intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu gang cầu ADI ứng dụng cho việc chế tạo trục khuỷu

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có được các chỉ tiêu cơ tính cao của ADI như vậy, trước hết phải nói đến cấu trúc nền kim loại. Các giá trị cơ tính của ADI phụ thuộc vào tổ chức Pherit hình kim với Austenit ổn định có nồng độ các bon cao. Austenit trong ADI đạt được bằng cách thực hiện quá trình giữ đẳng nhiệt. Khi nhiệt động học ổn định với lượng Austenit ổn định cao có thể chịu được lực kéo quá giới hạn. Sự biến đổi này làm cho ADI chống mòn tốt, độ cứng và chịu ứng suất cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu gang cầu ADI ứng dụng cho việc chế tạo trục khuỷu

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(48) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GANG CẦU ADI, ỨNG DỤNG CHO VIỆC CHẾ TẠO TRỤC KHUỶU<br /> Hoàng Minh Đức – Phạm Trường Tuấn – Lại Minh Dũng<br /> (Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam)<br /> <br /> 1. Giới thiệu<br /> Trên thế giới, gang cầu đã được phát triển ở mức độ rất cao, tạo ra được các loại gang<br /> cầu có tính năng tốt, người ta sử dụng các loại gang cầu để chế tạo các chi tiết máy quan trọng<br /> trong đó có hình dáng phức tạp như trục khuỷu, trục cam, bánh răng… Điển hình cho loại vật<br /> liệu đó là Gang cầu tôi đẳng nhiệt (ADI – Austempered Ductile Iron).<br /> Ở Việt Nam, gang cầu đã được nghiên cứu từ thập kỉ 70, nhưng do thiết bị công nghệ,<br /> cùng các thiết bị phụ trợ đồng bộ kèm theo không có hoặc không đủ cho nên các nghiên cứu chỉ<br /> mang tính lí thuyết mà ít có sự ứng dụng trong thực tế. Đến những năm gần đây, công nghiệp<br /> phát triển nên việc nghiên cứu được đầu tư mạnh, các đề tài nghiên cứu ứng dụng cho thực tế<br /> như: các chi tiết dân dụng nắp hố ga, ống nước hoặc các chi tiết cho lĩnh vực chế tạo động cơ<br /> như trục khuỷu, trục cam, và nhiều chi tiết khác… Đặc biệt là đề tài KC 05.02 do tổng Công ty<br /> Máy động lực và Máy nông nghiệp chủ trì đã nghiên cứu thành công quy trình nhiệt luyện gang<br /> cầu tôi đẳng nhiệt cho việc chế tạo trục khuỷu 6 xi lanh cho động cơ tăng áp 240 mã lực.<br /> Theo các nghiên cứu của thế giới, vật liệu này là sự kết hợp của cơ tính tốt, tỉ lệ độ bền<br /> lớn, độ dẻo dai tốt, tính chống mòn và chống mỏi được nâng cao so với gang cầu truyền thống.<br /> Đạt được bằng phương pháp tôi đẳng nhiệt, sản phNm tạo ra có cơ tính vượt trội so với gang cầu<br /> truyền thống, nhôm đúc, một vài loại thép đúc và thép rèn. Về giá thành giảm được ít nhất 30%<br /> chi phí chế tạo so với thép do lượng dư gia công ít. Công nghệ nhiệt luyện tạo ra tổ chức tế vi,<br /> với ứng suất tổ chức thấp, ứng suất nhiệt thấp, ít biến dạng, ít phế phNm. Theo các nhà thiết kế,<br /> vật liệu này là sự kết hợp tốt nhất của giá cả thấp, cơ tính tốt, độ bền cao, dẻo dai tốt, chống mài<br /> mòn và độ bền mỏi tốt.<br /> Có được các chỉ tiêu cơ tính cao của ADI như vậy, trước hết phải nói đến cấu trúc nền<br /> kim loại. Các giá trị cơ tính của ADI phụ thuộc vào tổ chức Pherit hình kim với Austenit ổn định<br /> có nồng độ các bon cao. Austenit trong ADI đạt được bằng cách thực hiện quá trình giữ đẳng<br /> nhiệt. Khi nhiệt động học ổn định với lượng Austenit ổn định cao có thể chịu được lực kéo quá<br /> giới hạn. Sự biến đổi này làm cho ADI chống mòn tốt, độ cứng và chịu ứng suất cao.<br /> Bảng 1. So sánh cơ tính của thép, gang và gang cầu tôi đẳng nhiệt.[1]<br /> Độ bền chảy (MPa)<br /> Độ bền kéo (MPa)<br /> Giới hạn bền mỏi(MPa)<br /> Năng lượng va đập (J)<br /> Độ dãn dài (%)<br /> Độ cứng (HB)<br /> <br /> Thép<br /> 738<br /> 910<br /> 400<br /> 325<br /> 23.2<br /> 226 - 266<br /> <br /> Gang cầu truyền thống<br /> 538<br /> 903<br /> 324<br /> 75<br /> 10.8<br /> 262 - 277<br /> <br /> Gang cầu tôi đẳng nhiệt<br /> 827<br /> 1038<br /> 427<br /> 141<br /> 13.7<br /> 300<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Lựa chọn thành phần<br /> Có thể nói lựa chọn được thành phần gang cầu là một bước rất quan trọng để tạo ra được<br /> gang cầu sau đúc có các cơ tính đạt được theo tiêu chuNn JIS của Nhật hay tiêu chuNn ASTM<br /> của Mĩ. Tổ chức của gang cầu trước khi tôi phải giống như gang cầu truyền thống (hình 1).<br /> 83<br /> <br /> Héi th¶o Khoa häc toµn quèc C«ng nghÖ vËt liÖu vµ bÒ mÆt - Th¸i Nguyªn 2008<br /> <br /> Bảng 2. Thành phần hóa học của gang cầu tôi đẳng nhiệt ADI<br /> %C<br /> 3,4 - 3,6<br /> %Ni<br /> 1,0 - 1,5<br /> <br /> %Si<br /> 2,0 - 2,3<br /> %Cu<br /> ≤ 0,4<br /> <br /> %Mn<br /> ≤ 0,3<br /> %Cr<br /> ≤ 0,07<br /> <br /> %S<br /> <br /> ≤ 0,015<br /> %Mg<br /> <br /> ≤ 0,03<br /> <br /> %P<br /> <br /> ≤ 0,04<br /> %Ti<br /> <br /> ≤ 0,04<br /> <br /> Hình 1. Tổ chức gang cầu sau đúc<br /> <br /> - Graphit: Ở dạng cầu.<br /> - Nền: là hỗn hợp của 2 pha Péclit và<br /> Pherit.<br /> Péclit có mầu sẫm, còn Pherit có màu<br /> trắng bao quanh các Graphit cầu.<br /> Gang cầu đúc phải đảm bảo:<br /> - Cầu hóa đạt : Lớn hơn 80%<br /> - Số lượng cầu : ≥ 100 hạt/mm2<br /> Độ bền xấp xỉ 800 Mpa, độ cứng đạt được tương đương 220 HB, độ dẻo lớn hơn 2%, chỉ<br /> có đạt được yêu cầu về cơ tính như vậy thì quá trình tôi đẳng nhiệt mới đạt được cơ tính như<br /> mong muốn (tương đương theo tiêu chuNn của Nhật và Mĩ). Nhiệt luyện tiếp theo là bước quan<br /> trọng nhất của quá trình tạo ra ADI.<br /> 2.2. Phương pháp xây dựng giản đồ Thermo-Calc<br /> Chương trình Thermo-Calc được sử dụng để xây dựng giản đồ pha hai nguyên và đa<br /> nguyên trong điều kiện cân bằng, tạo cơ sở cho quá trình nghiên cứu sự hình thành của tổ chức<br /> của các hệ hợp kim khác nhau, ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim đến các hệ hợp kim khác<br /> nhau và ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim đến các quá trình chuyển pha trong vật liệu.<br /> 2.3. Phương pháp kiểm tra tổ chức tế vi<br /> Sử dụng kính hiển vi quang học để kiểm tra tổ chức của gang ADI trước và sau khi nhiệt luyện:<br /> - Graphit: kiểm tra kích thước, số lượng và mật độ phân bố.<br /> - Nền: kiểm tra sự có mặt của các pha và tỉ lệ các pha.<br /> 2.4. Phương pháp kiểm tra cơ tính<br /> 2.4.1. Kiểm tra độ cứng tế vi và độ cứng Brinen<br /> Trước khi kiểm tra mẫu phải chuNn bị mẫu (được cắt từ phôi đúc), mẫu được mài phẳng để<br /> kiểm tra độ cứng Brinen, còn để kiểm tra độ cứng tế vi mẫu cần phải được đánh bóng và tNm thực.