T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA<br />
VIÊN NANG GIẢI THỬ KHANG GN16<br />
Ngô Thị Tuyết Mai*; Phan Văn Minh**; Nguyễn Hoàng Ngân*<br />
Trần Quốc Bảo**; Hoàng Thị Tình***; Vũ Bình Dương*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trong 90 ngày của viên nang<br />
Giải thử khang GN16. Đối tượng và phương pháp: đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng<br />
chủng Swiss, độc tính bán trường diễn đánh giá trên chuột cống trắng chủng Wistar, theo<br />
hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới. Kết quả: chuột nhắt uống Giải thử khang<br />
GN16 (liều tăng dần từ 24 g/kg/ngày đến 48 g/kg/ngày với lượng uống mỗi lần 0,2 ml/10 g cân<br />
nặng, uống 3 lần/24 giờ, uống cách nhau 3 giờ) không có biểu hiện độc tính cấp. Chuột cống<br />
uống Giải thử khang GN16 (liều 1,12 g/kg/ngày và liều 3,36 g/kg/ngày trong 90 ngày liên tục)<br />
không có thay đổi về tình trạng chung, huyết học và các chỉ số sinh hóa đánh giá chức năng<br />
gan, thận; hình ảnh mô bệnh học của gan, lách, thận bình thường. Kết luận: viên nang Giải thử<br />
khang GN16 an toàn khi đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trong 90 ngày.<br />
* Từ khóa: Giải thử khang GN16; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn.<br />
<br />
Studying the Acute and Subchronic Toxicity of Giai Thu Khang<br />
GN16 Capsules<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the acute toxicity and 90 days subchronic toxicity of Giai Thu Khang<br />
GN16 capsules. Subject and method: The acute toxicity was evaluated in Swiss mice and<br />
90 days subchronic toxicity was evaluated in Wistar rat, under the guidance of the Vietnamese<br />
Ministry of Health and the Word Health Organization. Results: Mice were administrated orally<br />
an ascending dose of Giai Thu Khang GN16 from 24 g/kg/day to 48 g/kg/day. The amount of<br />
0.2 mL/10 g weight, 3 times/24 hours, every 3 hours. There was no symptom of acute toxicity.<br />
Rats were administrated orally Giai Thu Khang GN16 1.12 g/kg/day and 3.36 g/kg/day, during<br />
90 days continuously. The rats were healthy. There were no changes in general condition,<br />
hematology and biochemical parameters used to evaluate liver and kidney functions. Histology<br />
of the liver, the spleen and the kidney was nomal. Conclusion: Giai Thu Khang GN16 capsules<br />
were safe when evaluating the oral acute toxicity and 90 days subchronic toxicity.<br />
* Keywords: Giai Thu Khang GN16; Acute toxicity; Subchronic toxicity.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Viện Y học Cổ truyền Quân đội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/06/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 09/07/2018<br />
<br />
5<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bạch hổ Nhân sâm thang gia giảm gồm<br />
các vị thuốc Thạch cao (Gypsum fibrosum),<br />
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae), Tri mẫu<br />
(Rhizoma Anemarrhenae), Nhân sâm<br />
(Radix Ginseng), Ngạnh mễ (Semen Oryzae<br />
sativae), Đan sâm (Radix Salviae<br />
miltiorrhizae) có tác dụng thanh nhiệt giải<br />
thử, trấn kinh, sinh tân, chỉ khát dùng<br />
trong các trường hợp say nắng, say nóng.<br />
Ngoài ra còn có tác dụng hạ đường<br />
huyết, hạ lipid máu [4]. Với những tác<br />
dụng đó, Học viện Quân y đã nghiên cứu<br />
bào chế viên nang Giải thử khang (GTK)<br />
GN16 từ bài thuốc này nhằm mục đích<br />
sử dụng cho bộ đội trong phòng chống<br />
say nắng, say nóng. Để sản phẩm có thể<br />
được nghiên cứu thử nghiệm trên lâm<br />
sàng, cần có nghiên cứu đánh giá tính an<br />
toàn trên động vật thực nghiệm. Vì vậy,<br />
nghiên cứu này được tiến hành nhằm:<br />
Xác định độc tính cấp và bán trường diễn<br />
của chế phẩm.<br />
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.<br />
* Chế phẩm nghiên cứu:<br />
Viên nang GTK GN16 do Trung tâm<br />
Nghiên cứu Ứng dụng Sản xuất Thuốc,<br />
Học viện Quân y bào chế đạt tiêu chuẩn<br />
cơ sở (số lô sản xuất 010917).<br />
* Động vật thí nghiệm:<br />
- Chuột nhắt trắng trưởng thành, dòng<br />
Swiss, số lượng 50 con không phân biệt<br />
giống, cân nặng 18 - 22 g đạt tiêu chuẩn<br />
thí nghiệm.<br />
- Chuột cống trắng trưởng thành, dòng<br />
Wistar, số lượng 24 con, không phân biệt<br />
giống, cân nặng 160 - 180 g.<br />
6<br />
<br />
Động vật do Ban Chăn nuôi Động vật<br />
thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp,<br />
nuôi trong phòng nuôi động vật thí nghiệm<br />
một tuần trước khi nghiên cứu bằng thức<br />
ăn chuẩn dành cho động vật nghiên cứu,<br />
nước sạch uống tự do.<br />
* Dụng cụ máy móc:<br />
- Máy xét nghiệm sinh hoá tự động<br />
Chemix 180 (Hãng Sysmex).<br />
- Máy xét nghiệm huyết học tự động<br />
XE2100 (Hãng Sysmex).<br />
- Máy điện tim Fukuda FX 7102<br />
(Fukuda, Nhật Bản).<br />
- Cân phân tích 10-4, model CP224S<br />
(Sartorius, Đức).<br />
- Bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ và<br />
các dụng cụ thí nghiệm khác.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Nghiên cứu độc tính cấp của viên<br />
nang GTK GN16:<br />
- Dựa theo phương pháp nghiên cứu<br />
xác định độc tính cấp của LitchfieldWincoxon, theo hướng dẫn của Bộ Y tế<br />
Việt Nam và Tổ chức Y tế Thế giới về<br />
nghiên cứu độc tính của thuốc [5].<br />
- Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho<br />
chuột nhịn ăn 16 giờ, nước uống tự do.<br />
Sau 16 giờ, chia ngẫu nhiên chuột thành<br />
05 lô, mỗi lô 10 con. Các lô thử cho uống<br />
GTK với thể tích 0,2 ml/10 g/lần, 3 lần/24 giờ,<br />
mỗi lần cách nhau 3 giờ. Mức liều cho uống<br />
ở mỗi lô tăng dần: 24,0 g/kg; 30,0 g/kg<br />
36,0 g/kg, 42,0 g/kg, 48,0 g/kg thể trọng.<br />
Uống thuốc thử trong vòng 1 ngày.<br />
- Theo dõi tình trạng chung của chuột và<br />
số lượng chuột chết ở mỗi lô trong vòng<br />
72 giờ sau khi cho chuột uống GTK lần cuối.<br />
Xác định liều cao nhất không gây chết (0%),<br />
liều thấp nhất gây chết chuột hoàn toàn<br />
(100%) và các liều trung gian. Từ đó<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD50<br />
của viên nang GTK (nếu có). Sau đó tiếp tục<br />
theo dõi tình trạng chung của chuột (hoạt<br />
động, ăn uống, bài tiết…) ở mỗi lô cho đến<br />
hết 7 ngày sau khi uống viên nang GTK.<br />
Tiến hành phẫu tích, quan sát tình trạng<br />
các tạng ngay sau khi có chuột chết (nếu có)<br />
để xác định nguyên nhân gây độc.<br />
* Nghiên cứu độc tính bán trường diễn:<br />
Đánh giá độc tính bán trường diễn viên<br />
nang GN16 theo quy định của Bộ Y tế Việt<br />
Nam [1], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế<br />
giới [5] đối với thuốc Y học cổ truyền.<br />
Chuột cống trắng 24 con, chia ngẫu nhiên<br />
thành 3 lô, mỗi lô 08 con.<br />
- Lô chứng: uống nước.<br />
- Lô trị 1: uống GTK liều 1,12 g/kg/ngày.<br />
- Lô trị 2: uống GTK liều 3,36 g/kg/ngày<br />
(gấp 03 lần liều 1).<br />
Chuột cho uống hàng ngày, trong<br />
90 ngày.<br />
* Các chỉ tiêu đánh giá:<br />
- Tình trạng chung, thể trọng của chuột.<br />
- Điện tim chuột.<br />
<br />
- Đánh giá chức phận tạo máu thông<br />
qua xét nghiệm huyết học với các chỉ số:<br />
số lượng hồng cầu, thể tích trung bình<br />
hồng cầu, hàm lượng hemoglobin,<br />
hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức<br />
bạch cầu và số lượng tiểu cầu.<br />
- Đánh giá chức năng gan thông qua<br />
định lượng một số enzym và chất chuyển<br />
hoá trong máu: ALT, AST, bilirubin toàn<br />
phần, albumin và cholesterol toàn phần;<br />
chức năng thận thông qua định lượng<br />
nồng độ creatinin huyết thanh [5]; mức độ<br />
tổn thương các cơ quan thông qua xét<br />
nghiệm mô bệnh học (sau 90 ngày uống<br />
thuốc nghiên cứu, 30% chuột được lựa<br />
chọn ngẫu nhiên, mổ để quan sát đại thể<br />
toàn bộ các cơ quan gan, thận, lách).<br />
* Thời điểm xét nghiệm: lấy máu xét<br />
nghiệm các chỉ số sinh hóa, huyết học tại<br />
3 thời điểm: trước khi uống, sau 45 ngày<br />
và 90 ngày uống.<br />
Dữ liệu được phân tích xử lý theo<br />
phương pháp thống kê y sinh học, so<br />
sánh bằng ANOVA test sử dụng phần<br />
mềm SPSS 16.0. Số liệu được biểu diễn<br />
dưới dạng ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Độc tính cấp của viên nang GTK.<br />
Bảng 1: Độc tính cấp theo đường uống của viên nang GTK trên chuột nhắt trắng.<br />
Lô chuột<br />
<br />
Số chuột<br />
thí nghiệm<br />
<br />
Liều sử dụng (g/kg<br />
trọng lượng cơ thể<br />
<br />
Thể tích cho uống<br />
<br />
Số chuột sống/chết<br />
sau 72 giờ<br />
<br />
Lô 1<br />
<br />
10<br />
<br />
24,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
Lô 2<br />
<br />
10<br />
<br />
30,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
Lô 3<br />
<br />
10<br />
<br />
36,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
Lô 4<br />
<br />
10<br />
<br />
42,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
Lô 5<br />
<br />
10<br />
<br />
48,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
Chuột nhắt trắng uống GTK với các mức liều khác nhau, từ liều thấp nhất 24,0 g/kg<br />
thể trọng đến liều cao nhất 48,0 g/kg thể trọng/24 giờ (liều cao nhất có thể đưa vào<br />
7<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
đường uống), không có chuột nào chết, không xuất hiện triệu chứng bất thường trong<br />
72 giờ sau uống GTK lần cuối và trong suốt 7 ngày sau uống. Như vậy, với mức liều<br />
uống cao nhất có thể cho chuột uống trong 24 giờ, chưa tìm thấy LD50 của viên nang<br />
GTK theo đường uống trên chuột nhắt trắng.<br />
2. Độc tính bán trường diễn của viên nang GTK.<br />
* Ảnh hưởng của viên nang GTK đối với thể trạng:<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của cao GTK tới thể trọng chuột.<br />
Thời điểm<br />
xét nghiệm<br />
<br />
Thể trọng<br />
(g)<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
Sau 45 ngày (b)<br />
<br />
Sau 90 ngày (c)<br />
<br />
Lô nghiên cứu<br />
p<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
Lô trị 1 (2)<br />
<br />
Lô trị 2 (3)<br />
<br />
n<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
x<br />
<br />
168,34<br />
<br />
167,59<br />
<br />
169,25<br />
<br />
SD<br />
<br />
2,81<br />
<br />
4,34<br />
<br />
3,57<br />
<br />
n<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
x<br />
<br />
198,68<br />
<br />
199,45<br />
<br />
196,83<br />
<br />
SD<br />
<br />
6,29<br />
<br />
4,55<br />
<br />
4,95<br />
<br />
n<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
x<br />
<br />
223,64<br />
<br />
224,11<br />
<br />
223,20<br />
<br />
SD<br />
<br />
4,54<br />
<br />
4,27<br />
<br />
5,01<br />
<br />
p<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
pb-a < 0,01; pc-b < 0,01; pc-a < 0,01<br />
<br />
- So sánh giữa các thời điểm sau so với trước thấy thể trọng chuột của cả ba lô nghiên<br />
cứu đều tăng, thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br />
- Thể trọng của chuột ở hai lô uống viên nang GTK so với thể trọng của chuột ở lô chứng<br />
tại tất cả các thời điểm đo không thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Như vậy, với các mức liều đã dùng chưa gây ra thay đổi đến tăng thể trọng của<br />
chuột trong quá trình nghiên cứu. Theo dõi hàng ngày tình trạng chung của chuột<br />
(ăn uống, tình trạng lông, da, niêm mạc, chất tiết) cho thấy chuột ở cả lô chứng và lô dùng<br />
thuốc đều hoạt động bình thường. Lông mượt, da và niêm mạc bình thường, ăn uống<br />
bình thường, phân thành khuôn.<br />
8<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
* Ảnh hưởng của viên nang GTK đối với một số chỉ tiêu huyết học của chuột:<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của viên nang GTK lên các chỉ số huyết học của chuột (n = 8,<br />
<br />
x ± SD).<br />
Thời điểm xét nghiệm<br />
<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
Lô trị 1 (2)<br />
<br />
Lô trị 2 (3)<br />
<br />
p<br />
<br />
12<br />
<br />
Số lượng hồng cầu chuột (x10 g/l)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
5,29 ± 0,41<br />
<br />
5,52 ± 0,95<br />
<br />
5,35 ± 0,76<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 45 ngày (b)<br />
<br />
5,57 ± 0,49<br />
<br />
6,24 ± 0,20<br />
<br />
5,72 ± 0,76<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 90 ngày (c)<br />
<br />
6,30 ± 0,63<br />
<br />
5,43 ± 0,54<br />
<br />
6,07 ± 0,52<br />
<br />
p<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
-<br />
<br />
Hàm lượng hemoglobin trong máu chuột (g/dl)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
99,88 ± 4,61<br />
<br />
103,25 ± 16,73<br />
<br />
99,75 ± 13,25<br />
<br />
Sau 45 ngày (b)<br />
<br />
100,13 ± 6,64<br />
<br />
113,25 ± 4,74<br />
<br />
105,75 ± 14,35<br />
<br />
Sau 90 ngày (c)<br />
<br />
114,88 ± 7,55<br />
<br />
102,38 ± 8,67<br />
<br />
115,25 ± 13,40<br />
<br />
p<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
-<br />
<br />
Hematocrit (%)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
29,37 ± 1,51<br />
<br />
29,98 ± 4,86<br />
<br />
29,97 ± 4,25<br />
<br />
Sau 45 ngày (b)<br />
<br />
31,00 ± 2,52<br />
<br />
34,55 ± 1,41<br />
<br />
32,39 ± 4,69<br />
<br />
Sau 90 ngày (c)<br />
<br />
35,21 ± 2,36<br />
<br />
30,29 ± 2,06<br />
<br />
34,65 ± 3,94<br />
<br />
p<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
-<br />
<br />
Số lượng bạch cầu (G/l)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
6,79 ± 1,16<br />
<br />
7,29 ± 2,55<br />
<br />
7,10 ± 1,83<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 45 ngày (b)<br />
<br />
5,39 ± 0,77<br />
<br />
7,16 ± 1,68<br />
<br />
5,92 ± 0,69<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 90 ngày (c)<br />
<br />
7,33 ± 0,71<br />
<br />
8,09 ± 1,62<br />
<br />
7,48 ± 2,30<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Số lượng tiểu cầu (G/l)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
242,50 ± 67,69<br />
<br />
293,75 ± 63,96<br />
<br />
279,63 ± 90,14<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 45 ngày (b)<br />
<br />
280,50 ± 98,16<br />
<br />
353,00 ± 53,75<br />
<br />
280,25 ± 29,67<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 90 ngày (c)<br />
<br />
410,88 ± 93,99<br />
<br />
366,13 ± 21,34<br />
<br />
310,63 ± 80,86<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
ptrước sau<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
9<br />
<br />