intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị của CKMB sau can thiệp mạch vành qua da tại khoa tim mạch can thiệp - Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát sự thay đổi nồng độ CKMB sau can thiệp mạch vành (CTMV) và các yếu tố liên quan, xác định tỉ lệ nhồi máu cơ tim (NMCT) liên quan đến thủ thuật CTMV(NMCT loại 4a).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị của CKMB sau can thiệp mạch vành qua da tại khoa tim mạch can thiệp - Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CKMB<br /> SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA<br /> TẠI KHOA TIM MẠCH CAN THIỆP- BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Thị Thanh Thúy*, Võ Thành Nhân**<br /> <br /> Mở đầu: CKMB là một trong số các dấu ấn sinh học tim có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán xác<br /> định nhồi máu cơ tim cũng như chẩn đoán loại trừ bệnh mạch vành cấp. Những năm gần đây, vai trò CKMB<br /> được đánh giá cao trong giai đoạn sau can thiệp mạch vành vì sự thay đổi nồng độ các chất này liên quan đến tiên<br /> lượng lâu dài ở bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi nồng độ CKMB sau can thiệp mạch vành (CTMV) và các yếu tố liên quan,<br /> xác định tỉ lệ nhồi máu cơ tim (NMCT) liên quan đến thủ thuật CTMV(NMCT loại 4a)<br /> Thiết kế:Nghiên cứu mô tả dọc<br /> Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nhập khoa Tim mạch can thiệp, bệnh viện Chợ<br /> Rẫy được CTMV từ 12/2014 đến 06/2015. Loại trừ bệnh nhân được chẩn đoán NMCT ST chênh lên. Thu thập<br /> những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng trước và sau thủ thuật theo mẫu.<br /> Kết quả: Tổng số 192 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn, nam chiếm 65,6%, tuổi trung bình 64,8, tuổi thấp nhất là<br /> 32 và cao nhất là 94. Chẩn đoán NMCT không ST chênh lên chiếm 30,7%, đau thắt ngực không ổn định chiếm<br /> 41,2% và đau thắt ngực ổn định chiếm 28,1%. Nồng độ CKMB sau CTMV cao hơn so với thời điểm trước<br /> CTMV có ý nghĩa thống kê ở nhóm BN được CTMV trong vòng 24 giờ, có 1 mạch vành tổn thương và được đặt<br /> 1 stent mạch vành. Mức độ tăng CKMB sau CTMV tương quan thuận với đường huyết, mức độ hẹp mạch vành<br /> và chiều dài stent và tương quan nghịch với phân suất tống máu thất trái và chỉ số khối cơ thể. Nghiên cứukhông<br /> phát hiện trường hợp nào có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT loại 4a.<br /> Kết luận: Mức độ thay đổi nồng độ CKMB sau CTMV tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới, tỉ lệ<br /> NMCT loại 4a là 0%.<br /> Từ khóa: CKMB sau CTMV, NMCT loại 4a.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING CKMB ELEVATION AFTER PERCUTANEOUS CORONARY INTERVATION<br /> IN DEPARTEMENT OF INTERVENTIONAL CARDIOLOGY AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Thi Thanh Thuy, Vo Thanh Nhan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 160 - 166<br /> <br /> Background: CKMB is one of popular cardiac biomarkerswhich has sensitivity and high specificity in the<br /> diagnosis of myocardial infarction. Recently, the role CKMB be widely used in the period after coronary<br /> intervention because of changes in various levels of these substance related to the long-term prognosis of coronary<br /> patients.<br /> Objectives: Evaluating CKMB elevation after percutaneous coronary intervention (PCI) and associated<br /> factors, as well as the incidence of periprocedural myocardial infarction(type 4a MI).<br /> Design: Longitudinal study<br /> Method: Patients underwent PCI in the department of interventional cardiology at Cho Ray hospital from<br /> <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy ** Đại học y dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thanh Thúy - ĐT: 0983075112- Email: drnttthuy@gmail.com<br /> 160 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12/2014 to 06/2015 wereincluded in the study. Those who were diagnosed with STEMI were excluded. The<br /> clinical and laboratorydata were collected before and after PCI.<br /> Results: Out of 192 patients, male gender was 65.6%, mean age was 64.8, the youngest was 32, and the<br /> oldest was 94. NSTEMI was 30.7%, unstable angina was 41.2%, stable angina was 28.1%. CKMB levels after<br /> PCI weresignificantly higher than before PCI in patients whounderwent PCI within 24 hours from being<br /> admitted, those who had one coronary affected,and those who had had one stent. CKMB elevation after PCI was<br /> positive correlated withglycemia, severity of coronory stenosis, stent length and negative correlated with ejection<br /> fraction and body mass index. No patient was diagnosedwith postprocedure MI (type 4a MI).<br /> Conclusion: CKMB elevation after PCI in this study correlated withothersstudies. The incidence of type 4a<br /> MI was none.<br /> Keywords: CKMB after PCI, type 4a MI<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Creatine Kinase MB (CKMB) là dấu ấn Đối tượng<br /> sinh học tim được sử dụng từ thập niên 70-80 Bệnh nhân có bệnh mạch vành được chụp<br /> trong lĩnh vực tim mạch, có vai trò quan trọng mạch vành cản quang và CTMV tại khoa Tim<br /> trong theo dõi bệnh nhân NMCT, chẩn đoán Mạch Can Thiệp, bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2014<br /> NMCT tái phát cũng như NMCT sau thủ thuật đến 06/2015<br /> CTMV. Các nghiên cứu gần đây đã đề cao vai Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân NMCT ST chênh lên<br /> trò của CKMB hơn Troponin trong chẩn đoán Thiết kế nghiên cứu<br /> NMCT liên quan đến thủ thuật can thiệp mạch Mô tả dọc<br /> vành (NMCT loại 4a) và cũng xem CKMB là Cỡ mẫu<br /> yếu tố dự đoán tiên lượng xấu cho bệnh nhân<br /> Z (21  )<br /> P (1  P )<br /> sau CTMV(3,6,10,17). Sự thay đổi của CKMB sau n 2<br /> 2<br /> CTMV ở các mức độ khác nhau có liên quan d = 64 bệnh nhân<br /> đến kích thước vùng nhồi máu, chức năng thất Thu thập dưc liệu<br /> trái, mức độ tổn thương mạch vành và chiều BN nhập viện được chẩn đoán có bệnh mạch<br /> dài stent được đặt...(3,5). Hội chụp và can thiệp vành cấp hoặc ổn định, khai thác triệu chứng<br /> mạch Hoa Kỳ (SCAI) năm 2013 đã phân tích lâm sàng, tiền căn, đo điện tâm đồ, xét nghiệm<br /> các ngưỡng chẩn đoán NMCT loại 4a của CKMB ban đầu (CKMB0), TroponinI, siêu âm<br /> CKMB và ghi nhận với mức tăng CKMB sau tim, làm các xét nghiệm cơ bản như công thức<br /> CTMV từ 10 lần GHT trở lên là yếu tố nguy cơ máu, ĐH, BUN, Creatinin máu, Cholesterol toàn<br /> làm tăng tỉ lệ tử vong đáng kể, vì vậy để tăng phần, HDL- cholesterol, LDL- cholesterol, TG.<br /> độ đặc hiệu của chẩn đoán NMCT loại 4a theo Sau khi BN được chụp và CTMV: làm xét<br /> đồng thuận toàn cầu 2007 và 2012, các tác giả nghiệm CKMB tại các thời điểm: ngay sau<br /> CTMV6 giờ sau CTMV và 24 giờ sau CTMV.<br /> của SCAI đã đề nghị áp dụng ngưỡng chẩn<br /> Chọn giá trị CKMB cao nhất trong các thời điểm<br /> đoán của CKMB là tăng 10 lần GHT(9). Chúng<br /> sau CTMV (CKMBmax) để phân tích so sánh với<br /> tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm trả lời câu<br /> CKMB trước CTMV.<br /> hỏi: Nồng độ CKMB sau CTMVQD thay đổi<br /> như thế nào và có liên quan đến những yếu tố<br /> Xử lý số liệu<br /> gì, tỉ lệ NMCT loại 4a là bao nhiêu? Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> 18.0. Các biến số định lượng được trình bày dưới<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 161<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến số 74,5% BNđược đặt 1 stent mạch vành, 22,9%<br /> định tính được trình bày theo tần suất và tỷ lệ BN được đặt 2 stent mạch vành, số<br /> phần trăm. Giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2