intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả của các bộ ổn định công suất cho máy phát điện đồng bộ kết nối lưới điện

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

129
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày các cấu trúc bộ ổn định công suất (PSS) dùng cho các máy phát điện đồng bộ để cải thiện ổn định các dao động trong hệ thống điện, đồng thời đi sâu phân tích các thành phần trong cấu trúc của bộ ổn định công suất PSS2A, từ đó sánh hiệu quả của nó với bộ ổn định công suất PSS1A. Kết quả kiểm chứng bằng mô phỏng trên MATLAB-SIMULINK cho thấy hiệu quả rõ rệt của bộ ổn định công suất PSS2A so với PSS1A. Bài báo cũng đề xuất phương án nên sử dụng PSS2A cho các máy phát điện đồng bộ hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả của các bộ ổn định công suất cho máy phát điện đồng bộ kết nối lưới điện

Nguyễn Hiền Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 64(02): 63 - 69<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA CÁC BỘ ỔN ĐỊNH CÔNG SUẤT<br /> CHO MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ KẾT NỐI LƯỚI ĐIỆN<br /> <br /> Nguyễn Hiền Trung , Nguyễn Như Hiển<br /> Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày các cấu trúc bộ ổn định công suất (PSS) dùng cho các máy phát điện đồng bộ để<br /> cải thiện ổn định các dao động trong hệ thống điện, đồng thời đi sâu phân tích các thành phần<br /> trong cấu trúc của bộ ổn định công suất PSS2A, từ đó sánh hiệu quả của nó với bộ ổn định công<br /> suất PSS1A. Kết quả kiểm chứng bằng mô phỏng trên MATLAB-SIMULINK cho thấy hiệu quả<br /> rõ rệt của bộ ổn định công suất PSS2A so với PSS1A. Bài báo cũng đề xuất phương án nên sử<br /> dụng PSS2A cho các máy phát điện đồng bộ hiện nay.<br /> Từ khóa: Ổn định hệ thống điện; Hệ thống kích từ; Bộ tự động điều chỉnh điện áp; Bộ ổn định<br /> công suất; Dao động.<br /> *<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Trong trạng thái hoạt động ổn định của hệ<br /> thống điện, công suất điện đầu ra của máy phát<br /> điện đồng bộ cân bằng với công suất cơ đầu<br /> vào. Khi hệ thống bị tác động bởi sự cố, hoặc<br /> phụ tải thay đổi nhanh, công suất điện phát ra<br /> sẽ thay đổi. Công suất điện từ đầu ra có thể<br /> thay đổi nhanh chóng, nhưng công suất cơ thay<br /> đổi tương đối chậm. Bởi tốc độ đáp ứng khác<br /> nhau, nên tồn tại sự khác biệt tạm thời về cân<br /> bằng công suất. Sự mất cân bằng công suất này<br /> làm cho rôto của máy phát đồng bộ quay<br /> nhanh hơn hoặc chậm đi, tùy thuộc vào xu<br /> hướng của sự mất cân bằng [6], [11].<br /> Duy trì ổn định hệ thống điện phụ thuộc vào<br /> tốc độ đáp ứng và khả năng cưỡng bức của hệ<br /> thống kích từ. Tăng khả năng cưỡng bức và<br /> giảm thời gian đáp ứng sẽ làm tăng độ ổn<br /> định. Tác động này là nguyên nhân cần thiết<br /> lắp đặt các bộ kích từ đáp ứng đủ nhanh để<br /> đảm bảo ở mức cao nhất tránh mất đồng bộ<br /> tạm thời. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống<br /> kích từ tác động nhanh lại có thể làm giảm<br /> khả năng triệt tiêu các dao động bởi vì nó làm<br /> giảm đi các moment hãm. Nếu moment hãm<br /> không đủ, có thể làm cho các dao động góc<br /> rotor thay đổi với biên độ lớn hơn, dẫn tới<br /> nguy cơ làm mất ổn định hệ thống. Có ba loại<br /> dao động được thử nghiệm với các máy phát<br /> và lưới điện [1]- [4], bao gồm: Các dao động<br /> <br /> máy phát điện làm việc song song; Các dao<br /> động cục bộ; Các dao động liên khu vực.<br /> Các hệ thống kích từ [10], [12] được cài đặt<br /> để hỗ trợ việc nâng cao ổn định tức thời cho<br /> một trong các loại dao động kể trên.<br /> Một giải pháp để nâng cao chất lượng của hệ<br /> thống là phải thêm các đường truyền song<br /> song để giảm điện kháng giữa các máy phát<br /> và trung tâm phụ tải. Giải pháp này rất nổi<br /> tiếng nhưng thường khó được chấp nhận vì<br /> chi phí quá cao khi xây dựng thêm các đường<br /> dây truyền tải. Một giải pháp thay thế đó là bộ<br /> ổn định công suất (PSS) [5] hoạt động thông<br /> qua các bộ tự động điều khiển điện áp máy<br /> phát điện (AVR).<br /> CẤU TRÚC CÁC BỘ ỔN ĐỊNH<br /> CÔNG SUẤT<br /> PSS là một thiết bị tăng moment hãm các dao<br /> động cơ điện trong máy phát, để cải thiện các<br /> hạn chế vận hành cưỡng bức ổn định. Khi bị tác<br /> động bởi một sự thay đổi đột ngột trong điều<br /> kiện vận hành, tốc độ và công suất của máy<br /> phát sẽ thay đổi xung quanh điểm cân bằng.<br /> Mối quan hệ giữa những đại lượng này có thể<br /> được diễn tả bởi công thức sau [8], [11]:<br /> 2H d 2 δ<br /> =M m -Me -Mc<br /> ω dt 2<br /> <br /> (1)<br /> <br /> trong đó: δ - góc quay tương đối của rotor; <br /> - tốc độ góc của rotor; Mm - moment cơ; Me moment điện từ; Mc - moment hãm; H - hằng<br /> số quán tính của máy phát đồng bộ.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel:0912386547<br /> 63<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hiền Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Công thức (1) chỉ ra rằng khi có tác động của<br /> lực cân bằng, rotor tăng tốc theo tỉ lệ moment<br /> tác động trong rotor chia hằng số quán tính của<br /> tua bin. Từ (1) có thể viết lại khi có sự thay đổi<br /> về điểm vận hành. Tại đó sự hãm moment điện<br /> được phân tích thành các thành phần đồng bộ<br /> và hãm (trong đơn vị tương đối):<br /> Me = Ms + Mc<br /> (2)<br /> trong đó: Ms - hệ số đồng bộ; Mc - hệ số hãm;<br />  - sai lệch góc rotor.<br /> Từ (2) có thể thấy rằng với giá trị dương của<br /> Ms, thành phần của moment đồng bộ thay đổi<br /> tỉ lệ nghịch với góc rotor từ điểm cân bằng.<br /> Tương tự, với giá trị dương của Mc, các bộ<br /> phận của moment hãm sẽ tỉ lệ nghịch với tốc<br /> độ rotor so với điểm vận hành ổn định.<br /> Bộ ổn định dựa trên tốc độ (∆)<br /> Để tăng cường hệ số hãm tự nhiên của máy<br /> phát, bộ PSS phải tạo ra một thành phần của<br /> moment điện chống lại những thay đổi trong<br /> tốc độ rôto. Một phương pháp để thực hiện<br /> điều này là đưa vào một tín hiệu tỷ lệ đo được<br /> về sai lệch tốc độ rotor khi điều chỉnh điện áp<br /> đầu cực máy phát.<br /> <br /> Hình 1. Bộ ổn định dựa trên tốc độ PSS1A<br /> <br /> PSS loại này có chứa một bộ lọc thấp, một bộ<br /> lọc cao tần, khâu khuếch đại, hệ thống so<br /> sánh pha và khâu giới hạn tín hiệu ra. Trên<br /> hình 1 thì T6 đặc trưng cho hằng số thời gian<br /> của bộ chuyển đổi transducer; hệ số khuyếch<br /> đại được đặt bởi KS1, tín hiệu lọc cao tần được<br /> đặt bởi hằng số thời gian T5. A1 và A2 cho<br /> phép thành phần tần số thấp của lọc thành<br /> phần xoắn tần số cao đi qua. Khi không sử<br /> dụng cho mục đích này, khối có thể sử dụng<br /> để hỗ trợ định hướng hệ số khuyếch đại và<br /> đặc tính pha của bộ ổn định. Ở 2 khối tiếp<br /> theo cho phép 2 trạng thái của so sánh<br /> Lead-Lag đi qua, được đặt bởi hằng số thời<br /> gian từ T 1 đến T 4.<br /> <br /> 64(02): 63 - 69<br /> <br /> Với những biến đổi nhỏ, rất nhiều bộ ổn định<br /> công suất đã được chế tạo sử dụng cấu trúc cơ<br /> bản vừa nêu.<br /> Bộ ổn định dựa trên tần số (∆f)<br /> Đã từ lâu tần số đã được sử dụng như một tín<br /> hiệu đầu vào cho các ứng dụng của PSS.<br /> Trong một số trường hợp tín hiệu điện áp đầu<br /> cực và tín hiệu dòng điện cũng được kết nối<br /> như một tín hiệu tốc độ rotor (tần số “bù”)<br /> cho PSS. Sự tiện lợi của tín hiệu tần số là nó<br /> nhạy cảm đối với các kiểu dao động liên khu<br /> vực hơn là với các dao động giữa các máy<br /> phát điện [5].<br /> Một nhược điểm của các tín hiệu tần số đo<br /> được ở đầu cực các máy phát là có chứa các<br /> thành phần xoắn. Bởi vậy, cần thiết phải sử<br /> dụng các bộ lọc. Về góc độ này các bộ ổn<br /> định dựa trên tần số có các giới hạn tương tự<br /> như các bộ PSS dựa trên tốc độ. Hơn nữa tín<br /> hiệu tần số thường chứa các nhiễu loạn của hệ<br /> thống gây ra bởi các tải công nghiệp [16].<br /> C. Bộ ổn định dựa trên công suất (∆P)<br /> Cho dù các bộ ổn định dựa trên tốc độ đã<br /> chứng minh hiệu quả rất tốt, nhưng thường thì<br /> vẫn khó khăn để tạo ra tín hiệu tốc độ không<br /> có nhiễu như các thành phần dao động xoắn<br /> của trục. Sự có mặt của các thành phần này<br /> trong đầu vào của 1 bộ ổn định dựa theo tốc<br /> độ có thể gây ra kích từ quá mức cho máy<br /> phát. Những biến đổi moment điện dẫn tới<br /> nghiên cứu về các thiết kế bộ ổn định dựa trên<br /> công suất đo được:<br /> <br /> 1<br />  <br />  Pm  Pe <br /> t<br /> 2H<br /> <br /> (3)<br /> <br /> trong đó: ∆Pm - độ thay đổi công suất cơ đầu<br /> vào; ∆Pe - độ thay đổi công suất điện đẩu ra;<br /> ∆ - sai lệch tín hiệu tốc độ của rotor.<br /> Rõ ràng độ sai lệch tín hiệu tốc độ có thể tính<br /> được từ sự chênh lệch giữa công suất cơ đầu<br /> vào và công suất điện phát ra. Sử dụng mối<br /> liên hệ ở trên để thay thế việc đo tín hiệu công<br /> suất điện và cơ cho đầu vào tốc độ. Tín hiệu<br /> công suất điện được đo trực tiếp. Công suất<br /> cơ không thể đo trực tiếp, và thay thế bằng<br /> cách dự tính dựa trên đo vị trí của van cấp<br /> khíhoặc của cổng cánh hướng, nhiều khi người<br /> ta còn tính dựa trên lưu lượng hơi hoặc nước<br /> <br /> 64<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hiền Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> được cấp cho tua bin. Mối liên hệ giữa các<br /> phép đo vật lý này và công suất cơ thực thay<br /> đổi dựa vào thiết kế của tua bin và các hệ số<br /> khác.Rất nhiều bộ ổn định dựa trên công suất<br /> vẫn còn được sử dụng, mặc dầu chúng đang<br /> nhanh chóng được thay thế bằng các bộ ổn<br /> định hiệu quả hơn.<br /> Các bộ ổn định đầu vào kép<br /> Vì đã có hai tín hiệu có sẵn là công suất và<br /> tốc độ nên cách tính toán này đã được thay<br /> thế và ưu tiên dành cho một phương pháp<br /> gián tiếp. Mục đích là nhằm loại bỏ những<br /> thành phần không mong muốn ra khỏi tín hiệu<br /> tốc độ trong khi vẫn tránh được khó khăn khi<br /> đo tín hiệu công suất cơ. Để đạt được điều<br /> này, mối quan hệ của phương trình (3) được<br /> biến đổi lại:<br /> <br />  <br /> <br /> 1<br /> 2H<br /> <br />   P<br /> <br /> m<br /> <br />  Pe  t<br /> <br /> (4)<br /> <br /> 64(02): 63 - 69<br /> <br />  P t  2H   P t<br /> m<br /> <br /> e<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Vì công suất cơ thường thay đổi từ từ tương<br /> ứng với tần số dao động cơ điện, tín hiệu<br /> công suất cơ có được đó có thể hạn chế về độ<br /> rộng của dải khi sử dụng bộ lọc tần thấp. Bộ<br /> lọc tần thấp loại bỏ những thành phần có tần<br /> số cao (ví dụ như các thành phần xoắn và<br /> tiếng ồn). Sự hạn chế dải tín hiệu thu được là<br /> sử dụng thay thế cho công suất cơ trong<br /> phương trình (5) để chuyển thành tín hiệu<br /> thay đổi theo tốc độ.<br /> Tín hiệu tốc độ nhận cuối cùng có được từ<br /> hạn chế về độ rộng dải đo được lọc qua bộ lọc<br /> cao tần. Còn ở tần số thấp hơn thì đầu ra được<br /> quyết định chủ yếu do đầu vào công suất điện.<br /> Bộ ổn định đầu vào kép PSS2A (hình 2)<br /> <br /> Tích phân công suất cơ có quan hệ với tốc độ<br /> trục và công suất điện như sau:<br /> Bộ lọc cao tần<br /> <br /> Bộ lọc Ramp-Tracking<br /> <br /> Hệ số khuếch đại và bù pha<br /> <br /> Tốc độ<br /> <br /> Đầu ra<br /> <br /> Bộ lọc cao tần<br /> <br /> Công suất<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất PSS2A<br /> <br /> Nhiều bộ ổn định [7] sử dụng 2 đầu vào như<br /> miêu tả ở trên, tuy nhiên các thông số của<br /> các bộ sẽ rất khác nhau. Mỗi đầu vào gồm,<br /> hai khâu lọc cao tần đặc trưng bởi hằng số<br /> thời gian (T w1 đến T w4) cùng hằng số thời<br /> gian tích hợp (T 6, T7). Thông thường KS3<br /> bằng 1 và KS2 sẽ bằng T7/2H. Đầu vào A<br /> thường là tốc độ hoặc tần số, và đầu vào B là<br /> công suất điện. N (số nguyên nhỏ hơn 4) và<br /> M (số nguyên nhỏ hơn 2), E cho phép lọc<br /> các thành phần xoắn hoặc tiếng ồn. Bù pha<br /> <br /> được cung cấp bởi 2 khâu Lead – Lag hoặc<br /> Lag – Lead (T 1 đến T4).<br /> Bộ ổn định đầu vào kép PSS2B<br /> Bộ ổn định này tương tự như bộ PSS2A chỉ<br /> thêm vào một khâu bù pha Lead - Lag còn các<br /> thông số khác hoàn toàn tương tự.<br /> Bộ ổn định đầu vào kép PSS3B<br /> <br /> 65<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hiền Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bộ lọc cao tần<br /> <br /> Bộ lọc cao tần<br /> <br /> Hình 3. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất<br /> PSS3B<br /> <br /> Cả hai bộ ổn định công suất PSS3B và PSS4B<br /> đều có đầu vào VS11 = Pe và VS12   . T1,<br /> T3 đặc trưng cho hằng số thời gian bộ chuyển<br /> đổi tranducer, T2 và T4 là hằng số thời gian bộ<br /> lọc tần số cao. Ks1 và Ks2 là hai khâu khuếch<br /> đại. T0 là hằng số thời gian khởi động của<br /> máy phát đồng bộ.<br /> Bộ lọc cao tần<br /> <br /> Bộ lọc cao tần<br /> <br /> Hình 4. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất PSS4B<br /> <br /> Do các lợi ích hơn hẳn của bộ ổn định đầu<br /> vào kép nên hiện nay hầu hết đều bỏ qua cách<br /> chỉ dùng tín hiệu tốc độ.<br /> PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN TRONG<br /> BỘ ỔN ĐỊNH CÔNG SUẤT PSS2A<br /> Tín hiệu tốc độ<br /> Tốc độ trục có thể được đo trực tiếp, hoặc thu<br /> được từ tần số của một tín hiệu điện áp bù xuất<br /> phát từ cực máy biến điện áp (VT) và dòng<br /> điện (CT) thứ cấp. Trong trường hợp khác, tín<br /> hiệu kết quả phải được chuyển sang một mức<br /> hằng số, tỷ lệ với tốc độ (tần số). Hai đoạn<br /> mạch lọc cao tần được đưa vào tín hiệu kết quả<br /> để loại bỏ mức tốc độ trung bình, tạo ra một tín<br /> hiệu sai lệch tốc độ. Hằng số thời gian mỗi bộ<br /> lọc cao tần là: 1.0s  Tw  20.0s.<br /> Tín hiệu công suất điện<br /> Đầu ra công suất điện của máy phát được lấy<br /> từ điện áp thứ cấp VT và các dòng điện thứ<br /> <br /> 64(02): 63 - 69<br /> <br /> CT. Công suất ra được lọc qua bộ lọc cao tần<br /> để tạo ra tín hiệu sai lệch công suất cần thiết.<br /> Tín hiệu này được tích hợp và phân chia, sử<br /> dụng hằng số quán tính máy phát để kết hợp<br /> với tín hiệu tốc độ.<br /> Tín hiệu công suất cơ<br /> Tín hiệu này sau đó được lọc cao tần. Một<br /> bộlọc cao tần có thể dưới một trong hai dạng<br /> thức sau:<br /> Dạng thứ nhất, một bộ tần thấp 4 cực đơn<br /> giản, được dùng để hãm các thành phần xoắn<br /> xuất hiện trong tốc độ. Với các máy phát<br /> nhiệt điện, hằng số thời gian có thể được chọn<br /> để tạo ra hãm ở tần số xoắn thấp nhất của máy<br /> phát. Tuy nhiên, yêu cầu thiết kế này lại xung<br /> đột với việc tạo ra một tín hiệu công suất cơ<br /> hợp lý. Đặc biệt vấn đề này xảy ra trên các<br /> máy phát thủy điện vì chúng dễ dàng có thể<br /> có tỷ số thay đổi công suất cơ lên tới 10%/s.<br /> Vượt quá giới hạn của tín hiệu công suất cơ<br /> có thể dẫn tới thay đổi quá mức tín hiệu ra<br /> của bộ ổn định trong quá trình mang tải và<br /> không mang tải của máy.<br /> Dạng thứ hai được gọi là bộ lọc “bám dốc”,<br /> tạo ra một sai số tĩnh triệt tiêu trong đầu vào<br /> tín hiệu công suất điện. Điều này hạn chế thay<br /> đổi đầu ra của bộ ổn định tới các mức rất thấp<br /> tỷ lệ thay đổi công suất cơ thường gặp phải<br /> trong quá trình vận hành của các máy phát.<br /> Mức điều chỉnh hằng số thời gian bộ lọc này<br /> là: 0.02s≤T≤0,2s.<br /> Bù pha và lựa chọn tín hiệu ổn định<br /> Tín hiệu tốc độ được hiệu chỉnh trước khi đưa<br /> tới bộ ổn định công suất. Tín hiệu được lọc để<br /> tạo ra vượt pha trước ở các tần số cơ điện cần<br /> dùng, ví dụ 0.1 Hz tới 5.0 Hz. Yêu cầu vượt pha<br /> để bù vào sự trễ pha tạo ra bởi bộ điều chỉnh<br /> điện áp vòng kín. Hàm truyền của mỗi giai đoạn<br /> của bù pha là một dạng kết hợp đơn giản trong<br /> đó hằng số thời gian trễ và vượt được điều<br /> chỉnh trong khoảng: 0,01s  T  6,0s.<br /> MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRÊN PHẦN<br /> MỀM MATLAB-SIMULINK<br /> Trong phần này sẽ trình bày quá trình thực<br /> hiện các trường hợp mô phỏng hệ thống điều<br /> chỉnh điện áp và ôn định công suất máy phát<br /> <br /> 66<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hiền Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> đồng bộ dựa trên phần mềm mô phỏng<br /> MATLAB-SIMULINK [9].<br /> Cấu hình hệ thống mô phỏng<br /> Sơ đồ hệ thống mô phỏng như hình 5.<br /> MP<br /> <br /> MBA<br /> <br /> ĐD<br /> <br /> HT<br /> <br /> Hình 5. Hệ thống thử nghiệm<br /> <br /> Thông số các phần tử chính<br /> 1. Máy phát điện đồng bộ<br /> Mô hình máy phát điện đồng bộ trong thư<br /> viện Simulink với các thông số như sau:<br /> Loại rotor: cực lồi;<br /> Pn=200MVA;<br /> Vn=13,8kV;<br /> fn=50Hz;<br /> Xd=1,305;<br /> Xd’=0,296;<br /> Xd’’=0,252;<br /> Xq=0,474;<br /> Xq’’=0,243; Td’=1,01 s; Td’’=0,053 s;<br /> Tq0’’=0,1 s; Rs=0,00285 p.u.<br /> 2. Bộ ổn định công suất PSS<br /> 2.1. Bộ ổn định công suất PSS1A [8]<br /> Hằng số thời gian Sensor: 0,015; Hệ số<br /> khuếch đại: 2,5; Hằng số thời gian bộ lọc: 1;<br /> Tnum=0,05;<br /> Tden=0,02;<br /> Vsmin=-0,15;<br /> Vsmax= 0,15.<br /> 2.2. Bộ ổn định công suất PSS2A<br /> M=1; N=2; Tw1=1; Tw2=5; T6=0,02; Tw3=10;<br /> Tw4=10; T7=6,4; KS2=1; KS3=1 T8=4; T9=5;<br /> KS1=0,1; T1=0,05; T2=0,02, T3=0,5; T4=5,<br /> VSTMAX=-0,15, VSTMIN=0,15.<br /> 3. Hệ thống điều tốc governor [13]<br /> Ka=10/3;<br /> Ta=0,07s;<br /> gmin=0,01pu;<br /> gmax=0,975pu; vgmin=-0,1pu/s; vgmax=0,1s;<br /> Rp=0,05; Kp=1,163; Ki=0,105; Kd=0;<br /> Td=0,01s.Tw=2,67s.<br /> 4. Hệ thống kích từ [12]<br /> Tr=0,02s; Ka=300; Ta=0,001s; Ke=1,0;<br /> Te=0; Kf=0,001; Tf=0,1s; Vsmin=-11,5;<br /> Vsmax= 11,5.<br /> 5. Đường dây dài 50km; R0=0,3864Ω/km;<br /> L0=4,1264.10-3 H/km; C0=7.751.10-9 F/km.<br /> 6. Tải tự dùng: 10+j4MVA; tải cuối đường<br /> dây: 100+j30MVA.<br /> Kết quả mô phỏng<br /> Công suất cơ bản được chọn chung cho toàn<br /> hệ thống là Sb=200MVA.<br /> <br /> 64(02): 63 - 69<br /> <br /> Quá trình mô phỏng bao gồm các trường<br /> hợp sử dụng PSS1A và PSS2A có đóng cắt<br /> tải 0,52pu tại thanh cái hệ thống ở thời<br /> điểm t=0,8s.<br /> Trên hình 6 cho thấy với PSS2A đáp ứng điện<br /> áp nhanh đạt giá trị ổn định hơn, biên độ<br /> trong thời gian qua độ thay đổi ít hơn loại<br /> PSS1A. Tại thời điểm t=0,8s đóng tải 0,52pu<br /> điện áp đầu ra PSS2A cũng nhanh ổn định<br /> hơn, điều này có tác dụng tốt với điều chỉnh<br /> kích từ máy phát.<br /> Hình 7 cho thấy khi dùng PSS2A so với<br /> PSS1A thì biên độ dao động góc roto nhỏ<br /> hơn và nhanh đạt ổn định hơn (sau 4s). Tại<br /> thời điểm đóng tải dao động góc roto cũng<br /> nhanh ổn định. Góp phần nâng cao độ ổn<br /> định cho hệ thống.<br /> <br /> Hình 6. Đáp ứng điện áp đầu ra PSS<br /> <br /> Hình 7. Sai lệch góc roto<br /> <br /> Hình 8. Đáp ứng điện áp đầu cực máy phát<br /> 67<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0