intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng chịu hạn ở giai đoạn mạ của 5 lúa cạn Sơn La

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lúa là cây lương thực chính của hơn nửa số dân trên trái đất và là cây lương thực quan trọng nhất của Việt Nam. Hiện nay gần 70% dân số nước ta sống bằng nghề trồng lúa, nên lúa không chỉ có ý nghĩa về mặt an ninh lương thực mà còn có ý nghĩa kinh tế với đa số nông dân, đặc biệt là các dân tộc miền núi. Nước ta có địa hình đa dạng, diện tích đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ và diễn biến khí hậu khá phức tạp, lượng mưa phân bố không đều giữa các vùng và các thời kỳ trong năm nên hạn hán có thể xảy ra ở bất cứ vùng nào, mùa nào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng chịu hạn ở giai đoạn mạ của 5 lúa cạn Sơn La

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHNU HẠN<br /> Ở GIAI ĐOẠN MẠ CỦA 5 GIỐNG LÚA CẠN SƠN LA<br /> Vì Thị Xuân Thuỷ (Trường ĐH Tây Bắc)<br /> Nguyễn Lam Điền (Trường ĐH Sư phạm- ĐH Thái Nguyên )<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Lúa là cây lương thực chính của hơn nửa số dân trên trái đất và là cây lương thực quan<br /> trọng nhất của Việt Nam. Hiện nay gần 70% dân số nước ta sống bằng nghề trồng lúa, nên lúa<br /> không chỉ có ý nghĩa về mặt an ninh lương thực mà còn có ý nghĩa kinh tế với đa số nông dân,<br /> đặc biệt là các dân tộc miền núi. Nước ta có địa hình đa dạng, diện tích đồi núi chiếm 3/4 lãnh<br /> thổ và diễn biến khí hậu khá phức tạp, lượng mưa phân bố không đều giữa các vùng và các thời<br /> kỳ trong năm nên hạn hán có thể xảy ra ở bất cứ vùng nào, mùa nào.<br /> Lúa cạn Việt Nam phân bố chủ yếu ở vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên nơi có<br /> địa hình chủ yếu là núi cao, mưa nhiều nhưng lượng mưa phân bố không đều dẫn đến hạn cục<br /> bộ xảy ra thường xuyên. Do đó nghiên cứu khả năng chịu hạn và tăng cường tính chịu hạn của<br /> cây lúa là một đòi hỏi thực tiễn quan trọng trong ngành trồng lúa nói chung và cây lúa cạn nói<br /> riêng và được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu [1], [2].<br /> Để góp phần cùng các nhà chọn giống tìm ra những giống có khả năng chịu hạn tốt,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng chịu hạn ở giai đoạn mạ của 5 giống lúa cạn Sơn La.<br /> 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1.Vật liệu nghiên cứu<br /> Sử dụng 5 giống lúa cạn có tên gọi theo tiếng dân tộc Thái là: Khaurualon, Khautan,<br /> Khautanhay, Khautanlanh, Khaule thu thập ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của các giống lúa ở giai đoạn mạ bằng gây hạn nhân<br /> tạo theo Lê Trần Bình và cộng sự (1998) [1].<br /> Chúng tôi tiến hành xác định các chỉ tiêu:<br /> + Tỷ lệ cây không héo (%)<br /> + Tỷ lệ cây phục hồi (%)<br /> + Tỷ lệ chất khô của rễ sau hạn so với trước hạn (%).<br /> + Chỉ số chịu hạn tương đối của các giống lúa được tính theo công thức:<br /> S=1/2 Sinα (an.bn+bn.cn+ cn.dn +dn.en+….+ kn.an)<br /> S: chỉ số chịu hạn tương đối<br /> α: là góc tạo bởi hai trục mang trị số liền nhau<br /> a,b,c,d….k là các chỉ tiêu theo dõi<br /> n: kí hiệu các giống nghiên cứu.<br /> - Xác định hàm lượng prolin theo phương pháp của Bates và cộng sự (1973) [3].<br /> - Xác định hàm lượng đường tan theo phương pháp vi phân tích của Phạm Thị Trân<br /> Châu và cộng sự (1998) [4].<br /> 70<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Chỉ số chịu hạn tương đối của 5 giống lúa cạn ở giai đoạn mạ<br /> Theo dõi sự sinh trưởng của mỗi giống lúa ở giai đoạn mạ trong thời gian gây hạn nhân<br /> tạo sau 3, 5, 7 ngày chúng tôi xác định tỷ lệ cây không héo, tỷ lệ cây phục hồi, tỷ lệ chất khô của<br /> rễ sau hạn so với trước hạn và chỉ số chịu hạn tương đối của mỗi giống lúa (Bảng 1). Chỉ số chịu<br /> hạn tương đối được tính bằng diện tích đồ thị hình rada (Hình 1), giống nào có diện tích rada<br /> càng lớn khả năng chịu hạn càng cao.<br /> Qua bảng 1 và hình 1 ta thấy giống Khaule có khả năng chịu hạn tốt nhất có chỉ số chịu hạn<br /> tương đối là 19799,70 tiếp đến là giống Khautanhay (17800,25) > Khautanlanh (17789,14) ><br /> Khautan (14299,32) và chịu hạn kém nhất là Khaurualon chỉ số chịu hạn tương đối là 13366,98.<br /> Bảng 1. Khả năng chịu hạn tương đối của các giống lúa cạn ở giai đoạn mạ<br /> Giống<br /> Khaurualon<br /> Khautan<br /> Khautanhay<br /> Khautanlanh<br /> Khaule<br /> <br /> Xử lý 3 ngày hạn<br /> CKH CPH<br /> CKR<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> 92,14 100<br /> 107,69<br /> 96,00 100<br /> 100,05<br /> 98,00 100<br /> 101,08<br /> 100<br /> 100<br /> 100,14<br /> 100<br /> 100<br /> 104,04<br /> <br /> Xử lý 5 ngày hạn<br /> CKH<br /> CPH<br /> CKR<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> 49,56<br /> 38,14<br /> 111,92<br /> 51,14<br /> 39,04<br /> 109,01<br /> 75,08<br /> 61,13<br /> 107,14<br /> 67,56<br /> 59,31<br /> 118,93<br /> 79,21<br /> 63,19<br /> 115,07<br /> <br /> Xử lý 7 ngày hạn<br /> CKH<br /> CPH<br /> CKR<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> 34,17<br /> 19,14<br /> 117,07<br /> 36,21<br /> 21,63<br /> 119,05<br /> 40,71<br /> 27,98<br /> 131,40<br /> 43,98<br /> 24,09<br /> 126,03<br /> 49,31<br /> 29,07<br /> 138,09<br /> <br /> Chỉ số<br /> chịu hạn<br /> tương đối<br /> 13366,98<br /> 14299,32<br /> 17800,25<br /> 17789,14<br /> 19799,70<br /> <br /> CKH: tỷ lệ cây không héo(%); CPH: tỷ lệ cây phục hồi (%)<br /> CKR: tỷ lệ chất khô của rễ sau gây hạn so với trước gây hạn (%)<br /> <br /> %CKH 3 ngày<br /> 150<br /> %CKR 7 ngày<br /> <br /> 100<br /> <br /> %CPH 7 ngày<br /> <br /> 50<br /> 0<br /> <br /> %CPH 3 ngày<br /> %CKR 3 ngày<br /> <br /> Khaurualon<br /> Khautan<br /> Khautanhay<br /> Khautanlanh<br /> <br /> %CKH 7 ngày<br /> %CKR 5 ngày<br /> <br /> %CKH 5 ngày<br /> <br /> Khaule<br /> <br /> %CPH 5 ngày<br /> <br /> Hình 1. Đồ thị thể hiện khả năng chịu hạn của 5 giống lúa<br /> <br /> 2. Hàm lượng đường tan của các giống lúa ở giai đoạn mạ<br /> Đồng thời với việc đánh giá khả năng chịu hạn của các giống lúa ở giai đoạn mạ chúng<br /> tôi tiến hành nghiên cứu hàm lượng đường tan và prolin ở các thời điểm trước gây hạn và 3, 5,<br /> 7, 9 ngày gây hạn.<br /> Đường đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh áp suất thNm thấu của dịch bào khi<br /> cây gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Nhiều nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện bất lợi như<br /> nóng, lạnh, hạn, mặn…thì hàm lượng đường có xu hướng tăng. Theo nhiều tác giả [5] [6] thì<br /> 71<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> hàm lượng đường trong cây liên quan trực tiếp đến khả năng chống chịu của cây. Nên chúng tôi<br /> tiến hành phân tích hàm lượng đường tan trước và sau gây hạn nhằm tìm mối liên quan với khả<br /> năng chịu hạn của các giống lúa nghiên cứu. Kết quả được trình bày ở bảng 2, hình 2.<br /> Bảng 2. Hàm lượng đường tan trước và sau hạn của các giống lúa (% khối lượng tươi)<br /> <br /> 2,01±0,024<br /> <br /> Hạn 3 ngày<br /> Tỷ<br /> Hàm<br /> lệ<br /> lượng<br /> tăng<br /> 2,63±0,054 1,31<br /> <br /> Hạn 5 ngày<br /> Tỷ<br /> Hàm<br /> lệ<br /> lượng<br /> tăng<br /> 2,81±0,132 1,39<br /> <br /> Hạn 7 ngày<br /> Tỷ<br /> Hàm<br /> lệ<br /> lượng<br /> tăng<br /> 3,01±0,053 1,49<br /> <br /> 2,09±0,003<br /> <br /> 1,96±0,047<br /> <br /> 2,23±0,115<br /> <br /> 1,14<br /> <br /> 2,63±0,097<br /> <br /> 1,34<br /> <br /> 3,13±0,418<br /> <br /> 1,59<br /> <br /> 2,31±0,236<br /> <br /> 1,53±0,067<br /> <br /> 1,91±0,256<br /> <br /> 1,25<br /> <br /> 2,40±0,063<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 2,60±0,032<br /> <br /> 1,69<br /> <br /> 1,89±0,056<br /> <br /> 2,18±0,087<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 2,71±0,013<br /> <br /> 1,43<br /> <br /> 3,11±0,035<br /> <br /> 1,64<br /> <br /> 1,87±0,030<br /> <br /> 1,97±0,231<br /> <br /> 1,05<br /> <br /> 2,56±0,138<br /> <br /> 1,36<br /> <br /> 3,36±0,012<br /> <br /> 1,79<br /> <br /> Trước<br /> hạn<br /> <br /> Giống<br /> Khaurualon<br /> Khautan<br /> Khautanhay<br /> Khautanlanh<br /> Khaule<br /> <br /> Hạn 9 ngày<br /> Hàm<br /> lượng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> tăng<br /> <br /> 1,03<br /> 1,17<br /> 1,87±0,009 1,22<br /> 1,99±0,013 1,05<br /> 2,07±0,012 1,10<br /> <br /> Qua bảng 2 và hình 2 cho thấy, cả 5 giống lúa nghiên cứu đều có hàm lượng đường tan<br /> tăng dần từ 3 – 7 ngày gây hạn và tăng cao nhất ở thời điểm 7 ngày hạn sau đó hàm lượng<br /> đường tan giảm ở ngày gây hạn thứ 9. Ở thời điểm 7 ngày hạn trong 5 giống tham gia thí<br /> nghiệm giống Khaule có tỷ lệ đường tan so với trước gây hạn tăng cao nhất (tăng 1,79 lần) và<br /> thấp nhất là giống Khaurualon (tăng 1,49 lần) mặc dù hàm lượng đường tan trước gây hạn của<br /> giống Khaurualon là cao nhất.<br /> 4<br /> <br /> Hàm lượng (%)<br /> <br /> 3.5<br /> 3<br /> <br /> Khaurualon<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> Khautan<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khautanhay<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> Khautanlanh<br /> Khaule<br /> <br /> 1<br /> 0.5<br /> 0<br /> Trước hạn<br /> <br /> 3 ngày<br /> <br /> 5 ngày<br /> <br /> 7 ngày<br /> <br /> 9 ngày<br /> <br /> Thời gian gây hạn (ngày)<br /> Hình 2. Đồ thị biểu diễn sự biến động hàm lượng đường trước và sau hạn.<br /> <br /> 3. Hàm lượng prolin của các giống lúa ở giai đoạn mạ<br /> Sự duy trì áp suất thNm thấu nội bào có tác dụng bảo vệ hoặc duy trì sức sống của tế<br /> bào chất ngay cả khi bị mất nước cực đoan. Những thay đổi sinh hóa trong tế bào dẫn đến tích<br /> lũy các chất hòa tan như đường tan, axit amin prolin... là một cơ chế chịu mất nước của thực vât.<br /> Hiện tượng này có thể diễn ra rất nhanh ở một số thực vật có khả năng chống chịu cao khi gặp<br /> nóng, lạnh, hạn... của môi trường. Vậy hàm lượng prolin được xem như một chỉ tiêu quan trọng<br /> để đánh giá tính chịu hạn, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu hàm lượng prolin ở thời điểm<br /> trước và sau gây hạn, kết quả được trình bày ở bảng 3 và hình 3.<br /> 72<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> Bảng 3. Hàm lượng prolin trước sau và hạn của các giống lúa (mM/g khối lượng tươi).<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Trước<br /> hạn<br /> <br /> Hạn 3 ngày<br /> Tỷ<br /> Hàm<br /> lệ<br /> lượng<br /> tăng<br /> <br /> Hạn 5 ngày<br /> Tỷ<br /> Hàm<br /> lệ<br /> lượng<br /> tăng<br /> <br /> Hạn 7 ngày<br /> Tỷ<br /> Hàm<br /> lệ<br /> lượng<br /> tăng<br /> <br /> Hạn 9 ngày<br /> Hàm<br /> lượng<br /> <br /> Tỷ<br /> lệ<br /> tăng<br /> <br /> Khaurualon<br /> <br /> 1,36±0,003<br /> <br /> 1,56±0115<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 3,04±0,006<br /> <br /> 2,24<br /> <br /> 5,39±0,080<br /> <br /> 3,96<br /> <br /> 2.14±0,028<br /> <br /> 1,57<br /> <br /> Khautan<br /> <br /> 0,99±0,050<br /> <br /> 1,33±0,073<br /> <br /> 1,34<br /> <br /> 2,93±0,023<br /> <br /> 2,96<br /> <br /> 5,14±0,046<br /> <br /> 5,19<br /> <br /> 2.79±0,007<br /> <br /> 2,81<br /> <br /> Khautanhay<br /> <br /> 1,06±0,043<br /> <br /> 1,28±0,009<br /> <br /> 1,21<br /> <br /> 3,68±0,033<br /> <br /> 3,47<br /> <br /> 5,89±0,007<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> 3.01±0,004<br /> <br /> 2,83<br /> <br /> Khautanlanh<br /> <br /> 0,67±0,023<br /> <br /> 1,01±0,093<br /> <br /> 1,51<br /> <br /> 3,59±0,078<br /> <br /> 5,36<br /> <br /> 3,69±0,019<br /> <br /> 5,51<br /> <br /> 2.81±0,001<br /> <br /> 4,19<br /> <br /> Khaule<br /> <br /> 0,78±0,223<br /> <br /> 1,27±0,004<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> 3,01±0,053<br /> <br /> 3,86<br /> <br /> 4,46±0,029<br /> <br /> 5,72<br /> <br /> 2.56±0,053<br /> <br /> 3,28<br /> <br /> Qua bảng 3 và hình 3, ta thấy hàm lượng prolin của các giống lúa đều tăng dần trong 7<br /> ngày gây hạn sau đó giảm dần ở thời điểm 9 ngày gây hạn. Hàm lượng prolin cao nhất ở thời<br /> điểm 7 ngày hạn, tại thời điểm này hàm lượng prolin cao nhất là giống Khatanhay tiếp đến là<br /> giống Khaurualon, Khautan, Khaule và thấp nhất là Khautanlanh. Tuy nhiên xét về sự biến động<br /> prolin đứng đầu là Khaule tăng 5,72 lần, tiếp đến là Khautanhay tăng 5,56 lần, Khautanlanh tăng<br /> 5,51 lần, Khautan tăng 5,19 lần và thấp nhất là giống Khaurualon tăng 3,96 lần.<br /> 7<br /> <br /> Hàm lượng (mM/g)<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> <br /> Khaurualon<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khautan<br /> Khautanhay<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khautanlanh<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khaule<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> Trước hạn<br /> <br /> 3 ngày<br /> <br /> 5 ngày<br /> <br /> 7 ngày<br /> <br /> 9 ngày<br /> <br /> Thời điểm gây hạn (ngày)<br /> <br /> Hình 3. Đồ thị biểu diễn sự biến động hàm lượng prolin trước và sau hạn<br /> <br /> Qua các phân tích chúng ta thấy, giống Khaule có chỉ số chịu tương đối (19799,70), tỷ lệ<br /> tăng hàm lượng đường tan (1,79 lần) và prolin (5,72 lần) sau gây hạn so với trước hạn là cao nhất<br /> nên có khả năng chịu hạn là tốt nhất, tiếp đến là giống Khautanhay, Khautanlanh, Khautan và<br /> giống có chỉ số chịu hạn (13366,98) cũng như tỷ lệ tăng hàm lượng đường tan (1,49) và prolin<br /> (3,96) sau hạn so với trước hạn là thấp nhất tương ứng là giống có khả năng chịu hạn thấp nhất.<br /> 4. Kết luận<br /> Trong 5 giống lúa tham gia thí nghiệm thì giống Khaule có khả năng chịu hạn tốt nhất chỉ số<br /> chịu hạn là 19799,70 giống Khaurualon chịu hạn kém nhất với chỉ số chịu hạn là 13366,98.<br /> Khả năng chịu hạn của các giống lúa có mối tương quan thuận với sự biến động hàm<br /> lượng prolin, hàm lượng đường tan. Giống Khaule có khả năng chịu hạn cao nhất tỷ lệ tăng hàm<br /> lượng đường tan và prolin sau hạn so với trước hạn cũng cao nhất.<br /> 73<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> Summary<br /> Assessment droungt tolerant ability of 5 Sonla upland rice cultivars<br /> The competence to stand of drounght – resistant of 5 Sonla upland rice cultivars<br /> (Khaurualon, Khautan, Khautanhay, Khautanlanh, Khaule) were studied. The results showed<br /> Khaule rice cultivars have competence to stand of drounght – resistant better original rice<br /> cultivars.<br /> When drought happens, these local upland rice increase the production of prolin and<br /> sugar these value were highest in Khaule.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1]. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất<br /> lợi ở cây lúa, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> [2]. Chang E. H. and Troungton J. H. (1972), Chlorophyll a/b ration in C3 and C4 plant.<br /> Photosynthetica, vol 6: No 1: 57- 65.<br /> [3]. Bates LS (1973), Rapid determination of free proline for water- stress studies. Plant Soil, 39:<br /> 205- 207.<br /> [4]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Thường (1998), Thực hành hóa sinh<br /> học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br /> [5]. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn ở lúa bằng<br /> công nghệ tế bào thực vật. Luận án tiến sĩ sinh học, Viện công nghệ Sinh học, Hà Nội.<br /> [6]. Nguyễn Vũ Thanh Thanh(2006), "Nghiên cứu khả năng chịu hạn và hàm lượng prolin,<br /> đường tan của một số giống đậu xanh", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 3(39):58 -64.<br /> <br /> 74<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2