intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập Động vật không xương sống

Chia sẻ: Pham Anh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

199
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu gồm 7 câu hỏi ôn tập về Động vật không xương sống, đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn học tập và nghiên cứu sinh học. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập Động vật không xương sống

  1. ĐV không xương sống 1. Qua đặc điểm vỏ cơ thể, đối xứng cơ thể, cơ quan tử vận động,  kiểu dinh dưỡng, bài tiết, chứng minh tính đa dạng của động vật  nguyên sinh. Phổ biến đỏi các đặc điểm ở ĐVNS rất rộng biểu hiện tính chất đa dạng  và phong phú, thấy rõ ở một số đặc điểm sau: * Vỏ cơ thể: ­ Nhóm Amíp trần, cơ thể chưa có vỏ bao ngoài, chỉ có màng tế bào.   Cơ thể chưa có hình dạng cố định. ­  Nhóm Trùng Roi, Trùng Cỏ , cơ thể có lớp màng phim (Pellicula) bao  ngoài  có hình dạng ổn định ­ Ở một số loài, có lớp vỏ cutin đặc trưng do ngoại chất tiết ra, có thể  ngấm thêm SiO2 và CaCO3, tăng cường chức năng nâng đỡ, bảo vệ cơ  thể (Trùng Lỗ)   * Đối xứng cơ thể: Có hầu hết các kiểu đối xứng của động vật: ­ Trùng Chân giả: chưa có đối xứng ­ Trùng phóng xạ, Trùng Mặt trời: đối xứng tỏa tròn ( đối xứng phóng xạ) ­ Trùng Lỗ (Globotrucana) : đối xứng hai bên ­ Trùng Đế giày (P. caudatum) : có cơ thể mất đối xứng. * Cơ quan tử vận động: ­ Có nhiều kiểu khác nhau: Chân giả ( Trùng Amíp), tiêm mao (lớp Trùng  Cỏ), roi (Trùng Roi). ­ Ngay trong cùng một kiểu cũng thể hiện đa dạng về số lượng, vị trí trên  cơ thể, hình thái và phương thức kết hợp. * Kiểu dinh dưỡng: Có 3 kiểu dinh dưỡng: ­ Tự dưỡng ở Trùng Roi, có hạt diệp lục ­ Hoại sinh gặp ở các nhóm kí sinh ­ Dị dưỡng hình thành các không bào tiêu hóa, thấy ở Amíp, Trùng Roi,  Trùng Cỏ. Các nhóm dị dưỡng khác nhau về:  + Tính ổn định của nơi hình thành + Con đường di chuyển của các không bào trong cơ thể + Nơi thải ra của các chất cặn bã
  2. ­ Dinh dưỡng của các đại diện thuộc Nguyên sinh động vật là tiêu hóa nội  bào * Bài tiết: ­Nguyên sinh động vật có kích thước nhỏ bé, tỉ lệ giữa bề mặt và thể tích  cơ thể tương đối lớn  một số chức năng: hô hấp, bài tiết, hấp thu thức  ăn hòa tan… có thể trao đổi trực tiếp với môi trường bên ngoài. ­ Tuy vậy, NSĐV nước ngọt hình thành các không bào co bóp thải bớt  nước thừa trong cơ thể, duy trì áp suất thẩm thấu. ­ Không bào co bóp có sự khác nhau về số lượng vị trí và cấu tạo ở các  đại diện khác nhau: + Trùng amíp: vị trí hình thành không bào co bóp không cố định + Trùng Roi: vị trí này đã cố định ở gần gốc roi nhưng số lượng chỉ có 1 + Trùng Cỏ: đã có vị trí cố định nvaf số lượng nhiều hơn ( 2 không bào co  bóp ở 1/3 phía trước và 1/3 phía sau cơ thể) * Nếu xét về cấu trúc đơn bào hay đa bào, cơ thể ĐVNS thể hiện  nhiều mức độ chuyển tiếp giữa đơn bào điển hình và đa bào thấp: ­ Có một số loài có đặc điểm vượt ra ngoài phạm vi của một tế bào: 2  hoặc nhiều nhân (Trùng Roi, Trùng Cỏ) ­ Có những tập đoàn động vật nguyên sinh gồm nhiều cá thể so kết quả  của quá trình sinh sản vô tính không tách rời. ­ Có những tế bào biệt hóa theo chức năng và cấu tạo dẫn đến hình thành  các giao tử ( thấy ở tập đoàn Volvox)… * Sinh sản:  ­ Sinh sản vô tính là hình thức phổ biến của ĐVNS: phân đôi, liệt sinh,  mọc chồi, phân nguyên hình. ­ Ngoài ra còn có các hình thức sinh sản hữu tính như: đẳng giao, dị giao,  noãn giao và tiếp hợp.  ­Bên cạnh đó còn có quá trình xen kẽ giữa sinh sản vô tính và sinh sản  hữu tính: Gặp ở trùng lỗ, trùng bào tử, trùng mặt trời. Sinh sản vô tính tạo  ra nhiều cá thể (ở một vật chủ) và sinh sản hữu tính tạo ra các mầm giao  tử và các giao tử (ở một vật chủ khác) như trùng bào tử. 2. Hỉnh thức sinh sản của động vật nguyên sinh. Ý nghĩa thực tiễn  của việc hiểu biết những hình thức này. * Sinh sản vô tính: phổ biến ở ĐVNS ­ Phân đôi (nguyên phân) + Theo chiều dọc ( Trùng roi) + Theo chiều ngang ( Trùng cỏ)
  3. ­ Mọc chồi: thường gặp ở Trùng ống hút (Suctoria) ­ Liệt sinh thường gặp ở động vật sống kí sinh (Trùng sốt rét) + Trước tiên phân chia nhiều lần + Tế bào chất tách tiếp theo tương ứng với số lượng nhân phân chia   nhiều cá thể * Tái sinh cao cũng là đặc điểm thường thấy ở động vật nguyên sinh ­ Khi gặp điều kiện sống bất lợi, các cơ quan tử bề mặt (lông bơi, roi  bơi) tiêu biến, con vật có khả năng kết kén, sống tiềm sinh ­ Khi điều kiện thuận lợi trở lại, cơ thể trong kén tái sinh các cấu trúc đã  biến mất khi kết kén và hoạt động bình thường trở lại. * Sinh sản hữu tính: ­ Đẳng giao: giao tử đực và cái giống nhau, gặp ở Trùng roi tập đoàn 8 tế  bào (Stephono sphaera) ­ Dị giao; Giao tử đực và cái khác nhau về kích thước( tập đoàn  Pandorina 16 tế bào hay Eudorina 32 tế bào) ­ Noãn giao: gặp ở tập đoàn Volvox + Tập đoàn có hàng ngàn tế bào, trong đó 25 đến 30 tế bào phát triển  thành giao tử cái, 5­10 tế bào phân chia liên tiếp, mỗi tế bào cho 256 giao  tử đực. Giao tử đực di động tìm gặp giao tử cái  hợp tử + Kiểu sinh sản này giống với sinh sản hữu tính noãn giao ở động vật đa  bào nhưng khác biệt: giai đoạn lưỡng bội chỉ chiếm một khoảng thơi  gian ngắn trong vòng đời: từ khi hợp tử hình thành đến lần phân chia đầu  tiên.
  4. ­ Tiếp hợp là kiểu sinh sản hữu tính đặc biệt gặp ở Trùng Cỏ: không  hình thành giao tử mà có hiện tượng trao đổi bộ nhân xảy ra khi hai cá  thể ghép đôi ( tiếp hợp)
  5. ­ Xen kẽ giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính:
  6. Chu trình phát triển của P. falciparum Khi muỗi đốt người thì Trùng bào tử theo máu vào gan, liệt sinh ở tế bào  gan hình thành vô số liệt trùng. Quá trình này lặp lại nhiều lần, kéo dài 14  ngày ­ gọi là thời kỳ ủ bệnh. Tiếp đó liệt trùng chui vào huyết cầu, tiếp  tục liệt sinh phá huỷ hồng cầu sau đó lại xâm nhập vào hồng cầu khác.  Thời gian liệt sinh trong hồng cầu tùy thuộc vào mỗi loài trùng Bào tử  máu khác nhau (P. falciparum và P. vivax là 48 giờ, P. malariae là 72 giờ).  Sau đó là thời kỳ sinh sản hữu tính: các liệt thể chui vào hồng cầu hình  thành các mầm giao tử lớn cho ra một giao tử lớn và mầm giao tử bé phân  chia cho ra 5 ­ 6 giao tử bé. Khi mầm giao tử lớn và mầm giao tử bé gặp  nhau sẽ kết hợp với nhau hình thành nên hợp tử di động được gọi là noãn  động. Noãn động lách qua thành ruột muỗi, hình thành nên kén trứng (noãn  xác), kén trứng hình thành nhiều trùng bào tử chuyển đến tuyến nước bọt  muỗi chờ để khi muỗi đốt người lành thì chúng sẽ vào máu người. * Ý nghĩa thực tiễn: ­ Biết cách phòng tránh và điều trị các bệnh do ĐVNS gây ra ở người và  động vật khác 
  7. 3. Chu trình sinh sản và phát triển của trùng sốt rét Plasmodium.  Những đặc trưng cơ bản gì được rút ra? Ý nghĩa của việc hiểu biết  chu trình này. Chu trình phát triển của Trùng sốt rét diễn ra như sau: Giai đoạn sinh sản  vô tính trong cơ thể người Trùng sốt rét sau khi được muỗi Anopheles  truyền vào máu người, bắt đầu sinh sản vô tính qua hai thời kỳ: Thời kỳ  ngoài hồng cầu Bào tử theo máu xâm nhập vào gan. Chúng chỉ tồn tại  trong máu từ nửa giờ đến một giờ, vì máu không phải là môi trường thích  hợp của chúng. Đến gan, bào tử xâm nhập vào các tế bào gan, dồn nhân  của tế bào gan về một phía và bắt đầu lớn lên thành liệt thể (schizoit) là  một dạng trọng, chuẩn bị sinh sản. Khi đủ điều kiện, liệt thể liệt sinh cho  ra nhiều liệt tử (merozoit). Các liệt tử phá vỡ tế bào gan, chui vào tế bào  gan khác và tiếp tục liệt sinh. Thời kỳ này thường kéo dài 14 ngày. Bệnh  nhân trong thời kỳ này chưa có triệu chứng gì, số lượng liệt tử trong gan  rất lớn. Đại bộ phận liệt tử xâm nhập vào máu, một số ít xâm nhập vào  tế bào gan khác để tiếp tục liệt sinh như trên. Thời kỳ trong hồng cầu  Liệt tử từ gan vào máu, xâm nhập vào hồng cầu, bắt đầu giai đoạn trong  hồng cầu. Trong máu những người mắc bệnh sốt rét sẽ tìm thấy trong các  hồng cầu những ký sinh trùng nhỏ, thay đổi hình dạng như amip. Ký sinh  trùng (mỗi con trong một hồng cầu) lớn lên rất nhanh thành liệt thể, liệt  thể liệt sinh cho nhiều liệt tử, và chứa đầy trong hồng cầu. Hồng cầu ấy  chỉ còn lại phần chung quanh ngoại bên. Liệt thể hút hết huyết cầu tố và  huyết cầu tố trong cầu trùng biến thành một sắc tố có hạt màu đen, gọi là  melanine. Một phần sinh chất của ký sinh trùng cũng những hạt melanine  còn lại không được dùng tới. Tới mức độ chin, liệt thể phá vỡ hồng cầu  và giải phóng liệt tử. Lúc này ứng với cơn sốt xảy ra trong lâm sang. Đại  bộ phận liệt tử lại tiếp tục xâm nhập vào hồng cầu khác và tiếp tục liệt  sinh trong hồng cầu. Cứ như vậy, liệt sinh có thể xảy ra một vài lần  trước khi chuẩn bị sinh sản hữu tính. Một số liệt tử trở thành mầm giao  tử (gametocyte): mầm giao tử lớn (macrogametocyte) và mầm giao tử bé  (microgametocyte). Các mầm giao tử này không tiếp tục phát triển thêm  trong cơ thể người, mà sẽ phát triển thành giao tử ở muỗi. Nếu không  được muỗi hút vào thì sau một thời gian, chúng sẽ bị tiêu hủy. Chúng  không có khả năng gây bệnh nếu không qua muỗi. Thời gian hoàn thành  chu kỳ sinh sản vô tính trong hồng cầu của trùng Plasmodium vivax là  48h, ở các loài khác có thể kéo dài từ 24 – 72h. Trong hồng cầu, Trùng sốt  rét đã gây ra hai tác hại lớn: Ăn hết hemoglobine và phá vỡ hàng loạt hồng  cầu. Thải chất cặn bã màu đen (melanine) rất có hại cho hồng cầu. Giai 
  8. đoạn sinh sản hữu tính ở muỗi Anopheles Trong trường hợp các mầm  giao tử được hút vào ruột một giống muỗi sốt rét (Anopheles), các mầm  giao tử sẽ vào ống tiêu hóa của muỗi và phát triển thành giao tử. Ở dạ dày  muỗi, mầm giao tử lớn (macrogametocyte) tiếp tục phát triển cho một  giao tử cái (macrogamet), còn mầm giao tử nhỏ (microgametocyte) lại sinh  ra roi, kéo dài chất nguyên sinh, thụ tinh cho ra hợp tử. Hợp tử có khả  năng di động gọi là trứng động (ookynète). Về sau, trứng động lách qua  thành dạ dày muỗi vào thể xoang dần dần phân chia ra thành nhiều bào tử  không màng. Chúng lên tuyến nước bọt của muỗi. Chất bài tiết của các  tuyến ấy được muỗi truyền vào vết đốt qua vòi khi đốt. Lúc đốt, vô số tử  bào tử chui vào máu người. Các tử bào tử này có đối xứng hai bên, có thể  tiết ra những men tiêu protein, giúp chúng xâm nhập vào tế bào chủ một  cách dễ dàng. Từ muỗi sang người, trước tiên, tử bào tử chui vào các tế  bào mội mô của các mạch, sinh sản ở trong đó một thời gian ngắn và ngay  sau thời gian ấy, chúng rời nội mô vào mạch để chui vào hồng cầu. Chỉ  vào thời gian này mới bắt đầu giai đoạn đầu của chu kỳ sống như đã mô  tả.  