Nghiên cứu độc tính sinh sản một thế hệ của Kocol trên động vật thực nghiệm
lượt xem 1
download
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độc tính sinh sản một thế hệ của viên nang Kocol trên chuột nhắt cái ở các mức liều nghiên cứu là 2,88 viên/kg/ngày và 8,64 viên/kg/ngày. Các kết quả nghiên cứu này gợi ý rằng, chế phẩm Kocol ở các mức liều nghiên cứu không gây độc tính sinh sản trên chuột nhắt cái và thế hệ chuột con F1.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu độc tính sinh sản một thế hệ của Kocol trên động vật thực nghiệm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 nhóm nghiên cứu là 59,13±7,528, tỷ lệ nam/nữ tại thời điểm 3 năm: 80%, tác dụng phụ lên hệ là 1,73. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên tạo huyết, tiêu hóa, thần kinh ngoại vi là thấp và cứu như nghiên cứu của Andre T. 2009, ung thư chủ yếu là mức độ nhẹ. Hóa trị bổ trợ phác đồ đại tràng giai đoạn II,III nam chiếm 52,4%, nữ Folfox4 là 1 phác đồ hiệu quả và an toàn cho chiếm 47,6%2. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III. tất cả 30 bệnh nhân được xét nghiệm CEA trước phẫu thuật. 40% có nồng độ cao hơn so với bình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Globocan. Colorectal Cancer Incidence and thường, trong đó có 20% bệnh nhân tăng nhẹ từ Mortality Worldwide in 2012. International Agency 5 -10 ng/ml, tăng trên 10ng/ml chiếm 20%. Kết for Research on Cancer. 2012. quả này tương tự với tác giả Vũ Thị Hằng (2015) 2. André T Boni C, Navarro M. Improved overall với 35,6% và tác giả Lê Hồng Hạnh (2018) với survival with oxaliplatin, fluorouracil, and leucovorin as adjuvant treatment in stage II or III 33,3% bệnh nhân có nồng độ CEA cao hơn bình colon cancer, The MOSAIC trial. J Clin oncol. 2009; thường3,4. 27: 3109. Thời gian sống thêm toàn bộ, thời gian sống 3. Vũ Thị Hằng. Đánh giá kết quả điều trị ung thư thêm không bệnh, độc tính là những mục tiêu đại tràng giai đoạn II,III bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất bổ trợ FOLFOX4 tại bệnh viện đa khoa mà nghiên cứu đặt ra. Trong nghiên cứu ngắn tỉnh Thanh Hóa: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ hạn này, chúng tôi chỉ đánh giá được thời gian chuyên ngành ung thư, Đại học Y Hà Nội; 2015. sống thêm toàn bộ, sống thêm không bệnh và 4. Lê Hồng Hạnh. Kết quả hóa trị bổ trợ Folfox 4 các tác dụng phụ trong quá trinh điều trị cũng trong bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II, III tại bệnh viện Tỉnh Nghệ An: Luận văn tốt nghiệp cao như thời gian theo dõi. Các nghiên cứu trên thế học chuyên ngành ung thư, Đại học Y Hà Nội; 2018. giới cũng như tại Việt Nam, nhìn chung tỷ lệ 5. André T Boni C, Mounedji- boudiaf L. An sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm đạt hơn overrview of adjuvant systemic chemotherapy for 83%, tỷ lệ sống thêm không bệnh trên 75%, và colon cancer. N Engl J Med. 2004;350(23)(2343): 51. các tạc dụng phụ thường gặp trên hệ huyết học, 6. La Vân Trường. Kết quả điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn II,III bằng phác đồ FOLFOX4, . tiêu hóa hay thần kinh ngoại vi chủ yếu là là mức Tạp chí y học Việt Nam 2017; số 1 -2017: 126 -130. độ nhẹ, không ảnh hưởng đến dừng quá trình 7. Hyeong- Joon Jeon, Jin- Hye Won , et al. điều trị5-9. Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu cho Adjuvant chemotherapy using the Folfox 4 regimen kết quả rất đáng khích lệ, tiệm cận với kết quả của in colon cancer. Journal of the kerean society of coloproctology 2011. 27(3): 140 -145. nhiều nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài 8. Richard M.Goldberg, DanielJ. Sargent, về điều trị hóa trị bổ trợ ung thư đại tràng. Morton RF.A randomized controlled trial of fluorouracil Plus Leucovorin, Irinotecan, and V. KẾT LUẬN Oxaliplatin combinations in patients with previously Nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư đại tràng untreated metastatic colorrectal cancer. Journal of giai đoạn III, điều trị hóa trị bổ trợ phác đồ clinical oncology. 2005; 22( 1): 23-30. 9. Nordlinger, Sorbye H, Debois M, et al. Folfox4, đánh giá kết quả của phương pháp điều Feasibility and risks of pre-operative chemotherapy trị, ta thấy: tỷ lệ bệnh nhân sống thêm toàn bộ tại with FOLFOX 4 and surgery for resectable thời điểm 3 năm 83,3%, sống thêm không bệnh colorectal cancer live metastases. 2005. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH SINH SẢN MỘT THẾ HỆ CỦA KOCOL TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Mai Phương Thanh1, Phạm Thị Vân Anh1, Nguyễn Hồng Vân2, Lê Kim Loan3 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độc tính sinh sản một thế hệ của viên nang Kocol trên 25 chuột nhắt cái ở các mức liều nghiên cứu là 2,88 1Đại học Y Hà Nội viên/kg/ngày và 8,64 viên/kg/ngày. Nghiên cứu được 2Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế Nhật Đức tiến hành theo hướng dẫn OECD 415 với thời gian 3Viện nghiên cứu Y Dược cổ truyền Bách thảo dược uống thuốc của chuột nhắt cái bao gồm 3 tuần trước Chịu trách nhiệm chính: Mai Phương Thanh giao phối, 3 tuần giao phối, thời gian mang thai và 21 Email: maiphuongthanh@hmu.edu.vn sau sinh của chuột nhắt cái. Kết quả cho thấy, không Ngày nhận bài: 14.7.2020 có sự khác biệt về số lượng hoàng thể, trọng lượng tử Ngày phản biện khoa học: 17.8.2020 cung của chuột nhắt cái giữa các lô nghiên cứu. Tỷ lệ Ngày duyệt bài: 24.8.2020 mang thai và số chuột con/1 lứa đẻ ở các lô uống 99
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Kocol có xu hướng thấp hơn so với lô chứng sinh học, độc tính sinh sản một thế hệ của viên nang Kocol tuy nhiên, tỷ lệ chuột con sống và sự gia tăng trọng trên chuột nhắt cái. lượng của chuột con ở các lô uống thuốc thử đều có tăng tốt hơn so với lô chứng sinh học. Các kết quả II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu này gợi ý rằng, chế phẩm Kocol ở các mức 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Thực phẩm liều nghiên cứu không gây độc tính sinh sản trên chuột nhắt cái và thế hệ chuột con F1. bảo vệ sức khỏe Kocol do Công ty cổ phần dược Từ khóa: Kocol, độc tính sinh sản, chuột nhắt. phẩm và thiết bị y tế Nhật Đức cung cấp. Thuốc thử đạt tiêu chuẩn cơ sở. Mỗi viên nang chứa SUMMARY 350 g dược liệu tương đương với 300 mg bạch ONE-GENERATION REPRODUCTION chỉ, 200 mg kinh giới, 200 mg tô diệp, 200 mg TOXICITY STUDY OF KOCOL CAPSULES IN cát căn, 100 mg địa liền, và 20 mg FEMALE MICE thymomodulin. Liều dùng dự kiến của Kocol ở This study aimed to evaluate the potential toxicity and safety of Kocol capsules by determining its effect người lớn và trẻ em trên 10 tuổi là 9-12 on the reproductive function and development of viên/ngày, chia làm 3-4 lần. Swiss mice at dose levels of 0 (control), 2.88, and 2.2 Hóa chất, dụng cụ phục vụ nghiên cứu 8.64 capsules/kg/day. No treatment-related difference - Dụng cụ và vật liệu dùng cho phẫu thuật in the number of corpora lutea and the uterus weight động vật: kính lúp, kéo, panh, bông, băng, gạc, were observed between the groups. The pregnancy bơm tiêm,… rate and the litter size of the test drug groups tended to be lower compared to the normal control group, - Hóa chất: các hóa chất làm tiêu bản mô học however, the number and proportion of live pups per 2.3 Động vật thực nghiệm: Chuột nhắt litter, and the mean body weight of live pups in Kocol- trắng chủng Swiss 5-9 tuần tuổi, cả 2 giống, treated groups were increased more than the control khỏe mạnh do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương group. These results indicated that the Kocol capsules cung cấp. Động vật được nuôi trong phòng thí at the dose of 2.88 capsules/kg/day and 8.64 nghiệm 3 - 5 ngày trước khi nghiên cứu bằng capsules/kg/day did not have reproductive toxicity for parental females and for pups. thức ăn chuẩn dành riêng (do Viện Vệ sinh Dịch Keywords: Kocol, reproductive toxicity, mice. tễ Trung ương cung cấp). 2.4 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ được tiến hành theo hướng dẫn OECD 415 [2]. Với phụ nữ mang thai, khi hệ miễn dịch suy Chuột đực, chuột cái được chia ngẫu nhiên giảm cùng với những thay đổi trong cơ thể có thành các lô nghiên cứu. nguy cơ làm bệnh cúm lâu khỏi hoặc trầm trọng Lô nghiên Chuột đực Chuột cái hơn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. cứu (n = 15) (n = 30) Các biện pháp điều trị cúm ở phụ nữ mang thai Chứng sinh Lô 1D (uống Lô 1C (uống chủ yếu là liệu pháp không dùng thuốc như nghỉ học nước) nước) ngơi, uống nhiều nước, chế độ ăn tăng cường Kocol liều Lô 2D (uống Lô 2C (uống các thực phẩm giúp tăng cường hệ miễn dịch. 2,88 viên/kg nước) thuốc) Nếu các triệu chứng ít cải thiện, dựa trên những Kocol liều Lô 3D (uống Lô 3C (uống đánh giá về lợi ích-nguy cơ, các bác sĩ có thể chỉ 8,64 viên/kg nước) thuốc) định dùng thêm một số thuốc theo y học hiện Chuột ở các lô được uống thuốc thử/dung đại như thuốc hạ sốt, giảm đau paracetamol, môi pha thuốc một lần mỗi ngày với thể tích 0,2 một số thuốc giảm ho, giảm nghẹt mũi và chảy mL/10g thể trọng chuột nhắt. nước mũi [1]. Các thuốc này tuy tác dụng nhanh Thời gian uống thuốc và thời gian giao phối: nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều tác dụng không - Chuột đực uống nước trong suốt thời gian mong muốn đối với phụ nữ mang thai. nghiên cứu. Kocol là một chế phẩm phối hợp của các dược - Chuột cái ở các nhóm được