intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hình ảnh lắng đọng tinh thể urate ở khớp cổ chân và bàn ngón chân 1 bằng cắt lớp điện toán năng lượng kép trên bệnh nhân bệnh gút nguyên phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận diện tinh thể monosodium urate (MSU) trong dịch khớp dưới kính hiển vi phân cực được xem là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán bệnh gút. Bài viết trình bày đánh giá kết quả của DECT trên khớp cổ chân và khớp bàn ngón chân 1 ở bệnh nhân bệnh gút nguyên phát và mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, lâm sàng và sinh hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hình ảnh lắng đọng tinh thể urate ở khớp cổ chân và bàn ngón chân 1 bằng cắt lớp điện toán năng lượng kép trên bệnh nhân bệnh gút nguyên phát

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH LẮNG ĐỌNG TINH THỂ URATE Ở KHỚP CỔ CHÂN VÀ BÀN NGÓN CHÂN 1 BẰNG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN NĂNG LƯỢNG KÉP TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH GÚT NGUYÊN PHÁT Trần Văn Nam2, Võ Tam1, Hoàng Trọng Ái Quốc1,3, Võ Nguyễn Thành Nhân2, Phan Thanh Hải2 TÓM TẮT 18 nhân được chọn với chẩn đoán bệnh gút theo tiêu Đặt vấn đề: Nhận diện tinh thể chuẩn ACR/EULAR 2015; có sưng đau khớp cổ monosodium urate (MSU) trong dịch khớp dưới chân hoặc khớp bàn ngón chân 1 và khảo sát kính hiển vi phân cực được xem là tiêu chuẩn hình ảnh bằng DECT tại các khớp này bằng máy vàng giúp chẩn đoán bệnh gút. Tuy nhiên, không Toshiba Aquilion ONE 640. Kết quả được phân phải lúc nào cũng thực hiện được. Có 25% tích bởi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh trường hợp cho kết quả âm tính trong cơn gút cấp nghiệm dựa trên hình ảnh được mã hóa màu để [8]. Chụp cắt lớp điện toán năng lựợng kép phát hiện lắng đọng tinh thể urat và hình ảnh (Dual-energy computed tomography: DECT) là khuyết xương, viêm mô mềm quanh khớp... công cụ mới giúp chẩn đoán bệnh gút. DECT cho Kết quả: Bệnh nhân có hình ảnh lắng đọng thấy hình ảnh lắng đọng tinh thể urate nhờ sử tinh thể urat chiếm 79,79%. Không có sự khác dụng hai mức năng lượng và hiển thị màu khác nhau về lắng đọng MSU giữa khớp cổ chân và nhau. Tuy nhiên, chưa có sự thống nhất trên thế khớp bàn ngón chân 1. Có sự tương quan giữa giới về độ nhạy, độ đặc hiệu của DECT [2]. lắng đọng MSU với số lần cơn đau (r=0,28, Mục tiêu: Đánh giá kết quả của DECT trên p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Từ khóa: DECT (Chụp cắt lớp điện toán metatarsophalangeal joint 1; favorable năng lượng kép), Hòa Hảo-Medic, Gút correlation between crystal deposition and flare amount, disease duration (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 bệnh gút nguyên phát được chẩn đoán xác chứng lâm sàng như thời gian từ khi xuất định theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015 hiện cơn đau đầu tiên, số cơn đau tái phát, vị nhằm đánh giá kết quả của DECT trên khớp trí khớp đau, tính chất cơn đau (sưng đỏ, đau cổ chân và khớp bàn ngón chân 1 và mối liên khi sờ nắn, khó khăn khi đi lại), hạt tô phi. quan với một số yếu tố trên các bệnh nhân Các xét nghiệm sinh hóa về acid uric, này. hsCRP, urea, creatinine, cholesterol và triglycerid được định lượng bằng máy sinh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hóa tự động Siemens Aptio ISO 15189:2012. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực Thực hiện DECT: sử dụng máy Toshiba hiện tại Phòng khám đa khoa - Trung tâm Y Aquilion ONE 640. Bệnh nhân nằm ngửa, khoa MEDIC thành phố Hồ Chí Minh thời khép 2 bàn chân sát nhau, gót chân chạm mặt gian từ tháng 04/2018 đến tháng 07/2019. giường, bàn ngón chân vuông góc mặt Có 94 bệnh nhân được khám lâm sàng, giường. Chụp DECT khớp cổ chân và khớp cận lâm sàng và chẩn đoán xác định bệnh gút bàn ngón chân 1. Máy sẽ dùng phần mềm để nguyên phát theo ACR/EULAR 2015, sưng xử lý hình ảnh. Kết quả được phân tích bởi đau khớp cổ chân hoặc khớp bàn ngón chân, bác sĩ có kinh nghiệm chuyên khoa chẩn đến khám lần đầu, đồng ý tham gia nghiên đoán hình ảnh ( lắng đọng tinh thể, khuyết cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là có kèm bệnh lý xương, viêm mô mềm quanh khớp). nhiễm trùng, các bệnh gây lắng đọng tinh thể Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích như canci, phospho tại khớp. Tất cả bệnh bằng phần mềm SPSS 18. Sử dụng thống kê nhân được thực hiện DECT khớp cổ chân và mô tả (tần số, tỉ lệ % với các biến số định khớp bàn ngón chân 1. Kết quả được phân tính, trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn tích để phát hiện hình ảnh lắng đọng tinh thể nhất, giá trị nhỏ nhất với biến số định lượng) urate dựa theo màu mã hóa. và thống kê phân tích dùng phép kiểm chi Các bệnh nhân đều được khai thác bệnh bình phương hoặc chính xác Fisher, hồi qui sử và tiền sử bản thân về bệnh gút. Khám và Logistic cho các biến số định lượng liên tục. ghi nhận các thông số nhân trắc học và triệu III. KẾT QUẢ Bảng 1. Các chí số nghiên cứu Chỉ số nghiên cứu (n=94) Giá trị Tuổi (năm) 48,1 ± 10,8 Thời gian phát hiện gút (tháng) 41,8 ± 31,8 Thời gian bệnh tối thiểu/tối đa (tháng) 1/180 Số cơn đau (lần) 7,7 ± 4,8 BMI (kg/m2) 24,4 ± 2,8 Huyết áp tâm thu (mmHg) 107,3 ± 20,6 Huyết áp tâm trương (mmHg) 74,2 ± 17,4 Hạt tô phi (có/không) 22/72 Khớp được thực hiện DECT (n,%) Gối 19 (20,2%) 129
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Bàn ngón chân 1 20 (21,3%) Cả 2 khớp 55 (58,5%) Acid uric (mg/dL) 9,0 ± 2,2 Creatinine (µmol/L) 98,7 ± 28,6 Cholesterol (mmol/L) 5,5 ± 1,2 TG (mmol/L) 3,4 ± 2,4 CRP (mg/L) 17,9 ± 25,5 Bảng 2. Lắng đọng MSU theo khớp DECT Âm tính Dương tính Vị trí khớp p n % n % Khớp cổ chân 5 26,3 14 18,7 Khớp bàn ngón 6 31,6 14 18,7 p>0,05 Cả hai khớp 8 42,1 47 62,7 Tổng 19 100 75 100 Nhận xét: Sự khác nhau không có ý nghĩa về lắng đọng MSU giữa khớp cổ chân và bàn ngón chân 1. Bảng 3. Liên quan giữa lắng đọng MSU với các yếu tố nhân khẩu học, lâm sàng, đặc điểm của bệnh gút và sinh hóa-huyết học Yếu tố n, % p Tương quan Tuổi 94 >0,05 0,17 Số lần sưng đau 94 0,05 -0,14 C-TP 94 >0,05 -0,18 *: Fischer exact 130
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Biểu đồ 1. Boxplot về lắng đọng MSU và thời gian mắc bệnh gút IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi do các Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu bệnh nhân đều được điều trị gút nên nồng độ Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên acid uric trong huyết tương không cao (9,0 ± 94 bệnh nhân nam giới, tuổi trung bình 48,1 2,2 mmol/L), phản ứng viêm không mạnh ± 10,8, với thời gian mắc bệnh gút nguyên thể hiện qua nồng độ CRP trung bình 17,9 ± phát là 41,8 ± 31,8 tháng, tối thiểu là 1 tháng, 25,5 mg/L, ít có bệnh nhân béo phì (BMI: tối đa 180 tháng . Tất cả các bệnh nhân này 24,4 ± 2,8 kg/m2) (Bảng 1). đều đã được điều trị gút với các liệu trình Kết quả của DECT trên các khớp cổ khác nhau và đến khám với biểu hiện sưng chân và khớp bàn ngón chân 1 đau ít nhất 1 trong 2 nhóm khớp cổ chân Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho hoặc bàn ngón chân 1. Các khớp được khảo thấy có 75/94 (79,8%) bệnh nhân có lắng sát DECT theo thứ tự khớp cổ chân 19 đọng MSU ở ít nhất 1 trong 2 khớp cổ chân (20,2%), khớp bàn ngón chân 1 là 20 hoặc bàn ngón chân 1. Sự lắng đọng MSU (21,3%) và cả 2 khớp đồng thời là 55 giữa 2 nhóm khớp hoặc với đồng thời 2 khớp (58,5%). Một số tác giả như Bongartz T. và khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05, bảng cộng sự khảo sát DECT trên 40 bệnh nhân 2). Trong đó có lắng đọng đồng thời cả 2 bệnh gút đang hoạt động ở 1 trong 4 nhóm khớp chiếm 62,7% các trường hợp dương khớp cổ tay, khuỷu, gối hoặc cổ chân/bàn tính với DECT. chân [2]. Ahmad Z. Nghiên cứu trên 90 bệnh Nghiên cứu của Ahmad Z và cộng sự trên nhân nghi ngờ mắc bệnh gút, khảo sát DECT 90 bệnh nhân bệnh gút cho thấy tỷ lệ DECT trên toàn bộ hai nhóm khớp cổ chân và gối dương tính chiếm 39%, nhưng tỷ lệ này cao hai bên [1]. 131
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 hơn gấp 7,8 lần so với chụp x quang khớp cứu của chúng tôi có 5 bệnh nhân mắc bệnh thông thường [1]. gút
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ảnh lắng đọng MSU tại khớp được phát hiện for incident gout: a systematic review and bởi DECT càng tăng. Không có mối liên meta-analysis of cohort studies". Arthritis Res quan giữa hình ảnh lắng đọng MSU với tuổi, Ther, 20, (1), pp.136. BMI, THA, với nồng độ trong huyết tương 5. Kiefer T, Diekhoff T et al (2016) "Single của acid uric, creatinine, cholesterol toàn source dual-energy computed tomography in the diagnosis of gout: Diagnostic reliability in phần (C-TP) và triglyceride (TG). comparison to digital radiography and TÀI LIỆU THAM KHẢO conventional computed tomography of the feet". Eur J Radiol, 85, (10), pp.1829-1834. 1. Ahmad Z, Gupta A. K et al (2016) "Dual 6. Nicolaou S, Liang T et al (2012) "Dual- energy computed tomography: a novel energy CT: a promising new technique for technique for diagnosis of gout". Int J Rheum assessment of the musculoskeletal system". Dis, 19, (9), pp.887-96. AJR Am J Roentgenol, 199, (5 Suppl), 2. Bongartz T, Glazebrook K. N et al (2015) pp.S78-86. "Dual-energy CT for the diagnosis of gout: an 7. Primak A. N, Fletcher J. G et al (2007) accuracy and diagnostic yield study". Ann "Noninvasive differentiation of uric acid versus Rheum Dis, 74, (6), pp.1072-7. non-uric acid kidney stones using dual-energy 3. Dalbeth N, Nicolaou S et al (2018) CT". Acad Radiol, 14, (12), pp.1441-7. "Presence of monosodium urate crystal 8. Swan A, Amer H, Dieppe P (2002) "The deposition by dual-energy CT in patients with value of synovial fluid assays in the diagnosis gout treated with allopurinol". Ann Rheum of joint disease: a literature survey". Ann Dis, 77, (3), pp.364-370. Rheum Dis, 61, (6), pp.493-8. 4. Evans P. L, Prior J. A et al (2018) "Obesity, hypertension and diuretic use as risk factors 133
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0