intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng Giâm cành của một số giống chè mới nhập nội có triển vọng tại Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm nghiên cứu khả năng giâm cành của một số giống chè mới nhập nội có triển vọng tại Thái Nguyên đã cho thấy: Các giống chè thí nghiệm có tỉ lệ ra rễ sau cắm hom 90 ngày đạt từ 60,00 đến 100%, tỉ lệ nảy mầm đạt từ 97,33 đến 100%. Tỉ lệ sống khi giâm cành đạt từ 90,37 đến 99,25%. Tỉ lệ xuất vườn đạt từ 77,0 đến 95,6%. Chiều cao cây biến động từ 22,9cm đến 36,2cm. Số lá đạt từ 15,1 đến 19,7 lá/cây. Số rễ biến động từ 8,3 đến 22,4 rễ/cây, chiều dài rễ biến động từ 13,4 đến 16,9 cm/rễ. Tỉ lệ thân lá khô đạt từ 77,89 đến 84,26%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng Giâm cành của một số giống chè mới nhập nội có triển vọng tại Thái Nguyên

Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 82 - 86<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GIÂM CÀNH CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÈ MỚI<br /> NHẬP NỘI CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÁI NGUYÊN<br /> Vũ Thị Quý1*, Lê Tất Khương2, Nguyễn Ngọc Nông1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, 2 Bộ Khoa học Công nghệ – Môi trường<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm nghiên cứu khả năng giâm cành của một số giống chè mới nhập nội có triển vọng tại<br /> Thái Nguyên đã cho thấy:<br /> Các giống chè thí nghiệm có tỉ lệ ra rễ sau cắm hom 90 ngày đạt từ 60,00 đến 100%, tỉ lệ nảy mầm<br /> đạt từ 97,33 đến 100%. Tỉ lệ sống khi giâm cành đạt từ 90,37 đến 99,25%. Tỉ lệ xuất vƣờn đạt từ<br /> 77,0 đến 95,6%. Chiều cao cây biến động từ 22,9cm đến 36,2cm. Số lá đạt từ 15,1 đến 19,7 lá/cây.<br /> Số rễ biến động từ 8,3 đến 22,4 rễ/cây, chiều dài rễ biến động từ 13,4 đến 16,9 cm/rễ. Tỉ lệ thân lá<br /> khô đạt từ 77,89 đến 84,26%.<br /> Nhƣ vậy, các giống chè có triển vọng đƣợc tuyển chọn từ tập đoàn các giống chè mới nhập nội đều<br /> có khả năng nhân giống bằng phƣơng pháp giâm cành, đều có tỉ lệ sống, tỉ lệ xuất vƣờn cao và<br /> chất lƣợng cây giống tốt.<br /> Từ khóa: Giâm cành, giống chè mới, nhập nội, triển vọng, Thái Nguyên.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam có điều kiện tự nhiên thích hợp cho<br /> cây chè sinh trƣởng, phát triển. Nhân dân ta<br /> có kinh nghiệm sản xuất và chế biến chè lâu<br /> đời, sản xuất chè cho thu nhập ổn định, chắc<br /> chắn. Chè là mặt hàng xuất khẩu quan trọng<br /> của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ chè trong<br /> nƣớc và trên thế giới ngày càng tăng. Thái<br /> Nguyên là vùng chè nổi tiếng trong cả nƣớc.<br /> Sản phẩm chè xanh của Thái Nguyên đƣợc thị<br /> trƣờng trong nƣớc và thế giới đánh giá cao<br /> nhờ ƣu thế về điều kiện đất đai, khí hậu và<br /> kinh nghiệm trồng và chế biến chè lâu đời của<br /> ngƣời trồng chè Thái Nguyên. Tuy nhiên cơ<br /> cấu giống chè còn nghèo nàn, chủ yếu là<br /> giống chè Trung Du trồng hạt, tỷ lệ lẫn tạp<br /> cao, chƣa có một cơ cấu giống hợp lý. Đây là<br /> nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lƣợng chè<br /> nguyên liệu của Thái Nguyên còn thấp so với<br /> yêu cầu của nguyên liệu cho chế biến chè<br /> xanh đặc sản. Để phát triển vùng chè Thái<br /> Nguyên thành vùng chè xanh đặc sản thì việc<br /> xác định bộ giống chè chất lƣợng tốt, có khả<br /> <br /> <br /> Tel: 0975.143.666 Email:vuthiquynl@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 82<br /> <br /> năng nhân giống vô tính là việc làm cần thiết<br /> và cấp bách. [6]<br /> Trong sản xuất chè, ngoài phƣơng pháp trồng<br /> chè bằng hạt truyền thống (phƣơng pháp hữu<br /> tính) còn có phƣơng pháp dùng cơ quan dinh<br /> dƣỡng nhân thành cây con sau đó đem trồng<br /> (phƣơng pháp vô tính). Có nhiều hình thức<br /> nhân giống bằng phƣơng pháp vô tính nhƣng<br /> hình thức nhân giống phổ biến nhất trong sản<br /> xuất chè hiện nay là hình thức giâm cành [1].<br /> Hầu hết các giống chè mới, có triển vọng là<br /> các giống đƣợc chọn lọc theo phƣơng pháp<br /> chọn cây đầu dòng. Muốn giữ đƣợc đặc tính<br /> tốt của giống chỉ có con đƣờng tốt nhất là<br /> nhân giống bằng phƣơng pháp giâm cành [1].<br /> Do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :<br /> «Nghiên cứu khả năng giâm cành của một<br /> số giống chè mới nhập nội có triển vọng tại<br /> Thái Nguyên».<br /> NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Thí nghiệm nghiên cứu khả năng nhân giống<br /> của 6 giống chè có triển vọng đƣợc tuyển<br /> chọn từ tập đoàn các giống chè mới nhập nội,<br /> bao gồm các giống sau: PT 95, Keo Am Tích,<br /> Phúc Vân Tiên, Long Vân 2000, Hùng Đỉnh<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bạch, Kiara 8 [4],[5] và giống LDP1 (đối<br /> chứng).<br /> Thí nghiệm đƣợc bố trí tại Công ty chè Sông<br /> Cầu - Thái Nguyên với 7 công thức và 3 lần<br /> nhắc lại theo phƣơng pháp thí nghiệm cây<br /> công nghiệp dài ngày của Phạm Chí Thành<br /> (1976) [3]. Các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc theo<br /> dõi theo phƣơng pháp nghiên cứu chè của<br /> Viện nghiên cứu chè Việt Nam – 1998 [2],<br /> bao gồm các chỉ tiêu sau: Tỉ lệ ra rễ (%), tỉ lệ<br /> nảy mầm (%), tỉ lệ sống (%), tỉ lệ xuất vƣờn<br /> (%), cao cây (cm), số lá (lá/cây), đƣờng kính<br /> gốc (cm), số rễ cấp 1 (rễ/cây), dài rễ (cm) và<br /> khối lƣợng khô của cây xuất vƣờn (thân lá, rễ,<br /> cả cây). Các số liệu thí nghiệm đƣợc tổng hợp<br /> xử lý theo phƣơng pháp thống kê hiện hành.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ nảy mầm của các giống<br /> chè thí nghiệm<br /> Hom chè là một đoạn cành dài 3 - 5 cm, có<br /> một lá nguyên và một mầm nách. Khi mới<br /> đƣợc giâm xuống đất, hom chè sống nhờ dinh<br /> dƣỡng dự trữ trong thân, lá chè, ở các vết cắt<br /> hình thành nên các mô sẹo.<br /> Ngoài các yếu tố ngoại cảnh nhƣ môi trƣờng<br /> cắm hom: đất, ánh sáng, nhiệt độ... thì các yếu<br /> tố nội tại, trong đó chủ yếu là giống có ảnh<br /> hƣởng quyết định đến tỉ lệ nảy mầm và tỉ lệ ra<br /> rễ của chè giâm cành.<br /> Theo dõi tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ nảy mầm của một<br /> số giống chè thí nghiệm, chúng tôi thu đƣợc<br /> kết quả ở bảng 1.<br /> Bảng 1. Tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ nảy mầm của các giống<br /> thí nghiệm (%)<br /> Tên giống<br /> <br /> - Cũng vào thời kỳ 90 ngày sau cắm hom các<br /> giống chè thí nghiệm có tỉ lệ nảy mầm đạt từ<br /> 97,33 đến 100%, đạt cao nhất là giống Kiara<br /> 8 và Hùng Đỉnh Bạch, thấp nhất là giống Keo<br /> Am Tích, tƣơng đƣơng giống đối chứng.<br /> - So sánh khả năng ra rễ và khả năng nảy mầm<br /> của các giống chè thí nghiệm chúng tôi thấy: tỉ<br /> lệ ra rễ của các giống chè tham gia thí nghiệm<br /> đều thấp hơn so với tỉ lệ nảy mầm của chúng.<br /> Tỉ lệ sống và tỉ lệ xuất vườn của các giống<br /> thí nghiệm<br /> Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong<br /> nghiên cứu khả năng giâm cành của các giống<br /> chè thí nghiệm là tỉ lệ sống của hom chè khi<br /> giâm cành. Tỉ lệ sống của hom chè khi giâm<br /> cành phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ điều<br /> kiện đất đai, khí hậu, kỹ thuật cắt, cắm, chăm<br /> sóc sau cắm hom và giống. Nghiên cứu tỉ lệ<br /> sống của các giống chè thí nghiệm khi giâm<br /> cành chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 2.<br /> Bảng 2. Tỉ lệ sống và tỉ lệ xuất vƣờn của các<br /> giống thí nghiệm (%)<br /> Tỉ lệ sống<br /> TT<br /> <br /> ( sau cắm<br /> hom 9<br /> tháng)<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Tỉ lệ xuất<br /> vườn<br /> ( sau cắm<br /> hom 9<br /> tháng)<br /> <br /> 1<br /> <br /> LDP1 (đ/c)<br /> <br /> 93,90<br /> <br /> 76,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> PT 95<br /> <br /> 99,25<br /> <br /> 94,4<br /> <br /> (Sau cắm<br /> hom 90<br /> ngày)<br /> <br /> (Sau cắm<br /> hom 90 ngày)<br /> <br /> 3<br /> <br /> Long Vân 2000<br /> <br /> 95,55<br /> <br /> 77,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Keo Am Tích<br /> <br /> 94,07<br /> <br /> 84,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> Kiara 8<br /> <br /> 95,18<br /> <br /> 95,2<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hùng Đỉnh Bạch<br /> <br /> 90,37<br /> <br /> 90,7<br /> <br /> 7<br /> <br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> 98,51<br /> <br /> 95,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> LDP1 (ĐC)<br /> <br /> 93,33<br /> <br /> 97,33<br /> <br /> 2<br /> <br /> PT 95<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 99,33<br /> <br /> 3<br /> <br /> Long Vân 2000<br /> <br /> 86,67<br /> <br /> 98,00<br /> <br /> 4<br /> <br /> Keo Am Tích<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 97,33<br /> <br /> 5<br /> <br /> Kiara 8<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 100<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hùng<br /> Bạch<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 7<br /> <br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> 60,00<br /> <br /> 99,33<br /> <br /> Đỉnh<br /> <br /> - Sau cắm hom 90 ngày các giống thí nghiệm<br /> có tỉ lệ ra rễ đạt từ 60,00 đến 100%, đạt cao<br /> nhất là giống Kiara 8, thấp nhất là giống Phúc<br /> Vân Tiên, tuy nhiên tỉ lệ ra rễ của các giống<br /> đều có xu hƣớng thấp hơn giống đối chứng<br /> <br /> Tỉ lệ nảy<br /> mầm<br /> <br /> Tỉ lệ ra rễ<br /> TT<br /> <br /> 62(13): 82 - 86<br /> <br /> Kết quả thu đƣợc ở bảng 01 cho thấy:<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Số liệu ở bảng 02 cho thấy:<br /> Các giống thí nghiêm có tỉ lệ sống khi giâm<br /> cành khá cao, đạt từ 90,37 đến 99,25 %.<br /> Trong đó có giống Hùng Đỉnh Bạch đạt<br /> 90,37%, thấp hơn giống đối chứng 3,53%.<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 83<br /> <br /> Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 82 - 86<br /> <br /> Các giống còn lại đều có tỉ lệ sống đạt tƣơng<br /> đƣơng hoặc cao hơn giống đối chứng.<br /> <br /> các giống còn lại có chiều cao cây tƣơng<br /> đƣơng đối chứng.<br /> <br /> Cùng với việc theo dõi tỉ lệ sống của các<br /> giống chè thí nghiệm, chúng tôi còn tiến hành<br /> theo dõi tỉ lệ xuất vƣờn của các giống. Kết<br /> quả thu đƣợc ở bảng 22 cho thấy: Các giống<br /> thí nghiệm đều có tỉ lệ xuất vƣờn khi giâm<br /> cành khá cao, đạt từ 77,0 đến 95,6%.<br /> <br /> - Về số lá: Có 3 giống có số lá nhiều hơn đối<br /> chứng là giống Long Vân 2000, Hùng Đỉnh<br /> Bạch và Phúc Vân Tiên, đạt từ 18,7 - 19,7<br /> lá/cây, các giống còn lại đạt tƣơng đƣơng đối<br /> chứng.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu chất<br /> lượng cây xuất vườn của các giống chè thí<br /> nghiệm<br /> Tỉ lệ sống của nƣơng chè trồng mới ngoài phụ<br /> thuộc vào các yếu tố nhƣ đất đai, thời vụ<br /> trồng, kỹ thuật trồng, kỹ thuật chăm sóc sau<br /> trồng... còn phụ thuộc rất nhiều vào chất<br /> lƣợng cây xuất vƣờn. Do vậy, để đánh giá khả<br /> năng giâm cành của các giống thí nghiệm thì<br /> một chỉ tiêu không thể thiếu đƣợc là chất<br /> lƣợng cây xuất vƣờn. Nghiên cứu chất lƣợng<br /> cây xuất vƣờn của các giống thí nghiệm chúng<br /> tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 3 và bảng 4.<br /> Số liệu thu đƣợc ở bảng 3 cho thấy tất cả các<br /> chỉ tiêu nghiên cứu nhƣ cao cây, số lá,<br /> đƣờng kính gốc của các giống thí nghiệm<br /> đều đạt hoặc vƣợt tiêu chuẩn cây xuất vƣờn<br /> khi giâm cành:<br /> - Về chiều cao cây: Có 2 giống có chiều cao<br /> cây thấp hơn đối chứng là giống Long Vân<br /> 2000 và Keo Am Tích, đạt từ 22,9 - 27,4 cm,<br /> <br /> - Nghiên cứu về số lƣợng rễ, chiều dài rễ<br /> của các giống chúng tôi thấy các giống thí<br /> nghiệm có số rễ biến động từ 8,3 đến 22,4<br /> rễ/cây, trong đó 3 giống là Long Vân 2000,<br /> Keo Am Tích và Hùng Đỉnh Bạch có số rễ<br /> ít hơn giống đối chứng, chỉ đạt từ 8,3 đến<br /> 11,9 rễ/cây. Chỉ có một giống là Phúc Vân<br /> Tiên đạt cao hơn đối chứng 7,2 rễ/cây, đạt<br /> 22,4 rễ/cây. Trong khi đó thì chiều dài rễ<br /> của các giống ít có sự chênh lệch lớn, biến<br /> động từ 13,4 đến 16,9 cm/rễ.<br /> Để đánh giá tỉ lệ giữa bộ phận trên mặt đất và<br /> bộ phận dƣới mặt đất của các giống thí<br /> nghiệm chúng tôi tiến hành nghiên cứu khối<br /> lƣợng khô của thân lá rễ cây chè giâm cành,<br /> kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.<br /> Số liệu bảng 4 cho thấy:<br /> Các giống thí nghiệm có tỉ lệ thân lá khô đạt<br /> từ 77,89 đến 84,26 %, trong đó giống Keo<br /> Am Tích và giống Long Vân 2000 có tỉ lệ<br /> giữa thân lá và bộ rễ cân đối hơn cả, có bộ rễ<br /> chiếm trên 20 % tổng khối lƣợng toàn cây.<br /> <br /> Bảng 3. Một số chỉ tiêu chất lƣợng cây xuất vƣờn của các giống thí nghiệm (cây con 9 tháng tuổi)<br /> Giống<br /> <br /> TT<br /> 1<br /> <br /> Cao cây<br /> (cm)<br /> <br /> Số lá<br /> (lá/cây)<br /> <br /> Đường kính<br /> gốc (cm)<br /> <br /> Số rễ<br /> cấp 1 (rễ/cây)<br /> <br /> Dài rễ<br /> (cm)<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> PT 95<br /> <br /> 31,5<br /> <br /> 15,1<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> Long Vân 2000<br /> <br /> 27,4<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 16,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> Keo Am Tích<br /> <br /> 22,9<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Kiara 8<br /> <br /> 36,2<br /> <br /> 17,2<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hùng Đỉnh Bạch<br /> <br /> 29,3<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 11,9<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> 35,8<br /> <br /> 19,4<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> LSD05<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> Bảng 4. Khối lƣợng khô của cây xuất vƣờn (cây con 9 tháng tuổi)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 84<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> Rễ<br /> <br /> Thân lá<br /> <br /> Giống<br /> <br /> TT<br /> <br /> 62(13): 82 - 86<br /> Cả cây<br /> <br /> Gam<br /> <br /> %<br /> <br /> Gam<br /> <br /> %<br /> <br /> Gam<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 1<br /> <br /> LDP1 (đ/c)<br /> <br /> 2,67<br /> <br /> 83,96<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 16,04<br /> <br /> 3,18<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2<br /> <br /> PT 95<br /> <br /> 3,07<br /> <br /> 82,53<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 17,47<br /> <br /> 3,72<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3<br /> <br /> Long Vân 2000<br /> <br /> 1,48<br /> <br /> 77,89<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 22,11<br /> <br /> 1,90<br /> <br /> 100<br /> <br /> 4<br /> <br /> Keo Am Tích<br /> <br /> 1,41<br /> <br /> 78,33<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 21,67<br /> <br /> 1,80<br /> <br /> 100<br /> <br /> 5<br /> <br /> Kiara 8<br /> <br /> 2,96<br /> <br /> 81,99<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 18,01<br /> <br /> 3,61<br /> <br /> 100<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hùng Đỉnh Bạch<br /> <br /> 1,82<br /> <br /> 84,26<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 15,74<br /> <br /> 2,16<br /> <br /> 100<br /> <br /> 7<br /> <br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> 2,28<br /> <br /> 80,57<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 19,43<br /> <br /> 2,83<br /> <br /> 100<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 8,90<br /> <br /> 8,30<br /> <br /> 7,50<br /> <br /> LSD05<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> - Sau cắm hom 90 ngày các giống thí nghiệm<br /> có tỉ lệ ra rễ đạt từ 60,00 đến 100%, đạt cao<br /> nhất là giống Kiara 8, thấp nhất là giống Phúc<br /> Vân Tiên, tỉ lệ nảy mầm đạt từ 97,33 đến<br /> 100%, đạt cao nhất là giống Kiara 8 và Hùng<br /> Đỉnh Bạch, thấp nhất là giống Keo Am Tích,<br /> tƣơng đƣơng giống đối chứng<br /> - Các giống thí nghiệm có tỉ lệ sống khi giâm<br /> cành khá cao, đạt từ 90,37 đến 99,25 %.<br /> Trong đó có giống Hùng Đỉnh Bạch đạt<br /> 90,37%, thấp hơn giống đối chứng 3,53%.<br /> Các giống còn lại đều có tỉ lệ sống đạt tƣơng<br /> đƣơng hoặc cao hơn giống đối chứng.<br /> - Các giống thí nghiệm đều có tỉ lệ xuất vƣờn<br /> khi giâm cành khá cao, đạt từ 77,0 đến<br /> 95,6%.<br /> - Có 2 giống có chiều cao cây thấp hơn đối<br /> chứng là giống Long Vân 2000 và Keo Am<br /> Tích, đạt từ 22,9 - 27,4 cm, các giống còn lại<br /> có chiều cao cây tƣơng đƣơng đối chứng.<br /> <br /> có số rễ ít hơn giống đối chứng, chỉ đạt từ 8,3<br /> đến 11,9 rễ/cây. Chỉ có một giống là Phúc<br /> Vân Tiên đạt cao hơn đối chứng 7,2 rễ/cây,<br /> đạt 22,4 rễ/cây. Trong khi đó thì chiều dài rễ<br /> của các giống ít có sự chênh lệch lớn, biến<br /> động từ 13,4 đến 16,9 cm/rễ.<br /> - Các giống thí nghiệm có tỉ lệ thân lá khô đạt<br /> từ 77,89 đến 84,26 %, trong đó giống Keo<br /> Am Tích và giống Long Vân 2000 có tỉ lệ<br /> giữa thân lá và bộ rễ cân đối hơn cả, có bộ rễ<br /> chiếm trên 20 % tổng khối lƣợng toàn cây.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Trần Duy Quý (1997), Các phương pháp mới<br /> trong chọn tạo giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp.<br /> [2]. Nguyễn Văn Tạo (1998), Phƣơng pháp quan<br /> trắc thí nghiệm đồng ruộng chè, Tuyển tập các<br /> chương trình nghiên cứu về chè (1988-1997), Nxb<br /> Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [3]. Phạm Chí Thành (1976), Phương pháp thí<br /> nghiệm đồng ruộng, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.<br /> <br /> - Có 3 giống có số lá nhiều hơn đối chứng<br /> là giống Long Vân 2000, Hùng Đỉnh Bạch<br /> và Phúc Vân Tiên, đạt từ 18,7 - 19,7 lá/cây,<br /> các giống còn lại đạt tƣơng đƣơng đối<br /> chứng.<br /> <br /> [4]. Nguyễn Văn Toàn (1999), Báo cáo kết quả<br /> khảo nghiệm các giống chè nhập nội vào Việt<br /> Nam năm 2000.<br /> <br /> - Các giống thí nghiệm có số rễ biến động từ<br /> 8,3 đến 22,4 rễ/cây, trong đó 3 giống là Long<br /> Vân 2000, Keo Am Tích và Hùng Đỉnh Bạch<br /> <br /> [6]. UBND tỉnh Thái Nguyên (2002), Đề án phát<br /> triển sản xuất chế biến tiêu thụ chè tỉnh Thái<br /> Nguyên giai đoạn 2000 - 2005.<br /> <br /> [5]. Tổng Công ty chè Việt Nam (2001), Tóm tắt<br /> lý lịch các giống chè nhập nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 85<br /> <br /> Trần Công Quân và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 3 - 6<br /> <br /> STUDIES REDUCE STEMS OF SOME NEW VARIETIES OF TEA IN DOMESTIC<br /> PROMISING AT THAI NGUYEN<br /> Vu Thi Quy1 , Le Tat Khuong2, Nguyễn Ngọc Nông1<br /> 1<br /> <br /> College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University<br /> 2<br /> <br /> Ministry of Science and Technology<br /> <br /> Experimental studies reduce stems of some new varieties of tea in domestic promising at<br /> Thainguyen have shown:<br /> The only similar experiment with the ratio of the root plug stem tea from 60.00 to 90 days to reach<br /> 100% germination rate reached from 97.33 to 100%. Discounted rate of live branches reached<br /> from 90.37 to 99.25%. Production rate of park reaches from 77.0 to 95.6%. Tree height<br /> fluctuations from 22.9 cm to 36.2 cm. Number of leaves reached from 15.1 to 19.7 leaves / plant.<br /> No. root 22.4 fluctuation from 8.3 to roots / plant, root length fluctuates from 13.4 to 16.9 cm/<br /> roots. Percentage body dry leaves from 77.89 to 84.26% achieved.<br /> So, the only promising varieties were selected from the group of new varieties of tea imported<br /> content are capable of breeding method drabble branches, each with live rates, high rate<br /> production gardens and good quality seedlings .<br /> Key words: Executive branch, the new tea varieties. immigration, prospects, Thai Nguyen<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0975.143.666 Email:vuthiquynl@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 86<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2