uống thuốc liệu bạch chỉ, kinh giới, tô diệp, cát căn, địa liền thử/dung môi pha thuốc liên tục 3 tuần trước khi và thymomodulin. Kocol được sử dụng nhằm giao phối và kéo dài trong suốt 3 tuần giao phối. mục đích hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, giúp Chuột mẹ tiếp tục được uống thuốc trong suốt giải cảm, hạ sốt trên những người bị cảm, cảm thời gian mang thai và kéo dài tới 21 ngày sau lạnh, sốt với biểu hiện nhức đầu, hắt hơi, sổ mũi, khi sinh (thời gian cho con bú) đau họng. Để có thể sử dụng Kocol trên phụ nữ - Kết thúc giai đoạn 3 tuần uống thuốc trước có thai bị cảm cúm, cần phải có những bằng giao phối, các chuột đực được ghép cặp với chứng khoa học đáng tin cậy về ảnh hưởng của chuột cái để bắt đầu tiến hành giao phối. sản phẩm đến chức năng sinh sản. Nghiên cứu + Tỷ lệ ghép cặp: 1 chuột đực ghép với 2 này được tiến hành nhằm mục tiêu: Đánh giá chuột cái. 100
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 Lô nghiên cứu Ghép cặp ▪ Số chuột cái mang thai Lô 1D (uống nước) + Lô 1C ▪ Đếm số thai đậu, số thai sống, thai chết, số Chứng sinh học (uống nước) hoàng thể Kocol liều 2,88 Lô 2D (uống nước) + Lô 2C + 50% số chuột cái còn lại nuôi đến khi đẻ viên/kg (uống thuốc) ▪ Xác định số chuột cái đẻ con. Kocol liều 8,64 Lô 3D (uống nước) + Lô 3C ▪ Đánh giá số con sinh ra trong một lứa đẻ, viên/kg (uống thuốc) số con sống/chết, số con bình thường, số con dị + Thời gian ghép cặp: 3 tuần. tật. Xác định trọng lượng chuột con trong vòng - Kết thúc thời gian giao phối: 24 giờ đầu, ngày thứ 4, ngày thứ 13, và ngày + Chuột đực: giết chuột đực, mổ lấy các cơ thứ 21 sau khi sinh. quan sinh dục và cân trọng lượng (đầu dương vật, 2.5 Phân tích thống kê: Các số liệu được tinh hoàn, mào tinh, túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến thu thập xử lý thống kê theo thuật toán thống kê Cowper, cơ nâng hậu môn-hành hang) ở mỗi lô. Student’t-test, Mann-Whitney test và Chi-square + 50% số chuột cái ở mỗi lô nghiên cứu bị test bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và giết vào ngày thứ 18 tính từ thời điểm bắt đầu SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. ghép cặp, lấy tử cung nhằm xác định: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Trọng lượng các cơ quan sinh dục của chuột nhắt đực Bảng 1. Trọng lượng các cơ quan sinh dục của chuột nhắt đực Trọng lượng ( ± SD) Kocol Kocol Chứng sinh học (mg/10g thể trọng) 2,88 viên/kg 8,64 viên/kg Đầu dương vật 9,86 ± 2,66 10,07 ± 2,51 10,69 ± 2,27 Tinh hoàn 87,99 ± 16,80 84,07 ± 13,25 91,66 ± 18,27 Mào tinh 30,32 ± 5,96 33,49 ± 6,97 29,76 ± 5,86 Túi tinh 45,96 ± 13,43 48,79 ± 14,05 50,59 ± 14,12 Tuyến tiền liệt 4,43 ± 1,54 4,92 ± 1,34 5,65 ± 1,53 Tuyến Cowper 11,52 ± 2,24 13,43 ± 3,07 12,62 ± 1,92 Cơ nâng hậu môn 46,22 ± 9,21 48,77 ± 11,83 53,22 ± 11,31 Kết quả ở bảng 1 cho thấy: không có sự khác biệt về trọng lượng tinh hoàn và các cơ quan sinh dục phụ của chuột nhắt đực ở các lô nghiên cứu (p>0,05). 3.2 Ảnh hưởng của Kocol đến các chỉ số Bảng 3. Ảnh hưởng của Kocol đến số nghiên cứu trên chuột nhắt cái lượng hoàng thể và trọng lượng tử cung Bảng 2. Ảnh hưởng của Kocol đến tỷ lệ của chuột nhắt cái mang thai của chuột nhắt cái Trọng lượng tử Lô nghiên Số hoàng thể Số chuột Số chuột Tỷ lệ cung (mg/10g Lô nghiên cứu ( ± SD) cái ghép cái mang mang thể trọng) cứu cặp thai thai (%) Chứng sinh học 11,26 ± 1,82 47,64 ± 7,89 Chứng sinh Kocol 2,88 27 14 51,85 10,26 ± 2,51 45,17 ± 12,14 học viên/kg Kocol 2,88 Kocol 8,64 25 06 24,00* 9,89 ± 2,54 40,03 ± 4,34 viên/kg viên/kg Kocol 8,64 Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Số lượng hoàng 27 12 44,44 viên/kg thể và trọng lượng tử cung của chuột nhắt cái ở *p 0,05). của chuột nhắt cái uống Kocol liều 2,88 viên/kg Bảng 4. Ảnh hưởng của Kocol đến các thấp nhất trong các lô nghiên cứu, sự khác biệt chỉ số nghiên cứu trên chuột cái được mổ được quan sát thấy khi so sánh với tỷ lệ mang để quan sát thai của chuột nhắt cái ở lô chứng sinh học (p (X Kocol Kocol Chỉ số nghiên > χ2) = 0,039 < α = 0,05). Không có sự khác Chứng 2,88 8,64 cứu biệt khi so sánh về tỷ lệ mang thai của 2 lô uống viên/kg viên/kg Kocol (p (X > χ2) = 0,122 > α = 0,05). Số thai đậu 11,60 0 9,75 ± 101
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 ± 1,82 1,71 Tỷ lệ chuột 17,3 44,4 57,9 11,60 9,75 ± con sống (%) Số thai sống 0 Tỉ lệ chuột ± 1,82 1,71 Số thai Sớm 0 0 0 con có dị tật 0 0 0 chết Muộn 0 0 0 bẩm sinh (%) Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Không có chuột Tỉ lệ chuột 82,7 55,6 42,1 cái mang thai tại thời điểm 18 ngày tính từ ngày con chết (%) đầu tiên ghép cặp ở lô uống Kocol liều 2,88 *p0,05). thấp nhất trong các lô nghiên cứu. Bảng 5. Ảnh hưởng của Kocol đến các Các lô uống Kocol tuy có số chuột con/1 lứa chỉ số nghiên cứu trên chuột cái được nuôi đẻ thấp hơn so với lô chứng sinh học, nhưng tỷ đến khi đẻ ra chuột con lệ chuột con chết giảm đi đáng kể so với lô Kocol Kocol chứng sinh học. Không có sự khác biệt khi so Chỉ số Chứng 2,88 8,64 sánh về số lượng chuột con/1 lứa đẻ và tỷ lệ nghiên cứu viên/kg viên/kg chuột con sống/chết giữa hai lô uống Kocol. Số chuột 10,89 9,00 ± 7,13 ± con/1 lứa đẻ ± 4,01 2,61 2,64* Bảng 6. Ảnh hưởng của Kocol lên trọng lượng chuột con F1 Trọng lượng chuột F1 ( ± SD) (g) Lô nghiên cứu 24 giờ đầu Ngày thứ 4 Ngày thứ 13 Ngày thứ 21 sau sau sinh sau sinh sau sinh sinh Chứng sinh học 1,59 ± 0,16 3,22 ± 0,64 10,29 ± 0,65 14,70 ± 0,83 Kocol 2,88 viên/kg 1,77 ±0,21*** 3,07 ± 0,41 9,62 ± 2,30 16,55 ± 1,97*** Kocol 8,64 viên/kg 2,06 ±0,59*** 3,28 ± 0,95 9,30 ± 2,37 16,44 ± 3,58* *p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 người với thymomodulin cho thấy tác nhân này sánh giữa các lô nghiên cứu, bên cạnh đó, cũng có thể cải thiện các triệu chứng lâm sàng quan không quan sát thấy những biến đổi bất thường sát được với nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm trên hình ảnh vi thể cấu trúc âm đạo, tử cung và nhiễm trùng, dị ứng và bệnh ác tính, và có thể buồng trứng ở cả lô chứng sinh học và các lô cải thiện chức năng miễn dịch trong quá trình lão uống thuốc thử. Như vậy, viên nang Kocol ở cả hóa [4]. Thymomodulin không có tác dụng gây hai mức liều nghiên cứu đều không gây ra những đột biến. Hơn nữa, thymomodulin được sử dụng tổn thương về cấu trúc của các cơ quan sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật cho thấy của chuột nhắt cái. Các số liệu nghiên cứu cũng không có độc tính ngay cả khi được sử dụng ở chưa chỉ ra ảnh hưởng của Kocol tới chức năng nồng độ cao [4]. Với các đặc tính của các dược của các cơ quan sinh sản. Quan sát số liệu về tỷ liệu thành phần và thymomodulin, viên nang lệ mang thai có thể nhận thấy, lô Kocol liều thấp Kocol được sử dụng nhằm mục đích hỗ trợ tăng có số chuột nhắt cái mang thai là ít nhất, tuy cường sức đề kháng, giúp giải cảm, hạ sốt trên nhiên lô Kocol liều cao có tỷ lệ chuột mang thai những người bị cảm, cảm lạnh, sốt với biểu hiện là tương đương với lô chứng sinh học. Kết quả nhức đầu, hắt hơi, sổ mũi, đau họng. Nghiên cứu này chưa cho thấy mối tương quan giữa mức liều này được thực hiện nhằm đánh giá độc tính sinh Kocol và khả năng thụ tinh ở chuột nhắt cái. Tiếp sản một thế hệ của Kocol trên chuột nhắt cái tục với các số liệu ở thế hệ F1, số chuột con/1 trưởng thành, từ đó làm cơ sở cho các nghiên lứa đẻ ở các lô chuột uống Kocol tuy có thấp hơn cứu tiếp theo nhằm từng bước có thể mở rộng so với lô chứng sinh học nhưng tỷ lệ chuột con đối tượng sử dụng sản phẩm cho phụ nữ có thai. sống sót sau sinh lại tăng cao hơn, sự phát triển Theo hướng dẫn của OECD, nghiên cứu độc về mặt thể chất của chuột con trong thời gian bú tính sinh sản có thể được tiến hành trên các loài mẹ, thể hiện qua sự gia tăng trọng lượng cũng động vật gặm nhấm, trong đó có chuột nhắt [2]. tốt hơn so với chuột con ở lô chứng sinh học. Thử nghiệm được tiến hành trên động vật cả hai Điều này có thể giải thích một phần là do số giống. Với mục đích chỉ đánh giá ảnh hưởng của chuột con/1 lứa đẻ ở lô chứng sinh học quá cao thuốc thử đến chức năng sinh sản của động vật khiến cho chuột con sau khi sinh ra yếu, chuột thực nghiệm giống cái, chuột nhắt đực trong nhắt mẹ không đủ sữa để nuôi con, dẫn đến nghiên cứu này chỉ uống nước trong suốt thời tăng tỷ lệ chết sau sinh của chuột con. Từ các gian nghiên cứu. Theo kết quả ở bảng 1, không kết quả này có thể thấy, Kocol chưa gây ra có sự khác biệt về trọng lượng tinh hoàn và các những ảnh hưởng đến hoạt động sinh sản ở cơ quan sinh dục phụ ở các lô nghiên cứu, điều chuột nhắt cái. này cho thấy sự đồng đều về cấu trúc và chức năng của các cơ quan sinh sản của tất cả các V. KẾT LUẬN chuột nhắt đực tham gia ghép cặp với các chuột Không phát hiện các biểu hiện độc tính của nhắt cái trong thử nghiệm này. Đối với chuột cái, Kocol trong nghiên cứu độc tính sinh sản một thời gian dùng thuốc thử bao gồm 3 tuần trước thế hệ trên chuột nhắt trắng. khi giao phối, thời gian giao phối, thời gian mang Sản phẩm Kocol liều 2,88 viên/kg và 8,64 thai và kéo dài đến ngày thứ 21 sau khi sinh. Từ viên/kg trên thực nghiệm (tương đương 12 các kết quả về khả năng mang thai, các biểu viên/người/ngày và liều 36 viên/người/ngày) hiện trong thai kỳ và giai đoạn sau sinh, và sự không gây độc tính sinh sản trên thế hệ F1 trên phát triển thể chất ban đầu của lứa chuột con F1 thực nghiệm. giúp đánh giá thêm được các tác dụng của thuốc TÀI LIỆU THAM KHẢO đến chức năng sinh sản ở giống cái [2]. Thời 1. Erebara A, Bozzo P, Einarson A, Koren G gian tiến hành nghiên cứu này bao gồm 21 ngày (2008). Treating the common cold during trước giao phối, thời gian giao phối tối đa 21 pregnancy. Can Fam Physician, 54(5), 687–689. 2. OECD (2019). Test No. 415: One-Generation ngày, thời gian mang thai và 21 ngày đầu sau sinh Reproduction Toxicity Study, OECD Guidelines for của chuột nhắt cái đã đảm bảo được thời gian cần the Testing of Chemicals, Section 4, OECD thiết để đánh giá ảnh hưởng của Kocol đến hoạt Publishing, động sinh sản của động vật thực nghiệm. Paris, https://doi.org/10.1787/9789264070844-en. 3. Đỗ Tất Lợi (2015). Những cây thuốc và vị thuốc Kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Kocol đến hoạt động sinh sản của chuột nhắt cái 4. Kouttab NM, Prada M, Cazzola P (1989). được thể hiện trong các bảng 2, 3, 4, 5 và 6. Thymomodulin: biological properties and clinical Không có sự khác biệt về số lượng hoàng thể và applications. Med Oncol Tumor Pharmacother, 6(1), 5-9. trọng lượng tử cung của chuột nhắt cái khi so 103
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
124 p | 174 | 66
-
Bài 3 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RUỒI GIẤM
8 p | 580 | 62
-
Nghiên cứu sản xuất Enzyme protease tái tổ hợp trong hệ thống lên men quy mô pilot và thử nghiệm ứng dụng sản xuất nước chấm
4 p | 335 | 28
-
Câu hỏi ôn tập Động vật không xương sống
13 p | 198 | 10
-
Nghiên cứu khả năng xử lý nguồn nước ô nhiễm do chế biến tinh bột sắn bằng một số loài thực vật thủy sinh
5 p | 86 | 9
-
Nghiên cứu đánh giá tác động đến tài nguyên và môi trường của hệ thống sản xuất giấy bao bì tại Việt Nam
5 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu
9 p | 86 | 4
-
Điểm lại các nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học một số loài sinh vật biển Việt Nam trong giai đoạn 2006-2012
13 p | 73 | 3
-
Tổng hợp và thử tác dụng sinh học của các dẫn chất O-Acylfluconazol
6 p | 88 | 3
-
Đánh giá độc tính bán trường diễn của bột sinh khối nấm Thượng Hoàng thu được từ lên men chìm
10 p | 34 | 3
-
Đặc điểm sinh sản của tắc kè (Gekko gecko Linnaeus, 1758) trong điều kiện nuôi nhốt
8 p | 56 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến độc tính của sản phẩm cháy sinh ra trong quá trình đốt cháy vật liệu nhựa
7 p | 59 | 3
-
Khảo sát hoạt tính sinh học của các Aporphin alkaloid từ cây tơ xanh (Cassytha Filiformis L.)
15 p | 83 | 2
-
Tổng hợp, đặc trưng và độc tính tế bào của phức chất Pt(ii), Pd(ii) với phối tử Bazơ Schiff (R) ,(S) - N - Flourosalicylidene -1 - Phenylethylamine
7 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng giảm đau của ω-Conotoxin Mviia ở dạng Protein dung hợp với Thioredoxin
5 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu sử dụng hormone Lhrha và Hcg để kích thích sinh sản cho cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
6 p | 48 | 1
-
Ghi nhận đầu tiên về độc tính của loài vi khuẩn lam Planktohrix rubescens phân lập từ ao nuôi cá tỉnh Sóc Trăng
9 p | 54 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn