BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HOÀNG NGỌC HÙNG
Nghiªn cøu khu hÖ chim ë Khu b¶o tån thiªn nhiªn Pï Lu«ng,
tØnh Thanh Hãa vµ ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p qu¶n lý, b¶o tån
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HOÀNG NGỌC HÙNG Nghiªn cøu khu hÖ chim ë Khu b¶o tån thiªn nhiªn Pï Lu«ng, tØnh Thanh Hãa vµ ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p qu¶n lý, b¶o tån Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 9.42.01.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN LÂN HÙNG SƠN 2. TS. NGUYỄN CỬ
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là kết quả
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong
công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với
bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả luận án
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội – Nơi tôi được học tập và nghiên cứu trong suốt quá trình đào tạo. Tôi xin cảm ơn phòng sau Đại học, khoa Sinh học và Bộ môn Động vật học đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn, TS. Nguyễn Cử đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực địa, phân tích số liệu, công bố các công trình khoa học và hoàn thiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Hồng Đức
đã tạo mọi điều kiện trong quá trình công tác cũng như học tập.
Cảm ơn PGS.TS. Hoàng Ngọc Thảo, TS. Đậu Quang Vinh đã hỗ trợ tôi
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong công tác, học
Tôi xin được tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người thân đã hết lòng động viên,
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học: PGS.TS. Lê Đình Thuỷ, PGS.TS. Ngô Xuân Tường, PGS.TS. Nguyễn Hữu Dực, PGS.TS. Đồng Thanh Hải, TS. Trần Đức Hậu, PGS.TS. Bùi Minh Hồng, PGS.TS. Trần Thị Thanh Bình, TS. Lê Trung Dũng. Tôi xin trân trọng cảm ơn. trong quá trình khảo sát thực địa và phân tích số liệu nghiên cứu. Cảm ơn Ban quản lý, các cán bộ Kiểm lâm của KBTTN Pù Luông, lãnh đạo người dân các xã vùng đệm KBT đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đề tài nghiên cứu được hỗ trợ một phần kinh phí bởi Quỹ Phát triển KHCN Quốc gia Nafosted trong đề tài - mã số 106-NN.05-2015.34, đề tài cấp Bộ KH-CN - mã số B2017-SPH-26, đề tài cấp cơ sở tại Trường Đại học Hồng Đức mã số... Một số thiết bị thực địa được tài trợ bởi tổ chức Idea Wild (Hoa Kỳ). tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án. chia sẻ công việc gia đình để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ
Hoàng Ngọc Hùng
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ và khu vực nghiên cứu .................................................................................................................. 4
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................... 11
1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 11 1.2.2. Địa hình, địa mạo ................................................................................... 12
1.2.3. Đặc điểm địa chất ................................................................................... 13
1.2.4. Khí hậu và thủy văn ................................................................................ 13
1.2.5. Hệ thực vật ............................................................................................. 14
1.2.6. Hệ động vật............................................................................................. 17
1.3. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội các xã vùng đệm và trong ranh giới KBTTN Pù Luông ................................................................................... 18
1.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................. 18
1.3.2. Hoạt động kinh doanh - sản xuất ............................................................ 20 1.3.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 22
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 26
2.2.1. Phương pháp điều tra đa dạng thành phần loài chim ............................. 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sự phân bố chim theo sinh cảnh, tầng tán
rừng và các mùa trong năm ................................................................................ 29
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu, đánh giá các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim KBTTN Pù Luông và đề xuất một số giải pháp bảo tồn ............. 29 2.2.4. Phương pháp xác định khu vực ưu tiên giám sát và bảo tồn khu hệ
chim ở KBTTN Pù Luông ................................................................................ 30 2.2.5. Phân tích, xử lý số liệu ........................................................................... 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32 3.1. Đa dạng thành phần loài chim KBTTN Pù Luông ....................................... 32 3.1.1. Thành phần loài ...................................................................................... 32
iv
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc trong các bậc phân loại ............................................. 49
3.1.3. Các loài chim bổ sung cho KBTTN Pù Luông và vùng Bắc Trung Bộ ...... 54
3.1.4. Các loài chim có ý nghĩa quan trọng đối với bảo tồn ......................... 59 3.1.5. Thông tin ghi nhận một số loài chim có ý nghĩa bảo tồn ở KBTTN
Pù Luông ........................................................................................................... 62
3.1.6. Tính đa dạng và độ phong phú khu hệ chim KBTTN Pù Luông ................. 67
3.1.7. Mối quan hệ khu hệ chim KBTTN Pù Luông với các khu hệ chim nằm trong vùng Bắc Trung Bộ ......................................................................... 69
3.2. Đặc điểm phân bố chim ở KBTTN Pù Luông ............................................... 73
3.2.1. Đặc điểm phân bố chim theo các dạng sinh cảnh chính......................... 73
3.2.2. Đặc điểm phân bố chim theo tầng tán thực vật rừng ở KBTTN Pù Luông .......................................................................................................... 83
3.2.3. Sự biến động thành phần loài chim theo mùa trong năm ....................... 92
3.3. Nguyên nhân, các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim KBTTN Pù Luông ...... 95
3.3.1. Các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim ............................................. 95
3.3.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ..................................................... 104
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên chim tại KBTTN Pù Luông .......................................... 107
3.4.1. Đề xuất các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn .......................... 107
3.4.2. Một số loài chim cần ưu tiên giám sát và bảo tồn ................................ 109
3.4.3. Một số giải pháp khác nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên chim tại KBTTN Pù Luông ...................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1PL
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban quản lý Convention of International Trade of Endangered species (Công ước quốc tế về buôn bán các loài hoang dã nguy cấp) Du lịch sinh thái Đa dạng sinh học Endemic Bird Area - Vùng chim đặc hữu Endangered - Nguy cấp Hệ sinh thái International Union for the Conservation of Nature (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên) Khu bảo tồn Khu bảo tồn thiên nhiên Khu vực nghiên cứu Lower risk - Loài ít nguy cấp, phụ thuộc bảo tồn Near threatened - Loài sắp bị đe dọa Nhà xuất bản Sách Đỏ Việt Nam 2007 Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Uỷ ban nhân dân Vùng chim quan trọng Vùng giáp ranh Vườn quốc gia Vulnerable - Sẽ nguy cấp BQL CITES DLST ĐDSH EBA EN HST IUCN KBT KBTTN KVNC LR NT Nxb SĐVN ST&TN UBND VCQT VGR VQG VU
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các KBTTN, VQG vùng Bắc Trung Bộ ................................. 6
Bảng 1.2. Các dân tộc sinh sống trong ranh giới KBTTN Pù Luông ..................... 18
Bảng 1.3. Tình hình dân cư sống trong vùng đệm của KBTTN Pù Luông ............ 19
Bảng 1.4. Tình hình kinh tế của người dân thuộc các xã sống trong ranh giới
và vùng đệm của KBTTN Pù Luông ...................................................... 19
Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu chim tại KBTTN Pù Luông ................. 22
Bảng 3.1. Thành phần loài chim KBTTN Pù Luông .............................................. 32
Bảng 3.2. Số lượng giống, loài trong các họ, bộ chim KBTTN Pù Luông ............ 49
Bảng 3.3. Danh sách các loài chim ghi nhận mới cho KBTTN Pù Luông và
vùng Bắc Trung Bộ ................................................................................ 55
Bảng 3.4. Các loài chim không ghi nhận lại được so với các nghiên cứu trước .......... 58
Bảng 3.5. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở KBTTN Pù Luông............................ 59
Bảng 3.6. Số lượng loài chim ở KBTTN Pù Luông và các khu vực lân cận .......... 69
Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng thành phần loài chim giữa KVNC với một số
VQG và KBTTN vùng Bắc Trung Bộ .................................................... 71
Bảng 3.8. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh ............... 73
Bảng 3.9. Sự phân bố thành phần loài chim theo tầng tán rừng ............................. 83
Bảng 3.10. Thống kê các vụ bắt giữ, xử lý việc khai thác, vận chuyển lâm sản
trái phép ở KBTTN Pù Luông ................................................................ 96
Bảng 3.11. Hoạt khai thác tài nguyên rừng của người dân ở KBTTN Pù Luông .......... 97
Bảng 3.12. Một số các loài chim thường bị săn bắt và mục đích sử dụng ............. 100
Bảng 3.13. Tổng hợp điểm đánh giá, xếp loại các khu vực cần ưu tiên giám
sát và bảo tồn các loài chim ở KBTTN Pù Luông ............................... 107
Bảng 3.14. Các loài chim cần ưu tiên giám sát và bảo vệ tại KBTN Pù Luông ..... 110
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các tỉnh và vùng phân bố của chim Việt Nam ............................... 5
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí dải núi đá vôi Pù Luông - Ngọc Sơn, Ngổ Luông - Cúc Phương ...... 12
Hình 2.1. Bản đồ thảm thực vật và địa điểm nghiên cứu chim ở KBTTN Pù Luông ..... 25
Hình 3.1. Biểu đồ sự đa dạng về họ trong các bộ chim ở KBTTN Pù Luông ....... 52
Hình 3.2. Biểu đồ sự đa dạng về giống trong các họ chim ở KBTN Pù Luông ..... 53
Hình 3.3. Biểu đồ sự đa dạng về loài trong các họ chim ở KBTTN Pù Luông ..... 54
Hình 3.4. Biểu đồ đường cong phát hiện các loài chim tại KBTTN Pù Luông ..... 67
Hình 3.5. Sơ đồ thể hiện sự tương đồng thành phần loài chim giữa KVNC
với một số VQG và KBTTN vùng Bắc Trung Bộ.................................. 72
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố chim theo các dạng sinh cảnh chính ở KBTTN Pù Luông ....... 75
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện sự phân bố chim theo số lượng sinh cảnh .................................... 81
Hình 3.8. Biểu đồ sự phân bố thành phần loài chim theo tầng tán rừng ................ 89
Hình 3.9. Hình vẽ minh họa sự phân bố của chim theo tầng tán rừng ở KBTTN
Pù Luông................................................................................................. 90
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện sự phân bố chim theo số lượng tầng tán rừng ............. 91
Hình 3.11. Biểu đồ sự biến động thành phần loài chim theo các mùa trong năm ......... 92
Hình 3.12. Sơ đồ các khu vực cần ưu tiên ưu tiên giám sát và bảo tồn ................. 109
Hình 3.13. Sơ đồ tuyến du lịch sinh thái xem chim tại KBTTN Pù Luông ........... 115
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh Hóa là tỉnh có vùng đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, trong đó
diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch rừng đặc dụng là 84.682,35 ha [80].
Các khu rừng đặc dụng của Thanh Hóa nằm trong khu vực giao nhau của hệ sinh
thái rừng nhiệt đới Ấn Độ - Malai với cận nhiệt đới Vân Nam - Trung Quốc và ôn
đới núi cao Hymalaya [67]. Vì vậy, khu hệ động - thực vật nơi đây phong phú, đa
dạng với nhiều loài đặc hữu, quý hiếm; đây là nơi bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn tài nguyên sinh vật có giá trị cao.
KBTTN Pù Luông nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, trên địa phận
hai huyện Quan Hóa và Bá Thước với diện tích quy hoạch 17.171,53 ha [80]. Rừng
tự nhiên KBTTN Pù Luông là điểm đầu của hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi Pù
Luông - Ngọc Sơn - Ngổ Luông - Cúc Phương và là một trong 16 vùng sinh thái
quan trọng (rừng á nhiệt đới Bắc Bộ). Liên khu này tạo ra các khu vực biên giới
chung của các tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa [16]. Hệ sinh thái rừng tự
nhiên nơi đây có giá trị ĐDSH cao, còn tồn tại nhiều loài động, thực vật đặc hữu và
có nhiều cảnh đẹp thiên nhiên kỳ vĩ là hang động, thác nước và các dòng sông ngầm
được hình thành do quá trình kiến tạo núi đá vôi [24]. Do vậy trong những năm gần
đây KBTTN Pù Luông là một trong những điểm DLST dẫn đối với du khách trong
và ngoài nước [7].
KBTTN Pù Luông nằm trong vùng Bắc Trung Bộ là một trong 221 vùng
chim đặc hữu của thế giới và là một trong 4 vùng chim đặc hữu (EBA) của Việt
Nam [101]. KBTTN Pù Luông được đánh giá là nơi có thành phần loài chim đa
dạng, phong phú và có nhiều loài đặc trưng cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi.
Cảnh quan KBTTN Pù Luông tạo nên một phần của vùng chim đặc hữu đất thấp
Trung Bộ của Việt Nam [102].
Tuy nhiên, KBTTN Pù Luông vẫn còn thiếu những nghiên cứu mang tính
hệ thống toàn diện về khu hệ chim để làm cơ sở khoa học tin cậy cho việc quy
2
hoạch, quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững giá trị tài nguyên chim ở nơi đây.
Với những lí do trên, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khu hệ chim
ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp
quản lý, bảo tồn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được sự đa dạng về cấu trúc thành phần loài, nét đặc trưng của
khu hệ chim KBTTN Pù Luông, phân tích một số mối quan hệ sinh thái của khu
hệ chim nơi đây. Trên cơ sở đó đánh giá hiện trạng và đề xuất một số các giải
pháp quản lí, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên chim ở KVNC.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài khu hệ chim KBTTN Pù Luông.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của khu hệ chim ở KBTTN Pù Luông; xác
định vùng phân bố của một số loài chim quý, hiếm có giá trị bảo tồn.
- Nghiên cứu hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến khu hệ chim làm cơ sở
đề xuất các giải pháp quản lí, bảo tồn bền vững nguồn tài nguyên chim ở khu bảo tồn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của Luận án cung cấp dẫn liệu khoa học mới về đa
dạng khu hệ chim KBTTN Pù Luông đến thời điểm hiện tại. Đáng chú ý là sự đa
dạng về cấu trúc thành phần loài, đặc điểm phân bố chim theo sinh cảnh, tầng tán
rừng, theo mùa trong năm và xác định các loài có giá trị bảo tồn, các mối đe dọa
và áp lực lên khu hệ chim, cùng với những đề xuất liên quan về DLST và quản lý
bảo tồn chim ở KBTTN Pù Luông.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm quy hoạch bảo
tồn ĐDSH của tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu đối với việc thực hiện Chiến lược
Quốc gia về ĐDSH của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030 (Theo Quyết định
số 1250/QĐ - TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ) [28].
3
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học đáng tin cậy, có giá trị đối
với KBT cũng như địa phương trong việc quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững
ĐDSH dạng sinh học nói chung, tài nguyên chim nói riêng. Kết quả nghiên cứu
trong Luận án cũng là cơ sở để đề xuất xây dựng một số tuyến DLST xem chim ở
KBTTN Pù Luông góp phần thu hút khách du lịch, tạo thêm sinh kế cho người dân
địa phương, qua đó góp phần giáo dục cộng đồng và giảm sức ép lên tài nguyên
chim. Ngoài ra, Luận án cũng là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác đào
tạo sinh viên ngành Sinh học, Lâm nghiệp.
5. Những điểm mới của luận án
Có thể khẳng định đây là lần đầu tiên Khu hệ chim KBTTN Pù Luông,
Thanh Hóa được điều tra nghiên cứu, bổ sung và chỉnh lý một cách đầy đủ nhất về
cấu trúc thành phần loài cùng với những đặc điểm về phân bố, sinh học và sinh thái
học từ trước đến nay:
- Cấu trúc thành phần loài, đặc biệt là các loài mới được bổ sung cho khu hệ
chim KBT: Tính đến thời điểm hiện tại đã xác định được ở KBTTN Pù Luông có
252 loài chim, 58 họ và 15 bộ; ghi nhận bổ sung 74 loài cho danh lục chim ở KBT so
với những nghiên cứu trước đây và bổ sung 30 loài chim cho vùng Bắc Trung Bộ so với
tài liệu “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) [61].
- Các đặc điểm phân bố và mối quan hệ sinh thái giữa các nhóm loài/chủng
quần: Phân tích đánh giá được mối quan hệ sinh thái của quần xã chim ở 5 sinh
cảnh sống chủ yếu được xác định cho KBT, gồm: rừng nguyên sinh; rừng thứ sinh;
trảng cỏ và cây bụi thứ sinh; rừng trồng; nương rẫy, đồng ruộng và làng bản; phân
tích mối quan hệ của quần xã chim theo tầng tán rừng và nhận xét sự biến động số
lượng loài chim ở KBTTN Pù Luông theo mùa trong năm.
- Xác định các loài và nhóm loài phục vụ chương trình giám sát, đánh giá
khu hệ chim và kế hoạch quản lý bảo vệ của KBT sau này, đặc biệt là các loài và
nhóm loài quan trọng đối với bảo tồn.
- Bổ sung và xác định lại các địa điểm, tuyến DLST kết hợp du lịch xem chim
tại KBT: Dựa trên các kết quả điều tra nghiên cứu của Luận án, đề xuất xây dựng 4
tuyến DLST thái kết hợp du lịch xem chim tại KBTTN Pù Luông.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ và khu vực
nghiên cứu
Theo Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) [61], vùng phân bố chim Việt Nam
được chia làm 6 vùng (Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và Nam Bộ). Trong đó, vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An và Hà Tĩnh. Vùng này có ranh giới: Phía Bắc giáp với các tỉnh Hòa
Bình, Ninh Bình, Sơn La; phía Tây là sườn đông dãy Bắc Trường Sơn giáp với
Lào; phía Đông hướng ra biển Đông; phía Nam giáp với tỉnh Quảng Bình (Hình
1.1). Theo cách phân chia này thì KBTTN Pù Luông nằm trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa và thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam.
Vùng Bắc Trung Bộ được đánh giá là nơi có nguồn tài nguyên sinh vật đa
dạng, phong phú, là một trong 4 vùng có tính ĐDSH cao của Việt Nam. Khu hệ
chim Bắc Trung Bộ nằm trong vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ, nơi sinh sống
của các loài, phân loài chim có vùng phân bố hẹp như Gà so trung bộ (Arborophila
merlini), Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis), Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura
hatinhensis), Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi) và Khướu đá
mun (Stachyris herberti) [45]. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây đã chứng minh
Gà lôi lam mào đen là con lai giữa Gà lôi lam mào trắng và Gà lôi trắng [90]; Gà lôi
lam đuôi trắng được coi là một biến thể được tạo ra bởi giao phối cận huyết [91].
5
KBTTN Pù Luông
Hình 1.1. Sơ đồ các tỉnh và vùng phân bố của chim Việt Nam
(nguồn: Nguyễn Cử và cộng sự, 2005)
6
Hiện nay, theo cách phân chia vùng phân bố chim Việt Nam của Võ Quý và
Nguyễn Cử [61], vùng Bắc Trung Bộ có 06 KBTTN, 03 VQG. Căn cứ Quyết định
số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch hệ thống rừng, đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
[30], các VQG, KBT nằm vùng chim Bắc Trung Bộ có diện tích như Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Danh sách các KBTTN, VQG vùng Bắc Trung Bộ
TT Các khu BTTN, VQG Tỉnh Diện tích (ha)
1 Vườn quốc gia Vũ Quang Hà Tĩnh 52,741,50
2 Khu BTTN Kẻ Gỗ Hà Tĩnh 21.768,80
3 Vườn quốc gia Pù Mát Nghệ An 93.524,70
4 Khu BTTN Pù Hoạt Nghệ An 34.589,89
5 Khu BTTN Pù Huống Nghệ An 40.186,50
6 Vườn quốc gia Bến En Thanh Hoá 13.886,63
7 Khu BTTN Xuân Liên Thanh Hoá 23.815,50
8 Khu BTTN Pù Hu Thanh Hoá 22.688,37
9 Khu BTTN Pù Luông Thanh Hoá 17.171,53
(Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014)
Nghiên cứu động vật, đặc biệt là chim ở vùng Bắc Trung Bộ cũng như
trên lãnh thổ Việt Nam đã được tiến hành từ rất lâu và gắn liền với các mốc sự
kiện lịch sử của đất nước. Vì vậy, lịch sử nghiên cứu chim ở vùng Bắc Trung Bộ
có thể tóm tắt làm ba giai đoạn chính: (1) trước năm 1945; (2) từ năm 1945 đến
năm 1956; (3) từ năm 1957 đến nay.
Trước năm 1945, hầu hết những nghiên cứu về chim ở Việt Nam và Đông
Dương được thực hiện bởi các nhà khoa học nước ngoài như Linné (1758),
Gmelin (1788), Oustalet (1899 - 1903). Đặc biệt, từ năm 1924 đến 1938, Delacour
và cộng sự đã tổ chức 7 đợt sưu tầm chim trên lãnh thổ Đông Dương trong đó có
vùng Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu được công bố vào năm 1931 trong 4 tập
“Chim Đông Dương”, nội dung mô tả 954 loài và phân loài kèm theo một số dẫn
liệu chung về đặc tính sinh học, phân bố của chúng [104], [105], [106], [107]; năm
1940, các tác giả đã bổ sung và xuất bản danh sách đầy đủ về chim Đông Dương
gồm 1010 loài và phân loài [108].
7
Từ năm 1945 đến năm 1956 do chiến tranh nên mọi hoạt động nghiên cứu
chim ở trên cả nước Việt Nam bị gián đoạn và chỉ được bắt đầu lại từ năm 1957.
Từ năm 1957, sau khi miền Bắc Việt Nam giành được độc lập, các nhà khoa
học trong nước bắt đầu tập trung nghiên cứu ĐDSH, trong đó có chim. Các công
trình nghiên cứu tiêu biểu trong giai đoạn này gồm:
Sách “Sinh học những loài chim thường gặp ở Việt Nam” xuất bản năm 1971
của Võ Quý [55], nội dung cuốn sách đã mô tả đặc điểm sinh học của 675 loài và
phân loài chim ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1975, Võ Quý tiếp tục xuất bản tập 1
sách “Chim Việt Nam: Hình thái và phân loại” [57] và tập 2 năm 1981 [58]. Công
trình này đóng góp rất lớn cho nghiên cứu chim của Việt Nam, bao gồm khóa định
loại, mô tả đặc điểm hình thái và phân bố của 1.009 loài và phân loài chim Việt
Nam, trong đó tác giả đã đề cập đến các loài chim phân bố ở vùng Bắc Trung Bộ.
Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử xuất bản sách “Danh lục chim Việt Nam”
và được tái bản lần 2 năm 1999, đây được xem Danh lục đầy đủ nhất về chim ở Việt
Nam cho đến thời điểm đó là 828 loài thuộc 81 họ và 19 bộ cùng với đặc điểm về
phân bố, độ phong phú và đặc tính cư trú của các loài chim [61]. Cũng trong năm
này, Nguyễn Cử công bố về các loài chim đặc hữu và vấn đề bảo vệ ĐDSH chim tại
Việt Nam với danh sách gồm 100 loài và phân loài chim đặc hữu cùng với đặc điểm
phân bố và tình trạng bảo vệ của các loài này [34]; Nguyễn Cử và cộng sự kiến nghị
thành lập khu bảo vệ các loài Trĩ gồm Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis) và
Gà lôi lam mào trắng (Lophura hatinhensis) ở khu vực EBA rừng núi thấp miền trung
[37]; Trương Văn Lã thực hiện đề tài nghiên cứu về 12 loài chim Trĩ và đặc điểm
sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng (Galluss gallus gallus), Trĩ bạc (Lophura
nycthemera nycthemera), Công (Pavo muticus imperrator) ở Việt Nam và biện pháp
bảo vệ chúng”, trong đó có vùng Bắc Trung Bộ [49].
Năm 1999, Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cường nghiên cứu về chim ở
khu vực Bắc và Trung Trung Bộ, kết quả đã chỉ ra 82 loài và phân loài đặc hữu cho
khu vực, các loài bị đe dọa, sự phân bố và hiện trạng của chúng [36].
8
Năm 2000, Nguyễn Cử và cộng sự đã xuất bản sách "Chim Việt Nam" và
được tái bản năm 2005 [38]. Cuốn sách giới thiệu hơn 500 loài chim, có hình vẽ
màu kèm theo. Đồng thời xác định danh lục chim Việt Nam đến thời điểm đó có
850 loài, trong đó vùng Bắc Trung Bộ có 370 loài chim thuộc 73 họ và 18 bộ.
Năm 2009, Nguyễn Cử đã công bố 52 loài mới bổ sung cho danh lục chim
Việt Nam, nâng tổng số loài chim hiện biết lên 880 loài, trong đó ghi nhận được 8
loài mới cho vùng Bắc Trung Bộ [35];
Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân đã kế thừa kết quả
nghiên cứu của Võ Quý và Nguyễn Cử trước đây, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật
thông tin mới về danh lục chim Việt Nam, nâng tổng số loài chim hiện biết ở nước
ta lên 887 loài thuộc 88 họ, 20 bộ [64]; Lê Mạnh Hùng nghiên cứu về chim ăn thịt
ban ngày ở Việt Nam và đã ghi nhận được 52 loài thuộc 21 giống và 3 họ, trong đó
có 34 loài phân bố ở vùng Bắc Trung Bộ [47].
Năm 2017, Hoàng Ngọc Thảo và Nguyễn Kim Tiến công bố thành phần loài
chim ở khu vực Pu Xai Lai Leng, tỉnh Nghệ An với 147 loài, 34 họ, 13 bộ và sự
phân bố của chúng theo độ cao địa hình, sinh cảnh sống [66].
Ngoài ra, tại các KBTTN, VQG nằm trong vùng Bắc Trung Bộ còn có những
điều tra ĐDSH để làm cơ sở khoa học cho việc tiếp tục xây dựng hệ thống rừng đặc
dụng, cũng như tăng cường việc quản lý bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
chim. Một số công trình nghiên cứu về chim ở các khu rừng đặc dụng vùng Bắc
Trung Bộ như:
+ Vườn quốc gia Vũ Quang
Năm 1999, dự án nghiên cứu khả thi thành lập KBTTN Vũ Quang đã điều tra
và lập được danh lục 253 loài chim thuộc 45 họ, 16 bộ, trong đó có 28 loài có giá trị
bảo tồn [40]. Năm 2000, Vũ Văn Dũng và cộng sự đã thống kê được 273 loài chim và
khái quát tình trạng ghi nhận của 19 loài chim có phân bố hẹp hoặc bị đe dọa [44].
Năm 2005, Lê Mạnh Hùng và Nguyễn Cử khảo sát chim ăn thịt di cư ở một số khu vực
của Việt Nam (trong đó có VQG Vũ Quang), kết quả đã ghi nhận được 21 loài [92].
9
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ
Năm 1996, Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng và cộng sự công bố kết quả
khảo sát khu hệ chim KBTTN Kẻ Gỗ có 270 loài chim thuộc 61 họ và 17 bộ [71];
Tordoff A.W. và cộng sự đã thực hiện điều tra về chim và một số lĩnh vực liên quan
tại KBTTN Kẻ Gỗ. Kết quả điều tra được công bố dưới các hình thức khác nhau ở
trong và ngoài nước [69]. Trong các nghiên cứu, đáng chú ý là kết quả nghiên cứu
khả thi thành lập KBTTN Kẻ Gỗ.
+ Vườn quốc gia Pù Mát
Nghiên cứu chim tại VQG Pù Mát có Kemp N. và cộng sự (1995); Trương
Văn Lã, Timmins R. J. (1998), Round P. D. (1998, 1999) [41]. Kết quả nghiên cứu
đã công bố 295 loài chim và đưa ra một số dẫn liệu về sự phân bố của 43 loài chim.
Năm 2003, Lê Trọng Trải và cộng sự đã ghi nhận được 185 loài chim, bổ sung 10
loài cho VQG Pù Mát so với các điều tra trước đó [70]. Năm 2008, Ngô Xuân
Tường, Lê Đình Thuỷ đã công bố thành phần loài chim ở VQG Pù Mát với 317 loài
thuộc 49 họ, 14 bộ [76]; năm 2009, các tác giả này đã giới thiệu thành phần loài
chim di cư ở VQG Pù Mát với 72 loài thuộc 22 họ, 6 bộ [77]. Năm 2012, Ngô Xuân
Tường đã ghi nhận đến thời điểm đó ở VQG Pù Mát có 325 loài chim thuộc 45 họ
và 15 bộ [75]. Năm 2017, Lý Ngọc Tú và Bùi Tuấn Hải công bố dẫn liệu bước đầu
về thành phần loài chim tại khu rừng Khe Choăng thuộc VQG Pù Mát với 62 loài
chim thuộc 53 giống, 30 họ và 10 bộ [74].
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
So với các VQG, KBT khác trong khu vực, các nghiên cứu về chim tại đây
còn rất ít. Đáng chú ý nhất là kết quả thực hiện dự án điều tra, lập danh lục khu hệ
động, thực vật rừng tại KBTTN Pù Hoạt năm 2013. Kết quả đã xác định danh lục
chim có 372 loài, 54 họ, 17 bộ [4].
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống
Năm 1996, Kemp N. và Dilger M. xác định được 148 loài chim [96]. Năm
2002, trong báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng, Ban quản lý
KBTTN Pù Huống đã thống kê có 176 loài chim thuộc 44 họ, 14 bộ [6]. Năm 2011,
10
Hoàng Ngọc Thảo công bố kết quả nghiên cứu khu hệ chim nơi đây với 265 loài
thuộc 51 họ, 15 bộ; trong đó có 41 loài chim quý hiếm có giá trị bảo tồn và nêu lên
đặc điểm phân bố của các loài chim theo sinh cảnh cũng như đề xuất một số giải
pháp bảo tồn chim ở KBTTN Pù Huống [65].
+ Vườn quốc gia Bến En
Kết quả nghiên cứu chim ban đầu đã xác định tại VQG Bến En có 183 loài
chim, 48 họ và 18 bộ. Năm 1998, trong đợt điều tra động vật có xương sống của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã bổ sung cho danh lục chim thêm 12 loài, 5 họ,
nâng tổng số loài chim lên 195 loài thuộc 53 họ và 18 bộ [103]. Năm 2013, Báo cáo
kết quả dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng thống kê được 277
loài chim, ghi nhận thêm 16 loài so với các nghiên cứu trước đây, đồng thời xây dựng
bộ mẫu 36 tiêu bản chim [17].
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
Năm 1998, Viện Điều tra Quy hoạch rừng và tổ chức Bảo tồn chim quốc tế
BirdLife tại Việt Nam phối hợp với Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa đã tiến
hành xây dựng nghiên cứu khả thi thành lập KBTTN Xuân Liên. Kết quả của đợt
điều tra đã công bố 134 loài chim thuộc 30 họ, 12 bộ [86]; Năm 2011, Nguyễn
Lân Hùng Sơn và Hoàng Ngọc Hùng công bố dẫn liệu mới về thành phần loài
chim ở nơi đây có 189 loài phân bố trong 14 bộ, 53 họ và 132 giống [63]. Năm
2015, Ngô Xuân Tường, Lê Đình Thủy và cộng sự công bố kết quả điều tra khảo
sát khu hệ chim Xuân Liên với 186 loài thuộc 40 họ của 15 bộ, trong đó có 10 loài
cần được ưu tiên bảo tồn [78].
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
Từ tháng 3/2012 đến tháng 9/2013 dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động,
thực vật rừng ở KBTTN Pù Hu đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên động, thực vật,
xác định các loài quý hiếm, các loài có nguy cơ tuyệt chủng và vùng phân bố của
chúng, xây dựng được hệ thống tiêu bản các loài động, thực vật rừng. Kết quả nghiên
cứu được Ngô Xuân Nam, Nguyễn Quốc Huy công bố vào năm 2015 với 186 loài
chim thuộc 124 giống, 46 họ và 14 bộ. Trong đó, có 161 loài có giá trị bảo tồn [53].
11
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
Năm 1997, Lê Trọng Trải trong đợt điều tra khảo sát thành phần loài chim nơi
đây đã xác định khu hệ chim Pù Luông có 169 loài chim thuộc 41 họ, 13 bộ [72]. Năm
2013, Dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng KBTTN Pù Luông đã
ghi nhận 117 loài chim. Đồng thời cũng xác định được 93 loài chim có giá trị bảo tồn
và thu được 24 mẫu tiêu bản chim [10]. Bên cạnh những kết quả về điều tra thành phần
loài chim, ở KBTTN Pù Luông còn có một số kết quả điều tra, nghiên cứu phục vụ
công tác bảo tồn như: điều tra tình hình săn bắt động vật hoang dã trái phép và thu hái
lâm sản ngoài gỗ của Hoàng Liên Sơn và cộng sự (2003) [62]; dự án phối hợp quản lý
và bảo tồn - chiến lược quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng tại
KBTTN Pù Luông của Apel, U., Maxwell (2002) [1].
Từ những phân tích trên cho thấy các VQG, KBTTN nằm trong vùng Bắc
Trung Bộ nói chung và KBTTN Pù Luông nói riêng sau điều tra để lập dự án khả
thi thành lập các KBT đều đã ít nhiều tiến hành điều tra bổ sung dữ liệu về thành
phần loài chim. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng danh
lục loài còn chưa đi sâu vào các nghiên cứu về sinh học, sinh thái của khu hệ chim
cũng như phân tích những nét đặc trưng về khu hệ ở khu vực nghiên cứu.
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
KBTTN Pù Luông có toạ độ địa lý 20021’- 20034’ vĩ độ Bắc, 105002’ - 105020’ kinh độ Đông, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, trên địa phận các
xã Cổ Lũng, Lũng Cao, Thành Lâm, Thành Sơn huyện Bá Thước; xã Phú Lệ, Phú
Xuân, Thanh Xuân, Hồi Xuân và Phú Nghiêm huyện Quan Hóa. Ranh giới KBT:
phía Đông giáp huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình; phía Tây tiếp giáp phần đất còn lại
của các xã Phú Lệ, Phú Xuân, Thanh Xuân, Hồi Xuân huyện Quan Hóa; phía Nam
giáp xã Phú Nghiễm huyện Quan Hóa và xã Ban Công, Hạ Trung huyện Bá Thước;
phía Bắc giáp huyện Mai Châu, Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình. Vị trí KBTTN Pù Luông
được thể hiện qua Hình 1.2.
12
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí dải núi đá vôi Pù Luông - Ngọc Sơn, Ngổ Luông - Cúc Phương
(nguồn: Google earth, 2018; Huong D. T. et al., 2017)
1.2.2. Địa hình, địa mạo
KBTTN Pù Luông là khu vực rừng núi đá vôi đất thấp lớn nhất còn lại ở
miền Bắc Việt Nam và là điểm đầu của hệ sinh thái rừng trên dải núi đá vôi Pù
Luông - Ngọc Sơn - Ngổ Luông - Cúc Phương (Hình 1.2) [46]. Pù Luông có cấu tạo
gồm 2 dãy núi chạy song song theo hướng Tây Bắc -Đông Nam được ngăn cách với
nhau bởi một thung lũng rộng lớn ở giữa là nơi tập trung các làng bản và đất nông
nghiệp của đồng bào dân tộc Thái và Mường. Dãy núi đất nhỏ nằm phía Tây Nam
được tạo thành chủ yếu từ Macma phun trào và đá biến chất. Dãy núi lớn nằm phía
Đông Bắc trên các xã Cổ Lũng, Lũng Cao với địa hình sườn dốc đóng vai trò chủ
đạo trong vùng, được hình thành từ những núi đá vôi bị chia cắt mạnh tạo nên nhiều
hệ thống hang động, dòng sông ngầm. Khu vực có nhiều đỉnh cao trên 1.000 m, cao
nhất là đỉnh Pù Luông có độ cao 1.700 m. Thấp nhất là khu vực xã Cổ Lũng có độ
cao 60 m. Địa thế khu vực nghiêng dần từ Tây Bắc sang Đông Nam. Độ dốc bình quân 300, nhiều nơi độ dốc trên 450 [24].
13
1.2.3. Đặc điểm địa chất
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu địa chất và khoáng sản - Bộ
Tài nguyên và Môi trường (2003): địa chất KBTTN Pù Luông có nét rất đặc biệt, là
có nhiều kiểu địa hình karst nhiệt đới do sự có mặt của nhiều kiểu loại đá vôi khác
nhau, tạo nên nhiều dạng địa hình karst và karst-xâm thực, như cao nguyên karst,
thung lũng karst-xâm thực, cánh đồng karst,... Tuy nhiên, các dạng địa hình xâm
thực và kiến tạo như sườn xâm thực, bề mặt san bằng, pediment, rãnh xói phát triển
trên các loại đá magma và lục nguyên [24].
Địa chất KBTTN Pù Luông có 60% diện tích là đá vôi, 37% là đá mácma
phun trào và chỉ có 3% là đá lục nguyên. Núi đá vôi nằm ở phía Đông Bắc của
KBT, phân bố độ cao từ 60 - 1.000 m, núi đất được hình thành từ đá macma phun
trào và đá biến chất nằm ở phía Tây Nam của KBT, ở độ cao từ 400 - 1.650 m [24].
1.2.4. Khí hậu và thủy văn
- Khí hậu ở KBTTN Pù Luông chịu ảnh hưởng bởi nhiệt đới gió mùa và gió
mùa đông bắc (từ tháng 11 đến tháng 02); gió mùa đông nam (từ tháng 03 đến tháng
10). Ngoài ra, từ tháng 04 đến tháng 05 nơi đây còn chịu gió thổi từ nước Lào sang
mang khí hậu khô và nóng [7].
- Nhiệt độ trung bình hàng năm 200 C - 250 C, nhiệt độ tối đa từ 370 C - 390 C, nhiệt độ tối thiểu từ 50 C - 100 C. Đặc biệt vào mùa đông, khu vực bản Son - Bá - Mười và đỉnh núi Pù Luông nhiều năm nhiệt độ xuống thấp dưới 20 C [7].
- Lượng mưa bình quân năm tương đối thấp, từ 1.500 - 1.600 mm, tối thiểu
1.000 mm. Mưa tập trung vào tháng 7, 8, 9 chiếm 65 - 68% lượng mưa trong năm [7].
- Hệ thống thuỷ văn: do đặc điểm cấu tạo địa hình có đường yên ngựa nằm
giữa các xã Phú Lệ và Thành Sơn nên hệ thống nước chảy nơi đây bị phân theo hai
hướng: Phụ lưu Pung (chảy theo hướng Tây Bắc) và Cham (chảy theo hướng Đông
Nam) trước khi chảy ra sông Mã. Sông Mã bao quanh vùng đệm KBT về phía Tây,
phía Nam và Đông Nam. Ngoài ra vùng núi đá vôi còn có hệ thống sông ngầm rộng
lớn thông với nhau. Phần núi, đồi thấp cao trung bình 300 - 800 m, chủ yếu gồm đá
carbonat và lục nguyên, tương đối giàu nước với nhiều nguồn nước mặt và nước
14
mưa bổ sung cho nguồn nước dưới đất. Các đỉnh núi cao 800 - 1667 m, do ở độ cao
tương đối lớn, địa hình dốc, mức độ nứt nẻ lại thấp nên mức độ chứa nước hơi
nghèo, nguồn nước chảy có lưu lượng nhỏ từ 0,1 - 0,2 l/s [7].
1.2.5. Hệ thực vật
1.2.5.1. Đặc trưng thảm thực vật
Khu BTTN Pù Luông nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, thuộc khu vực
có sinh khí hậu nhiệt đới mưa mùa đan xen giữa các đặc điểm của vùng Bắc Trung
Bộ và Tây Bắc Bộ. Mặt khác, do ảnh hưởng của quy luật phân đai địa hình các khu
vực có độ cao dưới 700 m có sinh khí hậu là nhiệt đới ẩm mưa mùa; trên 700 m là á
nhiệt đới ẩm trên núi. Theo nghiên cứu của Averyanov L., Nguyễn Tiến Hiệp, Phan
Kế Lộc (2005) [2], Thái Văn Trừng (2000) [73] và Đậu Bá Thìn (2013) [67] thảm
thực vật KBTTN Pù Luông mô phỏng tại Hình 2.1 và được phân thành các dạng
chính như sau:
(1) Rừng nguyên sinh
Diện tích rừng nguyên sinh ở KBTTN Pù Luông đã bị suy giảm mạnh do hoạt
động khai thác của người dân nên chỉ còn khoảng 5% diện tích rừng trong KBT.
Rừng nguyên sinh trên núi đá vôi phân bố ở độ cao 400 - 950 m nằm xen lẫn
rừng thứ sinh thuộc các xã Cổ Lũng, Lũng Cao và Phú Lệ. Đại diện là các quần xã cây
lá kim hoặc rừng hỗn giao với cây lá rộng trên đỉnh và đường đỉnh ưu thế như Thông
pà cò (Pinus kwangtungensis), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Bi tát (Pistacia
weinmanifolia), Trường mật (Pometia pinnata), Trai lý (Garcinia fagraeoides),…
Rừng nguyên sinh trên núi đất trước đây phân bố từ độ cao 800 - 1700 m
thuộc địa phận xã Thành Lâm, Thanh Sơn và Phú Lệ. Tuy nhiên do bị ảnh hưởng bởi
hoạt động khai thác gỗ của con người, hiện nay kiểu rừng này chỉ còn phân bố ở độ
cao trên 1200 m. Trên các đỉnh núi, rừng nguyên sinh có cấu trúc dạng rừng lùn điển
hình, không phân tầng, sương mù bao phủ quanh năm tạo cho khu rừng có độ ẩm cao
và luôn ẩm ướt. Các loài thực vật ưu thế là Còng núi (Calophyllum balansae), Sơn trà
(Eriobotrya bengalensis), Dẻ giáp (Castanopsis armata), Thích bắc bộ (Acer
tonkinense), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus)...
15
(2) Sinh cảnh rừng thứ sinh
Rừng thứ sinh là rừng rậm hoặc rừng thưa mọc lại sau khi đã khai thác chọn lọc.
Kiểu rừng này chiếm phần lớn diện tích của KBTTN Pù Luông. Trên núi đất, rừng thứ
sinh phân bố ở độ cao 200 - 600 m, nhiều nơi lên đến khoảng 700 m với các loại thực
vật điển hình như Màng tang (Litsea cubeba), Dẻ gai ấn độ (Castanopsis indica), Linh
bắc bộ (Eurya tonkinensi), Long não (Cinnamomum spp.), Trai lí (Garcinia
fagraeoides), Xén mủ (Garcinia mackeaniana)…; Trên núi đá vôi, do khả năng giữ
nước kém, bề mặt phong hóa nên vào mùa khô nhiều loài thực vật bị rụng lá, tạo thành
rừng thứ sinh nửa rụng lá, quần xã thực vật Trường mật (Pometia pinnata), Trường vân
(Toona sureni), gồm Gội (Aphanamixis polystachya)…
(3) Sinh cảnh trảng cỏ và cây bụi
Trảng cỏ cây bụi thường gặp ở vùng giáp ranh giữa rừng với nương rẫy, bản
làng, rừng trồng hoặc rừng tái sinh sau khai thác kiệt. Sinh cảnh này nằm ở khu vực đồi
núi có độ dốc thấp, thảm thực vật chủ yếu là cây có độ cao dưới 10 m, thỉnh thoảng có
trảng trống và cây gỗ rải rác mọc xen lẫn cùng với lớp cây bụi thứ sinh. Thành phần
thực vật chiếm ưu thế là ở trảng cỏ là các loài Lau (Erianthus arundinaceus), Chít
(Thysanolaena maxima), Chè vè (Miscanthus japonica), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica), Thao kén (Helicteres angustifolia)… Trảng cây bụi gồm Thành ngạnh
(Cratoxylum cochinchinense), Bọt ếch trung (Glochidion pilosum), Đuôi chồn (Uraria
crinita), Cơm nguội (Ardisia spp.), Hoa dẻ thơm (Desmos chinensis)...
(4) Sinh cảnh rừng trồng
Theo thống kê từ Ban quản lý KBTTN Pù Luông, trong diện tích rừng thuộc
KBT quản lý ngoài diện tích rừng tự nhiên còn có 220 ha rừng trồng theo quy hoạch.
Trong đó, rừng Lát hoa xen Trầm đã quy hoạch có 20 ha thuộc địa phận làng Leo, xã
Thành Lâm, huyện Bá Thước. Rừng Lát hoa xen Keo tai tượng đã quy hoạch có 40
ha tại làng Đanh, làng Cóc, xã Thành Lâm, huyện Bá Thước. Rừng thuần Keo tai
tượng có 20 ha tại làng Đông, xã Thành Lâm, huyện Bá Thước. Rừng Thông đuôi gà
có 20 ha tại thôn Đồng Điểng, xã Thành Sơn, huyện Bá Thước. Còn lại khoảng 120
ha rừng trồng được Ban quản lý KBTTN Pù Luông giao cho các hộ gia đình tại địa
phương quản lý và họ có quyền lựa chọn loại cây lâm nghiệp phù hợp để trồng và
chăm sóc như Luồng thanh hóa (Dendrocalamus membranaceus), các loài Keo
16
(Acacia spp.), Bạch đàn (Eucalyptus spp.), Giổi nhiều hoa (Michelia floribunda),
Xoan (Melia azedarach), Lát (Chukrasia tabularis).
(5) Sinh cảnh nƣơng rẫy, đồng ruộng, bản làng
Các thôn, bản và đất canh tác nằm trong KVNC phân bố dọc theo thung lũng
giữa hai dãy núi ở KBT. Khu vực này cũng là nơi tập trung dân cư sinh sống và sản
xuất nông nghiệp của 2 huyện Quan Hóa và Bá Thước. Đất trồng lúa nước của người
dân quanh khu bảo tồn có diện tích 583,5 ha nằm tiếp giáp với các khu dân cư. Sinh
cảnh nương rẫy, cây trồng chính là lúa, ngô, khoai, sắn, mía; khu dân cư người dân
trồng chủ yếu các loài cây như: Dừa (Cocos nucifera), Mít (Artocarpus
heterophyllus), Xoài (Mangifera spp.), Đu đủ (Carica papaya), các loài cam,
chanh và bưởi (Citrus spp.), Chuối (Musa spp.), Mãng cầu (Annona reticulata), Na
(Annona squamosa), Vải (Litchi sinensis), Hồng xiêm (Manilkara zapota), Trứng
cá (Muntingia calabura)… cùng một số loài cây trồng khác như Bàng (Terminalia
catappa), Bạch đàn (Eucalyptus spp.), Keo (Acacia spp.), Nứa (Schizostachyum
dulloua), Gạo (Bombax anceps), Cọ xẻ (Livistona chinensis)…
1.2.5.2. Cấu trúc phân tầng thực vật
Cấu trúc phân tầng của quần xã thực vật được phân bố theo chiều thẳng đứng
tạo thành nhiều tầng cây thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau trong rừng.
Rừng nguyên sinh, thực vật được phân thành 5 tầng (tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh
thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và thảm tươi), rừng thứ sinh có cấu trúc 4 tầng như
trên nhưng không có tầng vượt tán:
(1) Tầng vƣợt tán: Các loài thực vật điển hình là Gội nước hoa to
(Aphanamixis grandifolia), Đa bắp bè (Ficus nervosa), Dẻ giáp (Castanopsis
armata), Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus yunnanensis) và Kim giao núi đất (Nageia
wallichiana) có chiều cao tới 30 - 40 m, nhiều cây có chiều cao từ 40 - 50 m như Thông
lông gà (Dacrycarpus imbricatus). Chò nhai (Anogeissus acuminata), Nghiến
(Excentrodendron tonkinense).