<br /> 2.4.2. Kiểm tra độ bền kéo(σB), độ dãn dài(%)<br /> Mẫu thử kéo được cắt từ phôi đúc và được chế tạo theo tiêu chuNn ASTM - Mĩ. Thực<br /> hiện trên máy kéo 50 tấn của Nga.<br /> 2.4.3. Kiểm tra độ bền mỏi<br /> Trục khuỷu là chi tiết chịu lực phức tạp, do tác dụng của lực khí thể, lực quán tính<br /> chuyển động tịnh tiến, lực quán tính li tâm ở các xi lanh khác nhau lên trục khuỷu. Các lực và<br /> 84<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(48) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> mômen tác dụng này thay đổi theo chu kì tác dụng của động cơ gây nên các dao động uốn và<br /> xoắn dọc trục. Kết quả tác dụng của các lực và mômen kể trên làm cho trục khuỷu bị mỏi. Các<br /> kết quả thống kê cho thấy phần lớn trục khuỷu bị gãy do mỏi ở những nơi tập trung ứng suất<br /> như góc lượn, chốt khuỷu. Vì vậy, phải nghiên cứu khả năng chịu mỏi của vật liệu ADI. Mẫu<br /> ADI được thử trên máy mỏi МУИ 6000 của Nga. Mẫu được chế tạo theo tiêu chuNn của máy và<br /> chạy theo nguyên tắc tải đối xứng.<br /> Ứng suất tại điểm A được tính như sau:<br /> M .Z<br /> M .r<br /> 2<br /> =<br /> . cos ϖ t (KG/mm )<br /> Jy<br /> Jy<br /> <br /> M: Mô men uốn r tiết diện quan sát<br /> Jy: Mômen quán tính tiết diện ngang của<br /> trục tung đối với trục trung hòa.<br /> I: Khoảng cách từ điểm theo dõi đến trục<br /> trung hòa ( Z = r.cosϕ = r.cosωt ).<br /> ϕ: Góc xoay của điểm A so với ban đầu.<br /> Ứng suất lớn nhất trong trường hợp cosϕ=1 hoặc cosωt = 1 tức là ϕ=0 hay ϕ=180o hay<br /> ωt=nKπ.<br /> σ<br /> <br /> A<br /> <br /> =<br /> <br /> F =<br /> <br /> πd<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> πd 4<br /> J =<br /> ≈ 0 ,5 d<br /> 64<br /> 3<br /> πd<br /> W =<br /> ≈ 0 ,1 d<br /> 32<br /> d<br /> i =<br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  ⇒ σ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> −1<br /> <br /> =<br /> <br /> P . l . r . 64<br /> ( KG<br /> π .d 4<br /> <br /> / mm<br /> <br /> 2<br /> <br /> )<br /> <br /> Trong đó:<br /> P: lực tải treo và tải phụ trên máy<br /> l: khoảng cách từ điểm đặt lực đến ổ<br /> r: Bán kính mẫu thử<br /> d: Đường kính mẫu thử<br /> 4<br /> Trong đó lực đặt được tính theo công thức: P = σ − 1 .π .d ( KG )<br /> <br /> l .r . 64<br /> <br /> 2.5. Các thiết bị phục vụ nghiên cứu<br /> - Thiết bị đo độ cứng gồm: Máy đo độ cứng HPO 250 kiểm tra độ cứng Brinen và máy<br /> đo độ cứng tế vi Struers Duramin và ПМТ3.<br /> - Thiết bị thử mỏi МУИ 6000<br /> - Thiết bị hiển vi quang học Axiovert-100<br /> - Thiết bị nhiệt luyện<br /> + Thiết bị nung austenit hóa: lò buồng điện trở, nhiệt độ nung tối đa 1300oC, kích<br /> thước làm việc: 150x200x300 mm.<br /> + Thiết bị nung đẳng nhiệt: Lò điện có công suất 4,6 KW, kích thước làm việc: φ170x350<br /> mm, nhiệt độ làm việc của lò: 550oC, hỗn hợp muối: NaNO3 + KNO3.<br /> 85<br /> <br /> Héi th¶o Khoa häc toµn quèc C«ng nghÖ vËt liÖu vµ bÒ mÆt - Th¸i Nguyªn 2008<br /> <br /> Hình 2 . Sơ đồ đặt tải<br /> <br /> 3. Kết quả nghiên cứu<br /> 3.1. Xây dựng giản đồ pha<br /> Tính chất của hợp kim phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết chúng được xác định bởi<br /> thành phần pha và tỉ phần các pha. Điều đó có thể biết nếu phân tích thành phần pha và tỉ phần<br /> các pha. Giản đồ trạng thái cho ta biết được sự tồn tại của các pha cũng như thành phần của<br /> chúng tại các nhiệt độ, thành phần của chúng tại nhiệt độ, thành phần của cấu tử cần xác định,<br /> có thể xác định nhiệt độ rót thích hợp để đúc gang cầu.<br /> <br /> Hình 3. Giản đồ pha của ADI<br /> <br /> 86<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(48) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> Output from POLI-3, equilibrium number = 1<br /> Conditions:<br /> T = 1050, P=100000, N=1, W(C) = 3.5E – 2, W(SI)=2E-2, W(NI)=1.2E-2<br /> DEGREES OF FREEDOM 0<br /> Temperature 1050.00, Pressure 1.000000E+05<br /> Number of moles of components 1.00000E+00, Mass 4.86928E+01<br /> Total Gibbs energy -4.50238E+04, Enthalpy 2.13984E+04, Volume 6.68456E-06<br /> Component<br /> C<br /> FE<br /> Ni<br /> SI<br /> <br /> Moles<br /> 1.4189E-01<br /> 8.1348E-01<br /> 9.9559E-03<br /> 3.4675E-02<br /> <br /> W-Fraction<br /> 3.5000E-02<br /> 9.3300E-01<br /> 1.2000E-02<br /> 2.0000E-02<br /> <br /> Activity<br /> 2.0824E-01<br /> 4.1656E-03<br /> 9.1525E-05<br /> 8.7595E-09<br /> <br /> Potential<br /> -1.3477E+04<br /> -4.5227E+04<br /> -7.9867E+04<br /> -1.5935E+05<br /> <br /> Ref.state<br /> SER<br /> SER<br /> SER<br /> SER<br /> <br /> BCC_A2#1<br /> Status ENTERED Driving force 0.0000E+00<br /> Number of moles 5.7002E-01, Mass 3.1119E+01<br /> Mole fractions:<br /> FE 9.68451E-01 SI 2.30849E-02 NI 8.31220E-03 C 1.52145E-04<br /> FCC_A1#1<br /> Status ENTERED Driving force 0.0000E+00<br /> Number of moles 2.9591E-01, Mass 1.5963E+01<br /> Mole fractions:<br /> FE 9.58005E-01 SI 1.03995E-02 NI 1.60037E-02 C 5.59170E-03<br /> GRAPHITE#1<br /> Status ENTERED Driving force 0.0000E+00<br /> Number of moles 1.3406E-01, Mass 1.6102E+00<br /> Mole fractions:<br /> C 1.00000E+00 SI 0.0000E+00 NI 0.0000E+00 FE 0.0000E+00<br /> Xác định % các pha theo trọng lượng tương ứng với hàm lượng Niken là 1,2% tại nhiệt<br /> o<br /> độ 777 C.<br /> - % Ferit (BCC_A2#1) theo trọng lượng:<br /> % Ferit =<br /> <br /> 31 .119<br /> .100 % = 63 .92 %<br /> 48 .6928<br /> <br /> - % Austenit (FCC_A1#1) theo trọng lượng:<br /> % Austenit =<br /> <br /> 15 .963<br /> .100 % = 32 .78 %<br /> 48 .6928<br /> <br /> - % Graphit theo trọng lượng:<br /> 1.6102<br /> .100% = 3.3%<br /> 48.6928<br /> Các nguyên tố trong gang đều có những tác dụng khác nhau, quyết định đến cơ tính và tổ<br /> chức của gang. Trong đó, các nguyên tố ảnh hưởng mạnh đến cơ tính và tổ chức của gang cầu là<br /> Cácbon, Silic và Niken sẽ được đưa vào nghiên cứu. Lựa chọn %C tương đương 3,5% và %Si là<br /> 2,0%, %Ni là 1,2% là thông số đầu vào. Khi xây dựng giản đồ pha, Niken có ảnh hưởng nhất định<br /> đến sự hình thành các pha tại một số vùng. Tại nhiệt độ 741oC đến nhiệt độ 782oC xuất hiện vùng<br /> tồn tại của các pha (α + γ + Gr).<br /> %Graphit =<br /> <br /> 3.2. Ảnh hưởng của chế độ đẳng nhiệt đến cơ tính và tổ chức<br /> Từ giản đồ Thermo-calc, xây dựng được quy trình nhiệt luyện đẳng nhiệt như sau:<br /> <br /> 87<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0