Nghiên cứu khả năng ứng dụng tro bay biến tính trong xử lý nước thải nhiễm đồng
lượt xem 3
download
Vật liệu hấp phụ (VLHP) được điều chế từ tro bay biến tính (TBBT) bằng phương pháp nung chảy - thủy nhiệt với NaOH. Sự thay đổi hình thái cấu trúc bề mặt của hạt tro bay sau biến tính được phân tích bằng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM). Khả năng hấp phụ ion Cu2+ trên TBBT được nghiên cứu bằng mô hình hấp phụ tĩnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng ứng dụng tro bay biến tính trong xử lý nước thải nhiễm đồng
- NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRO BAY BIẾN TÍNH TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHIỄM ĐỒNG Lư Thị Yến (1) Trịnh Hoàng Sơn Nguyễn Thị Phương Dung TÓM TẮT Vật liệu hấp phụ (VLHP) được điều chế từ tro bay biến tính (TBBT) bằng phương pháp nung chảy - thủy nhiệt với NaOH. Sự thay đổi hình thái cấu trúc bề mặt của hạt tro bay sau biến tính được phân tích bằng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM). Khả năng hấp phụ ion Cu2+ trên TBBT được nghiên cứu bằng mô hình hấp phụ tĩnh. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ như thời gian, pH, nồng độ ban đầu của ion Cu2+ đã được khảo sát.Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng hấp phụ ion Cu2+ trong nước của TBBT tăng lên rõ rệt so với mẫu tro bay thô ban đầu. Ở nồng độ ban đầu của ion Cu2+ là 50 mg/L, hiệu suất hấp phụ (HSHP) sau khi biến tính của tro bay tăng từ 7.2% lên đến 90.2%. Hiệu quả hấp phụ Cu2+cao nhất ở giá trị pH 5÷6. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ sau 90 phút. Khi tăng nồng độ ban đầu của dung dịch Cu2+ từ 20 mg/L đến 120 mg/L thì HSHP giảm từ 98.0% xuống 66.1%. Dung lượng hấp phụ ion Cu2+cực đại của TBBT theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir đạt 16.4 mg/g.Kết quả nghiên cứu cho thấy triển vọng ứng dụng TBBT trong xử lý nước thải nhiễm đồng. Từ khóa: Xử lý nước, tro bay, TBBT, ion Cu2+, hấp phụ. Nhận bài: 22/6/2020; Sửa chữa: 26/6/2020; Duyệt đăng: 29/6/2020. 1. Đặt vấn đề không nung, nền đập thủy điện, đường giao thông...[2]. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, xử lý, tận dụng tro bay Tro bay (fly ash - FA) là những hạt bụi rất nhỏ phát trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật đã và đang được các sinh trong quá trình đốt cháy than đá của nhà máy nhiệt nhà khoa học, công nghệ trong, ngoài nước đặc biệt điện và bị cuốn theo khí thải qua đường ống khói. Trên quan tâm. đường khói, tro bay sẽ được các bộ lọc bụi tĩnh điện hay lọc bụi túi giữ lại và nạp vào silo để đưa ra bãi thải hoặc Tro bay có một số tính chất nhất định của chất tiêu thụ, chỉ một tỉ lệ rất nhỏ tro bay thoát ra ngoài theo hấp phụ như chứa các tâm hoạt động trên bề mặt (Al, ống khói. Thành phần của tro bay thường chứa các ô xít Si,…), cấu trúc xốp và diện tích bề mặt riêng lớn [3]. kim loại như SiO2, Al2O3, Fe2O3, CaO, NaO, K2O, MgO, Vì vậy, tro bay được sử dụng làm chất hấp phụ rẻ tiền để loại bỏ các ion kim loại nặng, chất hữu cơ, anion, TiO2… và có thể chứa một lượng than chưa cháy. thuốc nhuộm trong nước và SOx, NOx, thủy ngân trong Theo thống kê của Tổng cục Năng lượng (Bộ Công không khí [4,5]. Tuy nhiên, do khả năng hấp phụ và Thương), cả nước hiện có 19 Nhà máy nhiệt điện hiệu quả xử lý thấp nên việc sử dụng trực tiếp tro bay đốt than đá đang hoạt động, với lượng tro bay thải thô không đáp ứng được yêu cầu thực tế trong việc xử ra khoảng 6,51-7,60 triệu tấn/năm. Dự kiến, đến năm lý chất ô nhiễm. Do đó, trong những năm gần đây, các 2022, sẽ có khoảng 43 Nhà máy nhiệt điện chạy than, nghiên cứu biến tính tro bay để nâng cao tính ứng dụng với lượng tro xỉ thải ra khoảng 29 triệu tấn/năm [1]. của loại vật liệu này trong xử lý ô nhiễm môi trường Loại phế thải này nếu không được thu gom, tận dụng ngày càng thu hút được sự quan tâm, chú ý. sẽ không chỉ là sự lãng phí lớn mà còn là hiểm họa Tro bay có thể được biến tính bằng các tác nhân gây ô nhiễm môi trường và gây áp lực lớn cho các bãi khác nhau như axit (HCl, H2SO4), kiềm (NaOH), chôn lấp. muối (NaAlSiO4, Na2SiO3, NaAlO2) hoặc các hợp chất Hiện nay ở Việt Nam, lượng tro xỉ mới tiêu thụ được hữu cơ (polypropylene phthalei amine, poly dimethyl khoảng 3-4 triệu tấn/năm, chủ yếu sử dụng làm vật liệu diallyl ammonium chloride (PDMDAAC), poly 1 Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải 82 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ (1,8-diaminonaphthalene) (PDAN)…). Trong nghiên quá trình kết tinh gel aluminosilicate trên bề mặt hạt cứu [6] tro bay đã được biến tính bằng dung dịch tro bay. Để nguội hỗn hợp đến nhiệt độ phòng, lọc, NaOH và H2SO4. TBBT được sử dụng để hấp phụ các rửa sạch sản phẩm bằng nước cất tới môi trường trung ion Cd2+ và Hg2+. Kết quả thu được cho thấy, tro bay tính, sấy khô ở nhiệt độ 105oC thu được mẫu TBBT. được xử lý bằng dung dịch NaOH có khả năng hấp phụ Quá trình biến tính tro bay được thể hiện trên Hình 1. cao hơn các dung dịch còn lại. Xiaojing Chen và cộng sự đã biến tính tro bay bằng phương pháp nung chảy - thủy nhiệt với NaOH.Kết quả nghiên cứu cho thấy, mẫu TBBT có sự thay đổi rõ rệt trong cấu trúc lỗ xốp, diện tích bề mặt của hạt tro bay tăng từ 0.15 m2/g lên 270 m2/g, dung lượng hấp phụ cực đại đối với ion NH4+ lên đến 139 mg/g [7]. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Cu2+ trong dung dịch nước của tro bay sau biến tính bằng NaOH theo phương pháp nung chảy - thủy nhiệt, làm cơ sở để ứng dụng tro bay trong xử lý nước a) b) thải nhiễm đồng. 2. Thực nghiệm 2.1. Hóa chất và vật liệu Tro bay sử dụng trong nghiên cứu là tro bay của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại (tỉnh Hải Dương) đã qua sơ tuyển bằng công nghệ thổi gió phân ly. Mẫu tro thu được có diện tích bề mặt đạt 8169 cm2/cm3, cỡ hạt trung bình 9.6 µm, tập trung chủ yếu ở kích thước 30 μm (chiếm 95%). Kết quả phân tích thành phần hóa c) d) học của mẫu tro bay tại Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam được thể hiện trong Bảng 1. Theo ▲Hình 1. Quá trình biến tính tro bay: thành phần hóa học, tro bay Nhà máy Nhiệt điện Phả a) Nung hỗn hợp tro bay và NaOH trong lò nung; b) Khuấy hỗn hợp tro bay, NaOH với nước cất trên máy khuấy từ gia Lại thuộc nhóm F theo tiêu chuẩn ASTM C618-03 [8]. nhiệt; c) Lọc rửa; d) Sấy khô Bảng 1. Thành phần hoá học của tro bay sử dụng trong nghiên cứu (% theo khối lượng) SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O TiO2 SO3 Mất 2.3. Nghiên cứu quá trình hấp phụ ion Cu2+ khi lên TBBT nung 51.74 24.53 5.59 0.81 1.95 4.42 0.11 0.76 0.31 8.98 Các thí nghiệm nghiên cứu hấp phụ được thực hiện tại nhiệt độ phòng trong điều kiện hấp phụ tĩnh với 0.5 g VLHP trong 100 ml dung dịch Cu2+ được pha chế từ Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm bao gồm: dung dịch đồng chuẩn gốc nồng độ 1000 mg/L. pH của Dung dịch đồng chuẩn gốc nồng độ 1000 mg/L, natri dung dịch Cu2+ được điều chỉnh bằng dung dịch HNO3 hidroxit rắn, axit nitric đậm đặc (nồng độ 65%, khối hoặc NaOH. Sau mỗi thí nghiệm, tro bay được lọc tách lượng riêng 1.4 g/ml) được mua từ hãng Merck (Đức). khỏi dung dịch. Nồng độ Cu2+ ban đầu trong dung dịch 2.2. Biến tính tro bay và nồng độ Cu2+ còn lại sau thí nghiệm hấp phụ được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử Biến tính tro bay bằng NaOH theo quy trình [7,9], ngọn lửa trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AA gồm hai giai đoạn: 7000 (Hãng Shimadzu - Nhật bản) tại PTN Môi trường - Gian đoạn 1: Trộn đều hỗn hợp tro bay và NaOH – Bộ môn CNKT Môi trường - Trường Đại học Công rắn theo tỷ lệ 1:1.2, cho vào chén sứ và nung ở 600oC nghệ Giao thông vận tải (Hình 2). trong vòng 1 giờ. Dung lượng hấp phụ và HSHP ion Cu2+ của tro bay - Giai đoạn 2: Sau khi để nguội, hỗn hợp chất rắn được tính toán theo các công thức: được nghiền, thêm nước cất với tỉ lệ 1:5, khuấy liên tục C C .V q= o t (1) ở nhiệt độ 70oC trên máy khuấy từ gia nhiệt trong vòng m 2 giờ để tạo thành gel aluminosilicate.Sau đó, hỗn hợp Co Ct .100% được gia nhiệt đến 100oC trong vòng 4 giờ để thực hiện H= Co (2) Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020 83
- ▲Hình 2. Xác định nồng độ Cu2+ trong dung dịch bằng máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa Trong đó: q là dung lượng hấp phụ (mg/g); Co và Ct là nồng độ ion Cu2+ tại thời điểm ban đầu và tại thời điểm t phút (mg/L); m là khối lượng của tro bay (g); V ▲Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến HSHP ion là thể tích dung dịch (L); H là HSHP (%). Cu2+ của tro bay 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận trình hấp phụ Cu2+ trên mẫu TBBT diễn ra khá nhanh, 3.1. Kết quả khảo sát hình thái bề mặt của tro bay chỉ sau 20 phút HSHP đã đạt 45.0 %, sau 60 phút đạt Kết quả chụp ảnh SEM của mẫu tro bay thô ban đầu 85.1 %. Kéo dài thời gian tiếp xúc giữa TBBT và Cu2+ và mẫu TBBT được thể hiện trên Hình 3a và 3b đến 150 phút, HSHP tăng không đáng kể và đạt giá trị trung bình 90.2 %. Như vậy, việc biến tính đã làm thay đổi đáng kể khả năng hấp phụ ion Cu2+ của tro bay. Nguyên nhân là do trong quá trình biến tính bằng NaOH, các liên kết Si-O và Al-O trên bề mặt hạt tro bay bị phá vỡ và tạo thành các muối silicat và aluminat hòa tan. Các muối này tham gia phản ứng ngưng tụ và tạo thành pha aluminosilicate trên bề mặt còn lại của hạt tro bay. Kết quả là trên bề mặt hạt tro bay hình thành các ▲Hình 3: SEM mẫu tro bay thô (a) và mẫu TBBT (b) (Thực nhóm chức mang điện tích âm [10]. Vì vậy, TBBT bằng hiện tại Phòng thí nghiệm Hiển vi điện tử và Vi phân tích – phương pháp nung chảy - thủy nhiệt với NaOH có tính trường Đại học Bách Khoa) chất hấp phụ hơn hẳn so với tro bay thô ban đầu, đặc biệt trong việc hấp phụ các ion mang điện tích dương. Từ kết quả chụp ảnh SEM có thể thấy rõ các hạt Dựa vào kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian tro bay thô ban đầu có dạng hình cầu, kích thước hạt tiếp xúc đến HSHP, có thể xác định thời gian quá trình tương đối đồng đều, bề mặt nhẵn nhụi (Hình 3a). Cấu hấp phụ đạt trạng thái bão hòa. Vì vậy, các thí nghiệm trúc hình thái bề mặt của các hạt tro bay xử lý bằng tiếp theo được tiến hành với thời gian hấp phụ 90 phút. kiềm được thể hiện trên Hình 3b. Kết quả cho thấy, Do HSHP ion Cu2+ của tro bay thô ban đầu khá thấp, vì quá trình nung chảy - thủy nhiệt bằng NaOH đã thay vậy, các thí nghiệm tiếp theo chỉ tiến hành khảo sát quá đổi đáng kể cấu trúc bề mặt hạt tro bay, làm bề mặt trình hấp phụ Cu2+ trên mẫu TBBT. của các hạt tro bay bị biến dạng, trở nên nhám và xù xì, khác hẳn hình thái bề mặt ban đầu. Trên ảnh SEM b. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ còn có thể quan sát thấy các cấu trúc lỗ xốp và mao pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất quản được hình thành trên bề mặt hạt tro bay sau quá ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý ô nhiễm ion Cu2+ bằng trình xử lý bằng kiềm NaOH. phương pháp hấp phụ. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến 3.2. Kết quả nghiên cứu quá trình hấp phụ Cu2+ khả năng hấp phụ Cu2+ trong dung dịch của mẫu TBBT được thực hiện với nồng độ ban đầu của ion Cu2+trong a. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng dung dịch là 50 mg/L; thời gian hấp phụ 1.5 giờ. Khoảng hấp phụ pH khảo sát từ 2÷8. Kết quả khảo sát HSHP Cu2+ trên Kết quả nghiên cứu quá trình hấp phụ ion Cu2+ theo mẫu TBBT theo pH của dung dịch được biểu diễn trên thời gian của tro bay thô ban đầu và TBBT với hàm Hình 5. lượng chất hấp phụ là 0.5 g/L, nồng độ ion Cu2+ ban Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, HSHP ion Cu2+ đầu là 50 mg/L được thể hiện trên Hình 4. phụ thuộc rất lớn vào pH của dung dịch. Khả năng hấp Kết quả nghiên cứu cho thấy, HSHP ion Cu2+ của phụ Cu2+ của mẫu TBBT tại pH = 2 khá thấp, hiệu suất mẫu tro bay thô ban đầu khá thấp, chưa đến 8%. Quá chỉ đạt xấp xỉ 60%. Khi pH tăng từ 2 - 6, HSHP của 84 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Bảng 2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ion Cu2+ ban đầu đến quá trình hấp phụ Co(mg/L) Ct (mg/L) H (%) q (mg/g) 20.15 0.404 98.00 3.95 40.52 0.98 97.58 7.91 59.88 3.28 94.52 11.32 81.05 10.53 87.00 14.10 99.70 22.25 77.68 15.49 119.50 40.54 66.08 15.79 ▲Hình 5. Ảnh hưởng của pH tới HSHP Cu2+ của TBBT TBBT tăng từ 60% đến 95%. Trong các dung dịch có pH cao hơn, HSHP ion Cu2+ giảm dần, ở pH bằng 8, HSHP chỉ đạt gần 84%. Điều này được giải thích là do ở môi trường axit ▲Hình 6. Ảnh hưởng của ▲Hình 7. Ảnh hưởng của mạnh (pH thấp), nồng độ H+ trong dung dịch cao, dẫn nồng độ ion Cu2+ ban đầu nồng độ ion Cu2+ ban đầu đến đến sự hấp phụ cạnh tranh giữa các ion Cu2+ với ion đến HSHP dung lượng hấp phụ H+. Ion H+ có kích thước nhỏ hơn nên dễ đi sâu vào các mao quản của VLHP, làm cho bề mặt của nó bị Từ Hình 6 ta thấy, khi nồng độ Cu2+ tăng thì HSHP proton hóa dẫn đến tích điện dương, lúc này xuất hiện giảm. Ở nồng độ thấp Co= 20 mg/L thì HSHP đạt tới lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ là 96%. Trong khi đó, theo Hình 7, giá trị dung lượng hấp lực đẩy tĩnh điện, làm cản trở quá trình hấp phụ các ion phụ q tăng dần theo chiều tăng dần nồng độ Cu2+. Tuy này lên bề mặt VLHP. Khi pH tăng dần (pH 6, HSHP các liệu là hấp phụ đơn lớp. ion kim loại giảm, điều này có thể do ở pH cao, có sự hình thành phức hidroxit của các ion kim loại cản trở d. Nghiên cứu mô hình đẳng nhiệt hấp phụ quá trình hấp phụ, do đó HSHP giảm[7]. Đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ được nghiên cứu Như vậy, theo kết quả thực nghiệm, tại pH = 6 dựa trên 2 mô hình hấp phụ phổ biến là mô hình hấp HSHP ion Cu2+ từ dung dịch của TBBT là cao nhất. Vì phụ đẳng nhiệt Langmuir (phương trình 3) và đẳng vậy, các nghiên cứu tiếp theo sẽ được thực hiện trong nhiệt Freundlich (phương trình 4) [11]: môi trường pH = 6. K L .Ce 1 1 1 1 c. Ảnh hưởng của nồng độ ion Cu2+ ban đầu q= qmax. hay + * (3) 1 K L .Ce q q max q max .K L Ce Cu2+ là một trong các chất ô nhiễm phổ biến trong 1 nước thải của một số ngành sản xuất như xi mạ, luyện 1 q= KF. Cen hay lgq = lgKF+ . lgCe (4) kim, dệt nhuộm... Trong các loại nước thải này, ion Cu2+ n có nồng độ khá cao, dao động trong khoảng 15÷120 mg/L. Vì vậy, nhằm phát triển khả năng ứng dụng Với Ce là nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ TBBT trong xử lý nước thải nhiễm đồng, khoảng nồng trong dung dịch (mg/L); qmax là dung lượng hấp phụ độ ban đầu của dung dịch Cu2+ từ 20÷120 mg/L được cực đại (mg/g); KL là hằng số hấp phụ Langmuir đặc lựa chọn để khảo sát. Lượng TBBT được giữ không đổi trưng cho ái lực của tâm hấp phụ (L/mg); KF, n là hằng trong các thí nghiệm là 0.5 g, thời gian hấp phụ 1.5 giờ số Freundlich. và pH của dung dịch được điều chỉnh bằng 6. Kết quả Các kết quả phân tích quá trình hấp phụ ion Cu2+ xác định dung lượng hấp phụ và HSHP ion Cu2+ bằng trên TBBT được biểu diễn trên đồ thị theo hai mô hình TBBT được trình bày ở Bảng 2 và trên Hình 6,7. Langmuir và Freundlich (Hình 8, 9). Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020 85
- ▲Hình 8. Đường đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính của ▲Hình 9. Đường đẳng nhiệt Freundlich dạng tuyến tính của TBBT đối với ion Cu2+ TBBT đối với ion Cu2+ Từ các giá trị độ dốc và đoạn cắt của trục tung sẽ thấy triển vọng ứng dụng khả năng hấp phụ ion Cu2+ tính được các giá trị tham số của các phương trình đẳng của TBBT trong xử lý nước thải nhiễm đồng. nhiệt (Bảng 3). 4. Kết luận Bảng 4. Các giá trị tham số của phương trình đẳng nhiệt Từ kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Cu2+ Langmuir và Freundlich của tro bay được biến tính bằng phương pháp nung Đẳng nhiệt Langmuir Đẳng nhiệt Freundlich chảy - thủy nhiệt với NaOH có thể rút ra một số kết qmax, KL, L/ R 2 n KF, L/g R2 luận sau: mg/g mg (1) Việc biến tính tro bay bằng phương pháp nung 16.4 0.8 0.993 3.6 6.7 0.874 chảy - thủy nhiệt với NaOH làm thay đổi hình thái cấu trúc bề mặt của hạt tro bay. Từ hệ số tương quan của phương trình hồi quy (R2) (2) Thời gian tiếp xúc, pH và nồng độ ban đầu của ở Bảng 4 cho thấy mô hình đẳng nhiệt Langmuir thích dung dịch Cu2+ có ảnh hưởng đến HSHP và dung lượng hợp với mẫu TBBT hơn mô hình đẳng nhiệt Frendlich. hấp phụ của TBBT, cụ thể như sau: Thời gian đạt cân Như vậy quá trình hấp phụ ion Cu2+ lên bề mặt TBBT bằng hấp phụ là 90 phút; quá trình hấp phụ đạt hiệu là hấp phụ đơn lớp, không có tương tác giữa các tiểu suất cao nhất ở giá trị pH bằng 5÷6; khi tăng nồng độ phân hấp phụ. Dung lượng hấp phụ ion Cu2+ cực đại ban đầu của dung dịch Cu2+ từ 20 mg/L đến 120 mg/L của TBBT đạt 16.4 mg/g. Kết quả này cũng tương tự