu kg. 1994. 76(5): p. 778-88. Trên cơ sở của các nghiên cứu trên, chúng tôi 6. de la Caffiniere, J.Y., R. Benzimra, and N. tiến hành thực nghiệm đánh giá độ vững của mô Chanzy, [Treatment of distal metaphyseal fractures hình kết xương đầu dưới xương chày bằng đinh of the tibia with the interlocking flexible osteosynthesis system]. Rev Chir Orthop Metaizeau và nẹp khóa theo các bước tương tự. Reparatrice Appar Mot, 1999. 85(1): p. 42-50. Bước 1: Lực nén được tải tối đa là 500N (50 7. Schandelmaier, P., et al., Outcome of tibial tương đương với ½ trọng lượng cơ thể) [5], lực shaft fractures with severe soft tissue injury uốn tối đa là 150N và mô men xoắn tối đa là treated by unreamed nailing versus external fixation. J Trauma, 1995. 39(4): p. 707-11. 3Nm [8]. 8. Gueorguiev, B., et al., Effect on dynamic Bước 2: Lực nén tối đa là 1200N, lực uốn tối mechanical stability and interfragmentary đa là 300N và mô men xoắn tối đa 7Nm. movement of angle-stable locking of intramedullary nails in unstable distal tibia fractures: a 2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở biomechanical study. J Trauma, 2011. 70(2): p. bảng 3.1, bảng 3.2 và 3.3 cho thấy đối với các 358-65. 47
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vai trò của phân loại PI-RADS V2.1 trên cộng hưởng từ phối hợp với PSA tỷ trọng trong chẩn đoán nhân PIRADS 3 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt
5 p | 12 | 3
-
Hài lòng và một số yếu tố liên quan của người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám dị tật bẩm sinh tim, Bệnh viện Nhi đồng 2, Tp. Hồ Chí Minh, năm 2023
14 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn