intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị kinh tế dịch vụ môi trường rừng khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

76
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu giá trị kinh tế dịch vụ môi trường rừng khu bảo tồn đất ngập nước láng sen, tỉnh Long An được thực hiện trong thời gian từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2011. Và mục tiêu nghiên cứu nhằm lượng hóa một số giá trị dịch vụ môi trường rừng của Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm thêm chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị kinh tế dịch vụ môi trường rừng khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An

Tạp chí KHLN 1/2015 (3727-3736)<br /> ©: Viện KHLNVN - VAFS<br /> ISSN: 1859 - 0373<br /> <br /> Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ KINH TẾ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG<br /> KHU BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN, TỈNH LONG AN<br /> Ngô Văn Ngọc1, Trần Thanh Cao1, Huỳnh Văn Lâm2<br /> 1<br /> Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam bộ<br /> 2<br /> BQL Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Từ khóa: Giá trị kinh tế,<br /> môi trường rừng, khu bảo<br /> tồn Láng Sen<br /> <br /> Nghiên cứu "Giá trị kinh tế dịch vụ môi trường rừng Khu bảo tồn Đất ngập<br /> nước Láng Sen, tỉnh Long An” đã được thực hiện trong thời gian từ tháng<br /> 02 đến tháng 06 năm 2011. Mục tiêu nghiên cứu nhằm lượng hóa một số<br /> giá trị dịch vụ môi trường rừng của Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen.<br /> Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu này gồm: phương pháp điều tra<br /> phỏng vấn, phương pháp chi phí du hành cá nhân (Individual Travel Cost<br /> Method) và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method).<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị lưu giữ, hấp thụ các bon trên mặt đất<br /> hàng năm của khu rừng tràm này là 1.256.221.559 đồng; giá trị cảnh quan<br /> giải trí ước tính là 478.285.000 đồng và giá trị tồn tại là 109.956.000 đồng.<br /> Tổng các giá trị kinh tế dịch vụ môi trường hàng năm của hệ sinh thái Khu<br /> bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ước tính là 1.844.462.559 đồng.<br /> Economic value of environmental services of the forest in Lang Sen<br /> wetland Reserve, Long An province<br /> <br /> Keyword: Economic<br /> value, environmental<br /> forest, Lang Sen<br /> conservation<br /> <br /> The study "The economic value of forest environmental services in Lang<br /> Sen wetland Reserve, Long An Province" was performed during the period<br /> from February to June 2011. The methods used in this study include:<br /> method of interviews investigation; Individual Travel Cost Method (ITCM)<br /> and Contingent Value Method (CVM). The results of this study indicated<br /> that, the value of carbon storage above-ground for melaleuca forests was<br /> 1.256.221.559 VND per year. The value of landscape was 478,285,000<br /> VND per year and the existence value was 109,956,000 VND per year. The<br /> economic values of environmental services of the forest in the Lang Sen<br /> wetland Reserve was estimated about 1.844.462.559 VND per year.<br /> <br /> 3727<br /> <br /> Tạp chí KHLN 2015<br /> <br /> Ngô Văn Ngọc et al., 2015(1)<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Phương pháp điều tra phỏng vấn:<br /> <br /> Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen thuộc<br /> huyện Tân Hưng, tỉnh Long An có tổng diện<br /> tích rừng và đất rừng là 2.156ha. Trong đó hệ<br /> sinh thái rừng tràm chiếm 57%, lung bào đầm<br /> sen chiếm 11%, đồng cỏ ngập nước chiếm<br /> 29%. Đây là một trong những khu vực còn sót<br /> lại đại diện cho hệ sinh thái rừng ngập nước<br /> Đồng Tháp Mười, với nhiều hệ động thực vật<br /> đa dạng và phong phú, đặt biệt là hệ sinh thái<br /> rừng tràm. Theo kết quả điều tra khảo sát cho<br /> thấy có sự hiện diện 156 loài thực vật thuộc 60<br /> họ; 149 loài động vật có xương sống thuộc 46<br /> họ, trong đó có 13 loài nằm trong Sách Đỏ<br /> Việt Nam (Lê Phát Quới, 2006).<br /> <br /> - Điều tra lâm phần: Áp dụng phương pháp<br /> chọn mẫu điển hình, dung lượng mẫu 2% tổng<br /> thể. Chọn ô đo đếm mang tính đại diện điển<br /> hình cho lâm phần, mỗi ô tiêu chuẩn có diện<br /> tích 200m2, tổng số ô đo đếm là 122 ô tiêu<br /> chuẩn. Các chỉ tiêu thu thập gồm: cấp tuổi<br /> rừng, đường kính (D1,3 cm) và mật độ (N/ha)<br /> cây hiện có.<br /> <br /> Các nghiên cứu đánh giá “Giá trị kinh tế của<br /> một hệ sinh thái tài nguyên rừng” trong những<br /> năm gần đây đã được các nhà nghiên cứu lâm<br /> nghiệp thực sự quan tâm. Ngoài việc xác định<br /> giá trị tài sản của khu rừng thì việc xác định<br /> các giá trị gián tiếp hay giá trị chưa sử dụng<br /> của rừng, giúp cho các nhà quản lí có cơ sở<br /> xây dựng chính sách chi trả dịch vụ môi<br /> trường, lập kế hoạch đầu tư thông qua việc<br /> quyết định sử dụng các nguồn tài nguyên rừng<br /> theo xu hướng phát triển bền vững. Bài viết<br /> này tóm tắt kết quả định giá một số giá trị kinh<br /> tế dịch vụ môi trường bao gồm: giá trị cảnh<br /> quan, giá trị tồn tại và giá trị hấp thụ các bon<br /> trên mặt đất của hệ sinh thái Khu bảo tồn đất<br /> ngập nước Láng Sen.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> <br /> - Xây dựng mẫu câu hỏi phỏng vấn, dùng<br /> phương pháp chọn mẫu phỏng vấn theo nhóm<br /> đối tượng bao gồm: cán bộ trong ngành lâm<br /> nghiệp và công nhân viên chức sống và làm<br /> việc trong tỉnh 30 phiếu; khách tham quan du<br /> lịch 60 phiếu và các hộ dân sinh sống quanh<br /> khu bảo tồn 30 phiếu.<br /> - Phương pháp tính toán<br /> Phương pháp tính giá trị cảnh quan<br /> Sử dụng phương pháp chi phí du hành cá nhân<br /> IDCM (Individual Travel Cost Method) bằng<br /> cách thiết lập phiếu phỏng vấn khách thăm<br /> quan xem họ từ đâu tới, các chi phí phải trả<br /> cho một chuyến ghé thăm hoặc chi phí phải trả<br /> một phần của chuyến tham quan khi đến Láng<br /> Sen (giành cho những khách tham quan nhiều<br /> nơi). Xây dựng hàm chi phí du hành của họ và<br /> liên hệ đến số lần tham quan trong một năm.<br /> Xây dựng đường cầu điển hình, thể hiện quan<br /> hệ giữa chi phí cho một lần tham quan và số<br /> lần tham quan.<br /> Hàm chi phí du hành cá nhân liên quan đến số<br /> lần tham quan hàng năm và chi phí cho một<br /> chuyến đi được xác định bởi công thức sau:<br /> Vi = f (TCI, Si)<br /> <br /> Hệ sinh thái rừng Khu bảo tồn đất ngập nước<br /> Láng Sen, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.<br /> <br /> Trong đó: Vi: là số lần viếng thăm của cá nhân<br /> trong một năm.<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> TCI: là tổng chi phí cho một chuyến đi của<br /> một cá nhân.<br /> <br /> - Phương pháp thu thập số liệu<br /> Phương pháp kế thừa: Thu thập tài liệu và kế<br /> thừa các nghiên cứu có liên quan.<br /> 3728<br /> <br /> Si: là các biến kinh tế xã hội của khách đến<br /> tham quan Khu bảo tồn đất ngập nước Láng<br /> Sen như: thu nhập, tuổi tác, giới tính, nghề<br /> nghiệp và mức độ giáo dục...<br /> <br /> Ngô Văn Ngọc et al., 2015(1)<br /> <br /> Tạp chí KHLN 2015<br /> <br /> Bảng 1. Mô tả giải thích các biến<br /> Biến<br /> SLTQN<br /> <br /> Giải thích biến<br /> <br /> Mô tả<br /> <br /> Số lần thăm quan trong năm<br /> <br /> Hàm Linear<br /> <br /> CF<br /> <br /> Chi phí cho chuyến đi<br /> <br /> Chi phí trọn gói (đồng)<br /> <br /> TN<br /> <br /> Thu Nhập<br /> <br /> Thu nhập trung bình/tháng (đồng)<br /> <br /> TUOI<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Tuổi khách tham quan (năm)<br /> <br /> TĐHV<br /> <br /> Trình độ học vấn<br /> <br /> Số năm đi học (năm)<br /> <br /> SNK<br /> <br /> Số nhân khẩu<br /> <br /> Số người trong gia đình (người)<br /> <br /> NNG<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Cán bộ viên chức, nhân viên=1; khác=0<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Nam=1; Nữ=0<br /> <br /> GT<br /> <br /> Thặng dư tiêu dùng của mỗi cá nhân, được<br /> ước lượng bằng phép tính phần nằm dưới<br /> đường cầu và phía trên của đường giá phải trả<br /> trung bình cho một chuyến thăm quan.<br /> CSi <br /> <br /> 1<br />  (TCFMAX  TCFT B) / khách<br /> 2<br /> <br /> Thặng dư tiêu dùng (consumer surplus) của<br /> giá trị cảnh quan được tính như sau:<br /> CS = CSi  ∑ khách viếng thăm/năm<br /> Giá phải trả (payment price) của khách viếng<br /> thăm Láng Sen năm 2010 được tính:<br /> PP = Chi phí trung bình/lần  ∑ khách viếng<br /> thăm/năm<br /> Giá trị cảnh quan giải trí = Thặng dư tiêu dùng<br /> (CS) + Giá phải trả (PP)<br /> <br /> Phương pháp tính giá trị tồn tại<br /> Dùng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM<br /> (Contingent Valuation Method). Sử dụng bảng<br /> câu hỏi phỏng vấn công chúng về mức sẵn lòng<br /> đóng góp để bảo tồn hàng năm cho 1ha rừng ở<br /> khu bảo tồn Láng Sen hiện nay là bao nhiêu.<br /> Xây dựng mô hình ước lượng xác suất trả lời<br /> (yes or no).<br /> Mô hình dùng để ước lượng về mức sẵn lòng<br /> đóng góp là mô hình Logit có dạng như sau:<br />  Prob (Yes) <br /> Log <br />   α 0  β1 P  β 2 Q  β i Si<br /> 1  Prob (Yes) <br /> <br /> (Với P: Biến giá, Q: Biến chất lượng môi<br /> trường, hoặc tài nguyên; S: Các biến kinh tế<br /> xã hội).<br /> <br /> Bảng 2. Mô tả giải thích các biến hàm Logit<br /> Biến<br /> Y<br /> <br /> Giải thích biến<br /> <br /> Mô tả<br /> <br /> Biến phụ thuộc<br /> <br /> Hàm Logit (có=1; không=0)<br /> <br /> GIA<br /> <br /> Giá đề xuất<br /> <br /> Đơn vị tính (ngàn đồng)<br /> <br /> TN<br /> <br /> Thu nhập<br /> <br /> Thu nhập hộ gia đình/năm (ngàn đồng)<br /> <br /> TUOI<br /> <br /> Tuổi người phỏng vấn<br /> <br /> Đơn vị tính (năm)<br /> <br /> TGCT<br /> <br /> Thời gian cư trú<br /> <br /> Thời gian sống ở trong KBT (năm)<br /> <br /> TĐHV<br /> <br /> Trình độ học vấn<br /> <br /> Số năm đi học (năm)<br /> <br /> SNK<br /> <br /> Số nhân khẩu<br /> <br /> Số người trong gia đình (người)<br /> <br /> NNG<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Cán bộ viên chức, nhân viên=1; khác=0;<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Nam= 1; Nữ = 0;<br /> <br /> GT<br /> <br /> Mức sẵn lòng đóng góp cho việc bảo tồn hàng<br /> năm của 1ha rừng hiện tại ở Láng Sen trung<br /> bình được tính bởi công thức:<br /> <br /> Mean WTP <br /> <br /> α<br /> β1<br /> <br /> Trong đó: α = β 0 +  β i x (i = 2...7)<br /> <br /> 3729<br /> <br /> Tạp chí KHLN 2015<br /> <br /> Ngô Văn Ngọc et al., 2015(1)<br /> <br /> β 1 = Hệ số (giá đề xuất)<br /> <br /> Phương pháp tính giá trị hấp thụ CO2 cho<br /> rừng tràm trên mặt đất<br /> <br /> đồng). Đây là giá đối với các tính chỉ các bon<br /> mang tính tạm thời (tCER).<br /> - Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> Xác định mức hấp thụ CO2 của các bộ phận<br /> trên mặt đất gồm: thân, cành, lá của một cây cá<br /> thể theo từng cấp đường kính và tổng lượng<br /> CO2 hấp thụ của 1ha rừng. (kế thừa bảng tra<br /> sinh khối khô và dự trữ các bon trong các bộ<br /> phận trên mặt đất của một cây tràm theo D1,3<br /> cả vỏ (Phạm Xuân Quý, 2009)).<br /> <br /> Các số liệu được tính toán trên phần mềm<br /> Microsoft Excel 2007 và phần mềm phân tích<br /> kinh tế lượng Eviews 3.0.<br /> <br /> CO2 (tấn) ha = N/1.000  (CO2<br /> + CO2 lá) kg<br /> <br /> Du lịch sinh thái đang ngày càng phát triển, ở<br /> một số khu vực du lịch sinh thái thu hút một<br /> lượng lớn khách tham quan nên giá trị kinh tế<br /> tính trên mỗi hécta rất cao. Đối với Khu bảo tồn<br /> Láng Sen hình thức du lịch sinh thái chưa được<br /> phát triển do đây là khu vực bảo tồn và là vùng<br /> giáp biên giới, nên việc cho khách vào tham<br /> quan còn bị giới hạn và phải được chấp thuận<br /> của cơ quan chủ quản, những người đến nơi<br /> đây phần lớn là cán bộ viên chức, nhân viên,<br /> giáo viên, học sinh, sinh viên và các nhà khoa<br /> học đến tham quan học tập và nghiên cứu.<br /> <br /> thân<br /> <br /> + CO2<br /> <br /> cành<br /> <br /> N: Mật độ trung bình/ha.<br /> Hàng năm vật rụng trong rừng như: thân cây<br /> chết, cành, lá cây rụng xuống cây chết bị phân<br /> giải tạo ra nguồn các bon dự trữ trong đất,<br /> lượng phát thải ra không khí ước tính khoảng<br /> 1000kg/ha, tương đương với 3,67 tấn CO2/ha<br /> (Hà Chu Chử, 2006).<br /> CO2 (tấn)/năm/ha = CO2 (tấn) ha/cấp tuổi 3,67 tấn.<br /> Giá tính trung bình cho 1 tấn CO2 do tổ chức<br /> ngân hàng thế giới (WB) mua là 3 USD (tỉ giá<br /> thời điểm thực hiện USD/VNĐ tại Ngân hàng<br /> thương mại cổ phần Việt Nam là 20.630<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 3.1. Giá trị cảnh quan<br /> <br /> Kết quả phỏng vấn khách tham quan đã được<br /> thực hiện tại Khu bảo tồn Láng Sen, các biến về<br /> kinh tế xã hội của khách đến tham quan được<br /> chỉ ra trong bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3. Thống kê các biến kinh tế xã hội của khách tham quan<br /> Đặc tính<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Sai tiêu chuẩn<br /> <br /> Thấp nhất<br /> <br /> Cao nhất<br /> <br /> Số lần thăm quan/năm<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 1,02<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thu nhập trung bình (đ)<br /> <br /> 2.364.368<br /> <br /> 717.709<br /> <br /> 1.000.000<br /> <br /> 5.000.000<br /> <br /> Tổng chi phí (đ)<br /> <br /> 377.174<br /> <br /> 141.010<br /> <br /> 150.000<br /> <br /> 750.000<br /> <br /> Số nhân khẩu (người)<br /> <br /> 4,15<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> Trình độ học vấn (năm)<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 36,9<br /> <br /> 10,9<br /> <br /> 21<br /> <br /> 56<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> (CB viên chức=1; khác=0<br /> Giới tính<br /> (Nam=1; nữ=0)<br /> Số mẫu quan sát<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,61<br /> 0,49<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 61<br /> <br /> Kết quả thống kê các mẫu phỏng vấn có 73% là<br /> cán bộ viên chức, giáo viên và sinh viên. Phát<br /> biểu ý thích của khách khi đến tham quan Láng<br /> Sen có 47% cho rằng thích vẻ đẹp cảnh quan và<br /> 38% thích tính đa dạng sinh học.