kết thì HSHP giảm từ 98% xuống 66%. quả của JaimePizarro và cộng sự khi nghiên cứu sự hấp phụ Cu2+ từ dung dịch nước lên TBBT bởi hợp chất hữu (3) Sự hấp phụ của các ion Cu2+ lên TBBT khá phù cơ 3-aminopropyl-triethoxysilane, Ting-Chu Hsu và hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir. Dung lượng cộng sự khi hấp phụ Cu(II) bằng TBBT bởi dung dịch hấp phụ tối đa được tính toán từ đường đẳng nhiệt NaOH, Lita Darmayanti và đồng nghiệp trong nghiên Langmuir là 16.4 mg/g. cứu hấp phụ Cu bằng TBBT trong dung dịch NaOH và Như vậy, có thể nói, TBBT là loại VLHP giá rẻ, có KOH. Mặc dù sự so sánh chỉ có tính tương đối do điều hiệu quả hấp phụ ion Cu2+ khá tốt và có khả năng ứng kiện nghiên cứu khác nhau, nhưng điều này cũng cho dụng để xử lý nước thải nhiễm đồng■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. V. P. Suhas, C. N. Suryakant, and J. K. Sunil (2013). 1. H t t p : / / w w w. n h a n d a n . c o m . v n / n a t i o n _ n e w s / Industrial applications of fly ash: a Review. International item/39915902-nghien-cuu-giai-phap-xu-ly-tro-xi-nha- Journal ofScience, Engineering and Technology Research, 2 may-nhiet-dien.html (9),1659–1663. 2. http://www.vinacomin.vn/tap-chi-than-khoang-san/bien- tro-xi-thanh-vat-lieu-co-gia-tri-kinh-te-10575.htm 5. Thuy Chinh Nguyen, Trang Do Mai Tran, Van Bay Daoet 3. Z. Sarbak and M. Kramer-Wachowiak (2002). Porous al. (2020). Using Modified Fly Ash for Removal of Heavy structure ofwaste fly ashes and their chemical modifications. Metal Ions from Aqueous Solution. Journal of Chemistry, PowderTechnology, 123 (1), 53–58. 2020, 873–876. 86 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 6. N. T. Chinh, T. T. Mai, N. T. T. Trang et al. (2017). Using 9. Kuang He, Yuancai Chen, Zhenghua Tanget al. (2016). fly ash treated by NaOH and H2SO4 solutionsfor Hg2+ and Removal of heavy metal ions from aqueous solution by Cd2+ ion adsorption. Vietnam Journal of Chemistry, 55 (2), zeolite synthesized from fly ash. Environmental Science 196-201. and Pollution Research, 23, 2778–2788. 7. Xiaojing Chen, Huiping Song, Yanxia Guo et al. (2018). 10. Murayama, N., H. Yamamoto, and J. Shibata (2002). Mechanism of zeolite synthesis from coal fly ash by alkali Converting waste coal fly ash into effective adsorbent for hydrothermal reaction. International Journal of Mineral the removal of ammonia nitrogen in water. Journal of Processing, 64, 1–17. Materials Science, 53, 12731–12740. 11. Sdiri A. T., Higashi T., Jamoussi F. (2014).Adsorption of 8. ASTM C618 – 03 (2063). Standard Specification for Coal copper and zinc onto natural clay in single and binary Fly Ash and Raw or Calcined Natural Pozzolan for Use in systems. International journal of Environmental Science Concrete. and Technology, 11,1081–1092. EVALUATION OF THE USE OF MODIFIED FLY ASH FOR COPPER REMOVAL IN WASTEWATER TREATMENT Lu Thi Yen, Trinh Hoang Son, Nguyen Thi Phuong Dung University of Transport Technology ABSTRACT Fly ash is used to prepare adsorbent by hydrothermal fusion method with NaOH. Surface morphological changes of fly ash after modification were analyzed by scanning electron microscopy (SEM). The adsorption capacity of Cu2+ on modified fly ash was studied by the batch adsorption technique. The effect of contact time, pH and initial concentration of ions Cu2+ was investigated. The results showed that the adsorption capacity of ions Cu2+ from aqueous solutions on modified fly ash is siginificantly increased compared to the original fly ash. At the initial Cu2+ ions concentration of 50 mg/L, the adsorption efficiency after modification of fly ash increased from 7.2% to 90.2%. The adsorption efficiency of ions Cu2+ is highest at the pH of 5÷6. The adsorption equilibrium was reached at 90 minutes. When increasing the initial concentration from 20 mg/L to 120 mg/L, the adsorption efficiency decreased from 98.0% to 66.1%. The maximum adsorption capacities calculated from Langmuir isotherm was 16.4 mg/g. The experimental results underline the potential of fly ash for the copper ions removal from waste water. Key words: Wastewatertreatment, fly ash, modified fly ash, ion Cu2+, adsorption. Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020 87
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu khả năng thích ứng của hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển dưới tác động của nước biển dâng nghiên cứu ở đồng bằng sông Hồng
8 p | 169 | 18
-
Nghiên cứu khả năng chống cháy của vật liệu composite PVC-BG sử dụng triphenyl phosphate
7 p | 161 | 14
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình thủy văn thông số phân bố tính toán dòng chảy lũ lưu vực sông Đà
6 p | 154 | 11
-
Nghiên cứu khả năng hấp phụ Ion Ni2+ trong môi trường nước trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và ứng dụng vào xử lý môi trường
4 p | 117 | 9
-
Đánh giá khả năng ứng dụng Mike 21FM nghiên cứu diễn biến Cửa Đáy
7 p | 119 | 6
-
Nghiên cứu độ bền thời tiết và khả năng ứng dụng của vật liệu nanocompozit pvc/dop/clay
7 p | 83 | 4
-
Nghiên cứu khả năng sử dụng xỉ luyện thép làm chất trợ dung khử tạp chất của gang lỏng trong quy trình tiền xử lý
4 p | 23 | 3
-
Nghiên cứu khả năng hấp phụ Zn2+ bằng khoáng sét haloysit vùng Thạch Khoán, Phú Thọ
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ cọc Jet grouting đường kính lớn xử lý nền đất yếu. Lấy ví dụ tại cảng Vĩnh Tân, Đồng Nai
8 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu khả năng chịu nhiệt của polyme ưa-kỵ nước sử dụng trong tăng cường thu hồi dầu
5 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng QGIS trong quản lý chất thải nguy hại tại Tây Ninh
7 p | 20 | 2
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng vật liệu keo tụ biogum sinh học trích ly từ hạt muồng hoàng yến để cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp
11 p | 41 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ màng để xử lý nước rác
8 p | 70 | 2
-
Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr trên vỏ trấu và ứng dụng xử lý tách Cr khỏi nguồn nước thải
17 p | 74 | 1
-
Nghiên cứu các hợp chất Flavonoid ở cây Hibiscus Sabdariffa và khả năng ứng dụng chúng làm thuốc chữa bệnh
9 p | 53 | 1
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chỉ thị SSR trong đánh giá sinh trưởng các dòng bạch đàn lai
8 p | 66 | 1
-
Nghiên cứu khả năng quét gốc tự do HOO● của α-terpinene theo cơ chế chuyển nguyên tử hydro (HAT) bằng phương pháp phiếm hàm mật độ DFT
6 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu khả năng hấp phụ La3+ của khoáng sét haloysit
8 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn