intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu invitro đánh giá độc tính của Nano Berberine lên nguyên bào sợi nướu người

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc nghiên cứu vai trò của Nano Berberine trong quá trình lành thương trong miệng bị ảnh hưởng và đánh giá độc tính của Nano Berberine lên nguyên bào sợi nướu răng người. Vật liệu và phương pháp: Thử nghiệm MTT được sử dụng trong các thử nghiệm để đo khả năng sống của các tế bào động vật có vú bám dính đĩa đa giếng và đây là một trong những xét nghiệm ghi nhận độc tính tế bào dễ thực hiện nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu invitro đánh giá độc tính của Nano Berberine lên nguyên bào sợi nướu người

  1. vietnam medical journal n01A - MARCH - 2023 NGHIÊN CỨU INVITRO ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CỦA NANO BERBERINE LÊN NGUYÊN BÀO SỢI NƯỚU NGƯỜI Lê Nguyên Lâm1, Trần Văn Vui1 TÓM TẮT that had been incubated for 24h. Use Nano BBr at a proven non-toxic concentration to evaluate the 20 Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò của Nano Berberine biological properties of hGF collagen gel contraction in trong quá trình lành thương trong miệng bị ảnh hưởng cultures containing Nano BBr. Cell culture and tests và đánh giá độc tính của Nano Berberine lên nguyên were carried out at the Laboratory of Biomedical bào sợi nướu răng người. Vật liệu và phương pháp: Materials and Tissue Engineering, University of Natural Thử nghiệm MTT được sử dụng trong các thử nghiệm Sciences, Viet Nam National University, Ho Chi Minh để đo khả năng sống của các tế bào động vật có vú City. Results: The Nano Berberine 2%10-3 bám dính đĩa đa giếng và đây là một trong những xét concentration test sample showed a mean cell density nghiệm ghi nhận độc tính tế bào dễ thực hiện nhất. of 74.9% and a 95% confidence interval from 63.6% Thử nghiệm MTT đơn giản, đặc trưng và được sử to 86.1%. This concentration lies at the threshold of dụng thường xuyên như là một “tiêu chuẩn vàng” để toxicity and the confidence interval falls within the so sánh các thử nghiệm khác trong quá trình phát threshold of toxicity. Nano Berberine 2% x 10-4 triển phương pháp đánh giá độc tính tế bào mới. Nồng concentration is a safe test concentration without độ Nano Berberine gốc là 2%, tương đương 20.000 cytotoxicity. Conclusions:. The concentration of Nano μg/μl. Tiến hành pha loãng dung dịch Nano Berberine Berberine 2%10-3 is right at the toxic threshold and gốc ra các nồng độ 1/10, 1/102, 1/103, 1/104. Nano the confidence interval falls within the toxic threshold. Berberine được cung cấp bởi trung tâm nghiên cứu Nano Berberine 2% x 10-4 concentration is a safe test Triển khai – Khu công nghệ cao, Thành phố Hồ Chí concentration without cytotoxicity. Minh. Kết quả: Mẫu thử nghiệm nồng độ Nano Keywords: Nano Berberine, human gingival Berberine 2%10-3 cho thấy mật độ tế bào trung bình fibroblasts, toxicity. là 74,9% và khoảng tin cậy 95% từ 63,6% đến 86,1%. Nồng độ này nằm ngay tại ngưỡng gây độc và I. ĐẶT VẤN ĐỀ khoảng tin cậy rơi vào ngưỡng gây độc. Nồng độ Nano Berberine 2% x 10-4 là nồng độ thử nghiệm an toàn Quá trình lành thương trong miệng bị ảnh không gây độc tế bào. Kết luận: Nồng độ Nano hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, vì thế vết Berberine 2%10-3 ngay tại ngưỡng gây độc và khoảng thương niêm mạc miệng cần có nhiều thời gian tin cậy rơi vào ngưỡng gây độc. Nồng độ Nano để sửa chữa và phục hồi. Nguyên bào sợi nướu Berberine 2% x 10-4 là nồng độ thử nghiệm an toàn người là loại tế bào chiếm ưu thế trong lớp đệm không gây độc tế bào. niêm mạc nướu và là loại tế bào chính trong các Từ khóa: Nano Berberine, nguyên bào sợi nướu người, không gây độc. mô liên kết nha chu. Ngoài ra nguyên bào sợi còn tham gia vào quá trình lành thương, sự xâm SUMMARY nhập của các nguyên bào sợi vào vết thương là IN VITRO STUDY DETERMINATION OF điều cần thiết cho sự hình thành mô, sửa chữa NON-TOXIC NANO BERBERINE mô, sản xuất và lắng đọng collagen. Hiện nay CONCENTRATIONS ON HUMAN GINGIVAL trên thị trường có khá nhiều sản phẩm nước súc FIBROBLASTS miệng hỗ trợ sát khuẩn khoang miệng và làm Objectives: In order to provide a scientific basis nhanh tiến trình lành thương với nhiều thành for the application of BBr in the healing of gingival-oral tissues, we carried out a research survey with the aim phần như chlorhexidine, povidone –iod, of evaluating of non-toxic nano berberine berberine… Berberine (BBr) là một alkaloid thuộc concentrations on human gingival fibroblasts. nhóm isoquinoline được chiết xuất từ các loại cây Materials and methods: The MTT test is used in thuộc chi Berberis, Hydrastis candensis, Coptis assays to measure the viability of multi-well plate- với hàm lượng khoảng 1,5-3%. Berberine đã adhered mammalian cells and it is one of the easiest được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền, cytotoxicity assays to perform. The MTT test is simple, specific, and frequently used as a “gold standard” for thường được dùng nhiều để trị các bệnh đường comparison with other tests in the development of ruột, bệnh gan mật, bệnh ngoài da… Berberine new cytotoxicity. Nano Berberine 2% was diluted 1, đã thu hút được sự chú ý trong những năm gần 1/10, 1/102, 1/103, 1/104 to the hGF culture plates đây do có tác dụng dược lý như chống ung thư, kháng virus, kháng khuẩn và kháng viêm 4. Hiện 1Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nay trên thế giới chưa có nghiên cứu nào đánh Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyên Lâm giá tác dụng của hạt nano Berberine lên nguyên Email: lenguyenlam@ctump.edu.vn bào sợi nướu răng người. Vì thế chúng tôi thực Ngày nhận bài: 26.12.2022 Ngày phản biện khoa học: 2.2.2023 hiện nghiên cứu in vitro đánh giá độc tính của Ngày duyệt bài: 27.2.2023 Nano Berberine lên nguyên bào sợi nướu răng 80
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1A - 2023 người cung cấp cơ sở khoa học cho việc ứng - Khi 80-90% tế bào trong bình Flask co tròn dụng của Nano Berberine trong sự lành thương ở và tách ra khỏi bề mặt nuôi cấy. mô nướu miệng. - Bổ sung 1ml môi trường nuôi cấy có huyết thanh để bất hoạt Trypsin. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Huyền phù đều dịch trong bình Flask. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu - Cho hết dung dịch vào ống falcon 15 ml, được thực hiện tại Phòng thí nghiệm kỹ nghệ mô đem quay ly tâm với tốc độ 3000 vòng/phút và vật liệu Y sinh, Trường Đại học Khoa học Tự trong 5 phút để thu cặn tế bào. nhiên - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. - Bổ sung 1ml môi trường nuôi cấy có huyết Từ tháng 6/2021- 12/2021. thanh, huyền phù đều. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử - Hút 20μl dịch huyền phù có tế bào vào nghiệm in vitro. eppendorf 1,5ml, pha loãng với trypan blue 0,4% - Cỡ mẫu: Nghiên cứu thăm dò, mỗi thí theo tỉ lệ 1:1 và trộn đều. nghiệm lặp lại 3 lần. - Phủ buồng đếm với lamelle và cho 1 giọt - Chọn mẫu: Tế bào nguyên bào sợi nướu huyền phù tế bào vào buồng đếm bằng cách nhỏ người (hGF) ở thế hệ P3 (tế bào nuôi cấy đến lần sát vị trí tiếp xúc giữa lamelle và buồng đếm. chuyền thứ 3). Nguyên bào sợi nướu người hGF Nhờ hệ thống mao dẫn mà giọt huyền phù sẽ được cung cấp bởi Phòng thí nghiệm kỹ nghệ mô tràn đầy buồng đếm. và vật liệu Y sinh, Trường Đại học Khoa học Tự - Đếm số lượng tế bào tại 4 vùng đếm ở 4 nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. góc (vùng 1, 2, 3, 4). Đếm tất cả các tế bào to, 2.2. Phương pháp nghiên cứu tròn, sáng rõ. Đếm theo nguyên tắc cạnh trên - 2.2.1. Tiêu chí đánh giá. Đánh giá hình bên phải: nếu các tế bào nằm ở vạch ranh giới, thái tế bào sau khi ủ trong dung dịch nano đếm các tế bào nằm ở phía trên và bên phải của Berberine 24 giờ được ghi nhận bằng hình ảnh ô đang đếm, không đếm những tế bào nằm ở dưới kính hiển vi đảo ngược CKX53 (Olympus, phía dưới, bên trái. Nhật) cùng phần mềm ghi nhận hình ảnh - Đếm 3 mẫu rồi lấy số lượng tế bào trung Cellsens và so sánh qua các nhóm chứng. Số bình là A, xây dựng công thức tính mật độ tế bào. lượng tế bào sống được tỷ lệ thuận với việc sản  Công thức tính mật độ tế bào: xuất formazan hòa tan với isopropanol, có thể - Trong mỗi buồng đếm có 9 vùng đếm. Chỉ được đo bằng quang phổ ở bước sóng 570 nm. đếm số lượng tế bào tại 4 vùng đếm xung Mức độ gây độc tế bào được xác định dựa vào tỉ quanh. Số lượng tế bào trung bình ở mỗi vùng lệ tăng trưởng tương đối (RGR). đếm là A/4. Bảng 2.1. Mức độ độc tế bào dựa theo - Mỗi vùng đếm có 25 ô vuông lớn, mỗi ô phần trăm RGR 5 vuông lớn có 16 ô vuông nhỏ, mỗi ô vuông nhỏ Phần trăm RGR Độc tính (mức độ) có thể tích 1/20 × 1/20 × 1/10 = 1/4000 mm 3. ≥ 100 0 - Thể tích một vùng đếm: 400 × 1/4000 = 75-99 1 1/10 mm3 = 10-4 ml. 50-74 2 - Suy ra mật độ tế bào trung bình trong 1 ml 25-49 3 dung dịch môi trường: 1-24 4 o (A/4) × 104 × độ pha loãng (tế bào/ml) 0 5 - Vì khi nhuộm với trypan blue theo tỉ lệ 1:1 Tỉ lệ phần trăm tế bào sống sót càng thấp thì nên độ pha loãng là 2. Vậy lượng tế bào trong 1 độc tính tế bào của mẫu thử càng cao. Nếu % tế ml huyền phù (N) là: N = (A/4) × 104× 2 (tế bào sống 80%. - Dùng pipette hút bỏ môi trường nuôi cấy 2.2.3. Xây dựng nghiệm thức. Nồng độ cũ trong bình Flask. Nano Berberine gốc là 2%, tương đương 20.000 - Rửa với 3 ml dung dịch PBS, 2 lần. μg/μl. Tiến hành pha loãng dung dịch Nano - Tách tế bào trong bình Flask với 1 ml Berberine gốc ra các nồng độ 1/10, 1/102, 1/103, Trypsin - EDTA 0,25%, ủ ở 37°C khoảng 1 phút. 1/104. 81
  3. vietnam medical journal n01A - MARCH - 2023 Thực hiện tổng cộng 7 nghiệm thức (NT): thanh, sau đó đem đĩa ủ 4 giờ ở 370C, 5% CO2. - NT1: Nano Berberine 2% chưa pha loãng - Quan sát, ghi nhận các tinh thể formazan - NT2: Nano Berberine pha loãng 1/10 màu xanh tím được tạo ra. - NT3: Nano Berberine pha loãng 1/102 - Hút bỏ toàn bộ dung dịch trong các giếng. - NT4: Nano Berberine pha loãng 1/103 - Cho vào mỗi giếng 100 µl dung dịch - NT5: Nano Berberine pha loãng 1/104 DMSO/Ethenol (tỉ lệ 1:1), huyền phù đều trong - NT6: Môi trường nuôi cấy có huyết thanh mỗi giếng để hòa tan các tinh thể formazan tạo (chứng âm) thành dung dịch đồng nhất và tiến hành đo độ - NT7: Môi trường nuôi cấy có huyết thanh hấp thụ quang học OD ở bước sóng 570 nm bổ sung dung dịch DMSO 20% (chứng dương) bằng máy đo. đã được chứng minh gây độc cho hGF [2]. - Mỗi thử nghiệm được lặp lại 03 lần. 2.2.4. Tiến hành thử nghiệm 2.3. Phương pháp thu thập, xử lý số - Loại bỏ môi trường trong các giếng tế bào. liệu và kiếm soát sai số. Sự khác biệt RGR% - Cho vào mỗi giếng tế bào 100 µl dịch chiết trung bình giữa các môi trường được xác định đã chuẩn bị ở từng nghiệm thức, ủ ở 370C, 5% thông qua kiểm định ANOVA. Sự khác biệt thống CO2 trong 24 giờ. kê được xác định khi p
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1A - 2023 - RGR%: Tỉ suất tăng trưởng tế bào tương “tiêu chuẩn vàng” để so sánh các thử nghiệm đối (relative cell growth rate); khác trong quá trình phát triển phương pháp - TB: Trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn, KTC: đánh giá độc tính tế bào mới 6. Khoảng tin cậy; Quy trình phân lập nuôi cấy hGF trong - nBBr: Nano Berberine; nghiên cứu của chúng tôi đơn giản, dễ thực - Chứng âm: Môi trường nuôi cấy có huyết thanh; hiện, dễ lặp - Chứng dương: Môi trường nuôi cấy có lại 6. Theo quy trình phân lập nuôi cấy hGF huyết thanh bổ sung dung dịch Dimethyl thì sau sau 3 - 4 ngày bắt dầu có tế bào xuất sulfoxide 20% hiện tại rìa mảnh mô, sau 7 - 8 ngày số lượng tế - p Kiểm định ANOVA so sánh các nồng độ bào tăng nhiều hơn, sau 10 ngày tế bào có dạng với nồng độ Nano Berberine 2% x 10-4 sợi kéo dài và bắt dầu hợp dòng, điều này cũng *Mẫu Nano Berberine 2% x 10-4 sử dụng làm tương tự như trong nghiên cứu của chúng tôi. nhóm tham chiếu. Mẫu thử nghiệm nồng độ Ðặc trưng của niêm mạc miệng thuờng tiếp xúc Nano Berberine 2% x 10-4 cho thấy mật độ tế với tác nhân stress oxy hóa khiến khả năng phục bào đạt trung bình 88,3% và KTC 95% từ 75,8% hồi của mô nuớu suy giảm. Vùng miệng là vùng đến 101%. Tại nồng độ này, mật độ tế bào dễ bị tổn thương, viêm nhiễm. Niêm mạc miệng trung bình và khoảng tin cậy luôn cao hơn so với có khả năng lành thương nhanh, ít tạo sẹo 3, mô ngưỡng gây độc là 75%. nuớu là một phần niêm mạc miệng, có thể dễ Mẫu thử nghiệm nồng độ Nano Berberine dàng thu nhận dể thực hiện nuôi cấy tế bào và 103 cho thấy mật độ tế bào trung bình là 74,9% được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thử và khoảng tin cậy 95% từ 63,6% đến 86,1%. nghiệm trên tế bào . Do dó chúng tôi chọn tế Nồng độ này nằm ngay tại ngưỡng gây độc và bào hGF dể thực hiện nghiên cứu này. Ứng với khoảng tin cậy rơi vào ngưỡng gây độc. mỗi nhóm nghiêm cứu sẽ có 9 nghiệm thức độc So với chứng (-) thì mẫu thử nghiệm nồng lập được thực hiện nhằm đánh giá mật độ tế độ Nano Berberine 2% x 10-4 không khác biệt bào. Tính trung bình các nghiệm thức được xác đáng kể về độc tính. định cho từng nhóm nghiên cứu và ước tính chỉ Như vậy, nồng độ Nano Berberine 2% x 10-4 số RGR%. Nhóm chứng âm được chỉ định là nồng độ thử nghiệm an toàn không gây độc tế bào. RGR%=100% và các nhóm còn lại được ước tính * p
  5. vietnam medical journal n01A - MARCH - 2023 độc tế bào.Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Berberine ở chuột cống trắng", TCYHTH&B, 2, Tuấn và cộng sự thực hiện kiểm tra độc tố của tr.36-44. 2. Aslantürk Ö (2018), "In Vitro Cytotoxicity and BBr trên chuột cho thấy chuột uống gel BBr với Cell Viability Assays: Principles, Advantages, and liều lượng 3,5g và 10,5g/kg/24 giờ, uống liên tục Disadvantages", Genotoxicity - A Predictable Risk trong 28 ngày không có chuột chết, không ảnh to Our Actual World, tr.1-4. hưởng đến sự phát triển trọng lượng của chuột, 3. Fernandes I.R, et al (2017), "Fibroblast sources: Where can we get them?", không gây bất thường về vận động tự động, Cytotechnology, 68 (2), pp. 223-228. không tăng tiết mồ hôi, tím tái, không gây rối 4. Hou Q, He W J, Wu Y. S, et al (2019), loạn tiêu hóa1. "Berberine: A Traditional Natural Product With Novel Biological Activities", Altern Ther Health Med. V. KẾT LUẬN 5. Li. R, Guo. W, Yang. B, et al (2011), "Human Nồng độ Nano Berberine 2%10-3 ngay tại treated dentin matrix as a natural scaffold for complete human dentin tissue regeneration", ngưỡng gây độc và khoảng tin cậy rơi vào Biomaterials, 32 (20), pp. 4525-38. ngưỡng gây độc. Nồng độ Nano Berberine 2% x 6. Van Meerloo. J, Kaspers. G. J, et al (2011), 10-4 là nồng độ thử nghiệm an toàn không gây "Cell sensitivity assays: the MTT assay", Methods độc tế bào. Mol Biol, 731, pp. 237-45. 7. Vernon R B, Gooden M D (2002), "An improved TÀI LIỆU THAM KHẢO method for the collagen gel contraction assay". In 1. Nguyễn Ngọc Tuấn, Lê Quốc Chiểu, Bùi Thị Vitro Cell Dev Biol Anim, 38 (2), pp. 97-101. Bích Vân và cộng sự (2022), "Nghiên cứu độc 8. Warowicka Alicja, Nawrot Robert, Goździcka- tính bán cấp trên lâm sàng của gel nano Józefiak Anna (2020), "Antiviral activity of berberine". Archives of Virology, 5, pp. 1-11. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KHÚC XẠ SAU PHẪU THUẬT PHACO-IOL KẾT HỢP MỞ GÓC TIỀN PHÒNG ÁP DỤNG CÔNG THỨC BARRETT UNIVERSAL II Đỗ Tấn1, Vũ Cao Ngọc2, Nguyễn Đình Ngân3 TÓM TẮT phẫu thuật với kết quả khúc xạ sau mổ trong nghiên cứu này. 21 Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng Từ khóa: Glôcôm góc đóng nguyên phát, công đến kết quả khúc xạ sau Phẫu thuật Phaco-IOL-GSL thức Barrett Universal II, phẫu thuật Phaco/IOL, mở áp dụng công thức Barrett Universal II. Phương góc tiền phòng pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng một nhóm trên 45 mắt bị bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát kèm SUMMARY theo đục thể thủy tinh trải qua phẫu thuật Phaco-IOL- GSL áp dụng công thức Barrett Universal II. Kết quả: AFFECTING FACTORS FOR REFRACRTIVE Có 40/45 mắt trong nhóm nghiên cứu có khúc xạ RESULTS AFTER PHACO-IOL-GSL USING trong khoảng ± 1D, việc áp dụng công thức Barrett THE BARRETT UNIVERSAL II FORMULA Universal II mang lại kết quả khúc xạ tương đối tốt với Objectives:To evaluate on some factors sai số khúc xạ trung bình tuyệt đối thực tế là affecting refractive results after Phaco/IOL-GSL 0,46±0,54D. Chưa nhận thấy có mối quan hệ có ý surgery úing the Barrett Universal II formula. nghĩa thống kê giữa các yếu tố trước phẫu thuật như Patients and methods: a prospective interventional nhãn áp, độ sâu tiền phòng, độ dày thể thủy tinh đến study without control group on 45 eyes with primary sai số khúc xạ sau phẫu thuật. Độ dầy thể thủy tinh có angle-closure Glaucoma with cataract underwent xu hướng ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến kết quả surgery Phaco/IOL-GSL using Barrett Universal II khúc xạ sau mổ với p= 0,067. Kết luận: Chưa nhận formula. Results: There are 40/45 eyes in the study thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa các đặc điểm trước group with refractive error within ± 1D, the application of Barrett Universal II formula gives realatively good 1Bệnh Viện Mắt Trung Ương refractive results with Median absolute refractive error 2Bệnh after surgery of 0,46 ± 0,54D. We have not found any Viện 354 statistiacally significant relationship between 3Học Viện Quân Y preoperative factors such as intraocular pressure, Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tân anterior chamber depth, lens thickness with Email: dotan20042005@yahoo.com postoperative refractive outcome. Lens thickness had Ngày nhận bài: 27.12.2022 a trend to significant effect with p=0.067. Ngày phản biện khoa học: 6.2.2023 Conclusion: There were no significant relationship Ngày duyệt bài: 28.2.2023 between the preoperative factors with postoperative 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2