<br /> 3730<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0<br /> <br /> Mô hình hồi quy ước lượng số lần tham quan<br /> trong năm với chi phí tham quan và các biến<br /> kinh tế xã hội của khách viếng thăm, kết quả<br /> mô hình ước lượng hồi quy được chỉ ra trong<br /> bảng 4.<br /> <br /> Ngô Văn Ngọc et al., 2015(1)<br /> <br /> Tạp chí KHLN 2015<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy số lần tham quan<br /> Biến<br /> <br /> Hệ số<br /> <br /> t-Statistic<br /> <br /> Prob.<br /> <br /> CF<br /> <br /> 0.001532<br /> <br /> 2.141.013<br /> <br /> 0.0387<br /> <br /> TN<br /> <br /> 0.000391<br /> <br /> 2.600.509<br /> <br /> 0.0132<br /> <br /> TUOI<br /> <br /> 0.017181<br /> <br /> 2.045.692<br /> <br /> 0.0478<br /> <br /> TĐHV<br /> <br /> 0.397866<br /> <br /> 5.769.239<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> NK<br /> <br /> 0.042602<br /> <br /> 0.511298<br /> <br /> 0.6121<br /> <br /> NNG<br /> <br /> -0.326714<br /> <br /> -1.764.853<br /> <br /> 0.0856<br /> <br /> GT<br /> <br /> -0.167007<br /> <br /> -1.015.669<br /> <br /> 0.3162<br /> <br /> C<br /> <br /> -3719588<br /> <br /> -4.966.142<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> Số quan sát<br /> <br /> 61<br /> <br /> R - Squared<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> Qua bảng 4 cho thấy mô hình ước lượng với<br /> các biến độc lập thì các biến: chi phí, thu nhập,<br /> tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp đều có ý<br /> nghĩa về mặt thống kê. Đặc biệt là biến thu<br /> nhập, tuổi và trình độ học vấn có ý nghĩa cao<br /> 95% điều này cũng lý giải rằng những khách<br /> tham quan có thu nhập cao, thời gian đi học<br /> càng nhiều thì có cơ hội thăm viếng sẽ nhiều<br /> hơn. Trong khi đó, giới tính và nhân khẩu<br /> trong mô hình thì không có ý nghĩa về mặt<br /> thống kê. Giá trị R- squared là 0,77 cho biết<br /> rằng mô hình hồi quy giải thích được 77% sự<br /> thay đổi của biến phụ thuộc số lần tham quan<br /> của mỗi cá nhân.<br /> Phương trình tương quan giữa số lần có dạng<br /> như sau:<br /> <br /> Y = α - bX<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Trong đó: Y: Số lần viếng thăm;<br /> X: Chi phí cho 1 lần viếng thăm.<br /> Hệ số α được tính từ ước lượng mô hình hồi<br /> quy du hành cá nhân (Bảng 4).<br /> <br /> α = β 0 +  β i x (i = 2...7) = 1,769863<br /> Hệ số b = 0,001532 (hệ số chi phí trong<br /> phương trình hồi quy)<br /> Từ phương trình tương quan (1) ta có thể viết<br /> như sau:<br /> Y = 1,769863 - 0,001532*X<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Từ phương trình (2) thiết lập phương trình<br /> đường cầu chi phí du hành cá nhân và số lần<br /> thăm quan.<br /> <br /> ĐƯỜNG CẦU CHI PHÍ DU HÀNH CÁ NHÂN<br /> 1400<br /> 1200<br /> <br /> CHI PHÍ<br /> <br /> 1000<br /> 800<br /> <br /> CF<br /> <br /> 600<br /> <br /> Linear (CF)<br /> <br /> 400<br /> 200<br /> 0<br /> 0.00<br /> <br /> 0.50<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> 1.50<br /> <br /> 2.00<br /> <br /> SỐ LẦN<br /> <br /> Biểu đồ tương quan đường cầu giữa chi phí tham quan và số lần tham quan<br /> 3731<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0