Như vậy, có thể thấy cả đời sống Trùng sốt rét diễn ra trong vật chủ  (giai đoạn sinh sản vô tính ở trong cơ thể người – vật chủ phụ, giai đoạn  sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi – vật chủ chính), không có giai đoạn  sống tự do ở môi trường ngoài. Do đó, trong giai đoạn sinh sản hữu tính,  chúng không có bào tử có vỏ bảo vệ mà chỉ có những bào tử con trần.  * Ý nghĩa thực tiễn: ­ Biết cách phòng tránh và điều trị các bệnh do ĐVNS gây ra ở người và  động vật khác  4. Chứng tỏ bọt biển là một nhánh thấp và là một nhánh cụt trong  cây phát sinh chủng loại. * Bọt biển là một nhánh thấp: ­ Là nhóm động vật đa bào nguyên thủy nhất hiện còn sống với các đặc  điểm về cấu tạo cơ thể và hoạt động sống còn rất thấp: + Đối xứng tỏa tròn nhưng chưa ổn định về yếu tố đối xứng + Thiếu các mô và cơ quan chuyên hóa + Tế bào amíp là tế bào toàn năng, có khả năng biệt hóa thành tất cả các  tế bào khác của cơ thể  chưa chuyên hóa một chức năng ổn định. + Chưa có tế bào thần kinh, chưa có xoang vị chính thức, tiêu hóa nội bào,  khả năng tái sinh cao.
  9. Do vậy, nó có tính chất của một tộc đoàn động vật nguyên sinh hơn mặc  dù có nhiều loại tế bào hơn. * Thân lỗ là một nhánh cụt: ­ Thân lỗ sớm tách riêng thành một nhóm riêng biệt trong cây chủng lọai  phát sinh. Vì rằng  về mặt tổ chức và cấu tạo cơ thể Thân lỗ đều có  những đặc điểm riêng không có ở động vật đa bào sau này: + Hệ thống rãnh hút và thoát nước, hệ thống gai xương. + Đáng chú ý trong phát triển phôi sinh ở thân lỗ có hiện tượng lộn phôi  bì: lớp tế bào lúc đầu ở bên ngoài, có tiêm mao cuối cùng lại chuyển vào  lớp trong của thành cơ thể, phân hóa thành tế bào dinh dưỡng tiêu hóa chứ  ko thành tế bào giữ chức năng vận động, che chở như thường thấy ở các  nhóm động vật đa bào sau này. Ngược lại, lớp tế bào ở bên trong cuối  cùng lại lộn ra phía ngoài phân hòa thành các lớp tế bào ngoài với chức  năng che chở. Như vậy, thân lỗ chưa đạt đến mức ổn định về vị trí và sự phân hóa các lá  phôi.  5. So sánh đặc điểm tổ chức cơ thể của thủy tức, sứa và san hô.  Nhận xét về nguyên nhân gây ra sự khác biệt. * Giống nhau: 1.Hoàn toàn sống ở nước (biển hay nước ngọt). 2. đối xứng phóng xạ hay đối xứng toả tròn 2 ngăn, cơ thể kéo dài, không  có đầu. 3. Có 2 dạng hình thái là polyp và medusa. 4. Cấu tạo cơ thể tương đối hoàn thiện hơn động vật thân lỗ, nhưng vẫn  ở mức độ tổ chức thấp hơn các động vật đa bào khác. Cơ thể ruột khoang  có cấu tạo 2 lớp tế bào là biểu bì ngoài và biểu bì tiêu hoá, có tầng trung  giao nhiều tế bào và mô liên kết. 5. Có xoang vị (thường phân nhánh với các vách ngăn), chỉ có một lỗ thông  ra ngoài (làm nhiệm vụ vừa là miệng vừa là hậu môn), quanh lỗ có các tua  bắt mồi. 6. Có tế bào gai trên thành cơ thể hay trên biểu bì tiêu hoá, có nhiều ở  vùng tua bắt mồi. 7. Thần kinh dạng lưới, tế bào thần kinh chưa có synap điển hình. Có một  số cơ quan cảm giác đơn giản.
  10. 8. Đã có tế bào biểu mô cơ tham gia vào vận động của cơ thể: Tầng co rút  dọc và ngang gây nên khả năng duỗi hay co cơ thể và khả năng bám trên  giá thể. 9. Sinh sản vô tính bằng sinh chồi (dạng polyp), sinh sản hữu tính bằng  giao tử (cả dang polyp và medusa), phân cắt hoàn toàn đều, hình thành ấu  trùng planula. 10. Không có cơ quan bài tiết và hô hấp riêng biệt, chưa hình thành xoang  cơ thể. * Khác nhau: Đặc điểm  Thủy tức Sứa San hô Đối xứng Đối xứng tỏa  Sự phát triển cao của  ­ Đối xứng 2 bên trên nền đối  tròn đối xứng tỏa tròn: vị  xứng tỏa tròn trí, số lượng ổn định  ­ Số mp đối xứng là 2 ở SH 6  của các yếu tố đối  ngăn hoặc 1 ở SH 8 ngăn xứng: các ngăn dạ dày,  tuyến sinh dục, tay  sứa, ống vị Cơ quan  Lỗ miệng  Cấu tạo của hệ thống  Bộ máy hầu xoang vị: tiêu hóa thông trực tiếp  ống vị phức tạp hơn,  ­ Miệng ở giữa đĩa miệng, xung  với xoang vị.  gồm: xoang vị trung  quanh có các vòng tua là bội số  Xoang vị chưa  tâm, các ống vị phóng  của 6 hay 8 phân hóa, chạy  xạ và ống vị vòng ­ Hầu dạng khe hẹp, 2 đầu khe  suốt dọc cơ  có 2 rãnh siphone chạy dọc hầu  thể (SH 6 ngăn) hoạc 1 rãnh ở 1  đầu (SH 8 ngăn) ­ Xoang vị chia nhiều ngăn + SH 6 ngăn: số ngăn xoang vị  là 6 hay bội số của 6 và tăng lên  theo sinh trưởng cá thể + SH 8 ngăn: Số ngăn là 8, ko  thay đổi trong suốt đời sống ­ Vách ngăn có nguồn gốc lá  trong, giữa là tầng trung gian Bộ xương Ko Ko Đa phần có trừ một số sống  đơn độc như hải quỳ Yếu tố cơ TB biểu mô cơ Có các sợi cơ chuyên  Ngoài biểu mô cơ, bên dưới lớp  hóa ách ra khỏi TB  bì ngoài còn có TB cơ riêng biệt 
  11. biểu mô nằm trong  tạo thành từng lớp cơ vòng và  lớp trung gian cơ dọc  đã hình thành mô cơ Tầng  Mỏng Dày Dày trung giao Hệ thống  TBTK rải rác  Phát triển mạnh hơn:  Giống thủy tức thần kinh  khắp cơ thể  8 điểm tập trung tK  cảm giác tạo nên kiểu  tương ứng với 8 cơ  hệ thần kinh  quan cảm giác phức  phân tán đặc  tạp ở bờ dù ( CQ thị  trưng ở ruột  giác, CQ thăng bằng) khoang * Nguyên nhân: ­ Thích ứng với điều kiện sống trôi nổi hay bám cố định + Sứa: phù hợp với đời sống di động, bắt mồi tích cực, tiêu hóa và dẫn  truyền chất dinh dưỡng mạnh hơn 6. So sánh giữa ruột khoang và bọt biển, phân tích đặc điểm tiến bộ  của ruột khoang: * Giống nhau: + Cơ thể đối xứng  + Hoàn toàn sống ở nước + khả năng tái sinh cao + Thành cơ thể gồm 3 lớp: TB thành ngoài, TB thành trong và lớp trung  giao ở giữa + Sinh sản vô tính và hữu tính *Khác nhau: Đặc điểm Bọt biển (Thân lỗ) Ruột khoang Đối xứng Chưa rõ rệt Đx tỏa tròn Cơ quan tiêu hóa Ko có xoang vị chính  Có xoang vị chính thức thức Tiêu hóa ngoại bào Tiêu hóa nội bào TBTK Chưa có  Có  Yếu tố cơ Chưa có Có Vị trí và sự phân hóa  Có hiện tượng lôn  Vị trí và sự phân hóa  các lá phôi phôi bì ổn định
  12. * So với ĐV than lỗ, Ruột khoang đã có mức độ tổ chức cao hơn hẳn: ­ Cơ thể ổn định với kiểu đối xứng tỏa tròn ­ Có sự phân hóa rõ rang và ổn định của hai lá phôi cũng như các lớp tế  bào thành cơ thể ­ Có cơ quan tiêu hóa, yếu tố cơ cùng với sự xuất hiện hệ thần kinh phối  hợp hoạt động của các tế bào trong cơ thể đã giúp cho ruột khoang vượt  khỏi giới hạn của tập đoàn nguyên sinh động vật lên mức độ tổ chức của  động vật đa bào. 7. So sánh cấu tạo cơ thể sán lá gan, giun đũa lợn và giun vòi: * Giống nhau: 1) Cơ thể có 3 lớp tế bào được hình thành từ 3 lá phôi, xuất hiện lá  phôi thứ 3 gắn liền với phát triển hệ cơ (nguồn gốc phôi trung bì)  tăng  cường khả năng vận động và hiệu quả bắt mồi. 2) Có đối xứng hai bên, cơ thể phân hoá thành đầu - đuôi, mặt lưng - mặt bụng. Mặt phẳng đối xứng tương đồng ở động vật giun dẹp là mặt phẳng chứa trục miệng - đối miệng ở ấu trùng và mặt phẳng chứa trục cơ thể vuông góc với mặt phẳng lưng và mặt phẳng bụng của con trưởng thành, hoạt động có định hướng rõ rang. Phần đầu chứa  cơ quan cảm giác, bắt mồi  con vật phản ứng nhanh, nhạy hơn với môi  trường. 3) Thân thể dẹp theo hướng lưng bụng. 4) Đã hình thành tế bào cơ riêng biệt tạo thành bao cơ gồm có cơ vòng, cơ dọc và cơ chéo nằm dười mô bì. Tế bào cơ của lớp cơ vòng và cơ dọc hoạt động đối kháng nhau, tạo nên sự chuyển động theo kiểu làn sóng co duỗi dồn dần từ trước ra sau. 5) Không có các khoảng trống riêng biệt trong chức cơ thể (chưa có thể xoang), chỉ có các khoảng trống nhỏ giữa các cơ quan hình thành nhu mô đệm. 6) Hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện (kiểu xoang vị), có thể vắng mặt ở một số nhóm. 7) Hệ thần kinh đã có đôi hạch sơ khai nằm phía trước (hạch não), có các dây thần kinh chạy về phía sau. cơ quan cảm giác còn đơn giản, một số có điểm mắt và một số thụ quan khác. 8) Hệ bài tiết là nguyên đơn thận, đó là hệ thống ống nằm 2 bên cơ thể với các tế bào ngọn lửa, khả năng bài tiết còn yếu. 9) Chưa xuất hiện một số cơ quan như thể xoang, tuần hoàn, hô hấp và các
  13. hoạt động sống như hô hấp còn xảy ra qua bề mặt cơ thể. 10) Tất cả đều lưỡng tính, cơ quan sinh dục hoàn thiện với tuyến sinh dục phát triển, ống sinh dục và các cơ quan sinh dục phụ. Thụ tinh trong, phát triển trực tiếp thành ấu trùng có lông bơi và phát triển phù hợp với chu kỳ sống của vật chủ. * Khác nhau: Đặc điểm Sán lá gan Giun đũa lợn Giun vòi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2