(2) Tầng ƣu thế sinh thái: Cấu trúc tầng ưu thế sinh thái có ở rừng
thường xanh cây lá rộng, rừng thứ sinh. Rừng thường xanh cây lá rộng, thực vật
ưu thế là Vàng anh (Saraca dives), Lim vàng (Peltophorum dassyrachis), Lòng
17
mang (Pterospermum spp.), Trường mật (Pometia pinnata),, Kiên quang, Trôm đài
màng cao từ 35 - 40 m; các loài Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Côm (Elaeocarpus
spp.), Sồi đỏ (Lithocarpus corneus) cao từ 20 - 25 m.
(3) Tầng dƣới tán (tầng giữa): Thành phần thực vật phổ biến gồm Thích
bắc bộ (Acer tonkinense), Bứa xẻ (Garcinia gracili), Giổi (Michelia spp.), Trôm
(Sterculia spp.), Sổ bà, Cứt ngựa, Bời lời, Móc, Mạy tèo, Dẻ ấn, Chè, Sòi, Đùng
đình, Bút, Ruối ô rô, Chòi mòi có chiều cao từ 10 - 20 m. Tại một số thung lũng
ẩm ướt có những cây đạt 20 - 25 m. Ở các sườn dốc, luôn khô hạn có mặt của
các loài như cây Lương xương, Thích bắc bộ, Đáng chân chim, Hồi đại, Nhội,
Song tử cao 10 - 15 m.
(4) Tầng cây bụi: Gồm những cây có chiều cao trung bình từ 2 - 6 m, một số
cây cao đến 10 m. Thực vật chiếm ưu thế là Cơm nuội (Ardisia spp.), Đơn (Maesa
spp.), Vông đỏ lá thuôn (Alchornea annamica), Bọt ếch trung (Glochidion pilosum),
Vông đỏ thuôn (Alchornea annamica), Me (Phyllanthus spp.), Mua rừng (Blastus
spp.), Lấu (Psychotria spp.) và Đỗ quyên răng nhỏ (Rhododendron crenulatum).
(5) Tầng thảm tƣơi: Loài ưu thế có Vạn niên thanh (Aglaonema spp.), Ráy
(Alocasia macrorrhizos), Riềng hải nam (Alpinia hainanensis), Ráng vệ nữ
(Adiantum spp.), Quyển bá (Selaginella spp.), Thông đất (Lycopodiella cernuua),
Sa nhân (Amomum spp.), Cỏ mần trầu (Eleusine indica). Cùng các loài dây leo:
Dị kim cang (Heterosmilax sp.), Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum), Vót vét
(Illigera celebica),… chúng có chiều cao 0,1 - 2 m.
1.2.6. Hệ động vật
Năm 2003, tổ chức FFI Việt Nam đã thực hiện Dự án bảo tồn cảnh quan đá
vôi Pù Luông - Cúc Phương với các chương trình điều tra đa dạng sinh học đối với
các nhóm thực vật, thú, cá, bướm, thân mềm và các loài động vật không xương sống
trong hang động. Kết quả dự án đã xác định được 84 loài thú [27], trong đó có 24
loài dơi [68]; 55 loài cá [83]; 158 loài bướm [52]. Đặc biệt, KBTTN Pù Luông hiện
còn tồn tại quần thể Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) là loài đặc hữu
của Việt Nam với khoảng 40 - 45 cá thể [26].
18
Năm 2013, Dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng
KBTTN Pù Luông đã xác định được 908 loài động vật, trong đó: cá có 67 loài
thuộc 49 giống, 21 họ và 6 bộ; côn trùng có 347 loài, 237 giống, 80 họ và 17 bộ;
lưỡng cư có 26 loài thuộc 18 giống, 7 họ; bò sát có 40 loài thuộc 30 giống, 14
họ, 2 bộ; chim có 117 loài, 91 giống, 43 họ và 13 bộ; thú có 79 loài thuộc 47
giống, 24 họ và 9 bộ [10].
1.3. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội các xã vùng đệm và trong ranh giới
KBTTN Pù Luông
1.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo báo cáo tham vấn xã hội thuộc dự án hỗ trợ ngành Lâm nghiệp, Quỹ
Bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam: KBTTN Pù Luông nằm trong vùng có dân cư
sinh sống và bao quanh bởi diện tích đất nông nghiệp. Trong ranh giới KBT có 387
hộ dân sinh sống với 1.800 khẩu thuộc hai xã Cổ Lũng và Lũng Cao, huyện Bá
Thước [22]. Các thôn bản nằm trong ranh giới KBTTN Pù Luông thuộc vùng sâu,
vùng xa đầu nguồn sông Mã, dân cư chủ yếu là đồng bào các dân tộc Thái và
Mường với tỷ lệ như Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các dân tộc sinh sống trong ranh giới KBTTN Pù Luông
Thành phần dân tộc Xã Tổng số thôn/bản Tổng số hộ (hộ) Tổng số dân Thái Mường
Xã Lũng Cao 7 298 1.427 200 98
Xã Cổ Lũng 3 157 674 157
Tổng 10 455 2.101 357 98
(nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011)
Vùng đệm với diện tích 28.208,92 ha [81], có 4.850 hộ gia đình với 22.500
nhân khẩu đang sinh sống thuộc 7 xã của 2 huyện Quan Hóa và Bá Thước. Ngoài
ra, có khoảng hơn 2.000 hộ, 8.000 dân cư tỉnh Hoà Bình sống liền kề phía Đông
Bắc KBTTN Pù Luông [7]. Thông tin về các xã nằm trong vùng đệm KBT được thể
hiện tại Bảng 1.3.
19
Bảng 1.3. Tình hình dân cƣ sống trong vùng đệm của KBTTN Pù Luông
Xã
Huyện Quan Hoá Xã Phú Lệ Xã Phú Xuân Xã Thanh Xuân Xã Phú Nghiêm Xã Hồi Xuân Huyện Bá Thƣớc Xã Thành Sơn Xã Thành Lâm Xã Lũng Cao Xã Cổ Lũng
Tổng cộng Thành phần dân tộc Mường 2 259 42 301 Tổng số hộ (hộ) 816 215 146 130 121 204 2.930 546 803 821 760 3.746 Tổng số dân 3.659 1.011 657 573 505 913 17.812 2.617 3.337 3.577 3.281 21.471 Thái 816 215 146 130 121 204 2.629 287 761 821 760 3.445
Tổng số thôn/bản 10 3 2 1 2 2 29 7 8 5 9 39 (nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011)
Lực lượng lao động chiếm khoảng 40% tổng dân số, nhưng cơ cấu việc làm
không đa dạng (chủ yếu là nghề nông theo mùa vụ). Thu nhập của người dân chủ
yếu từ nông nghiệp (trước đây còn dựa vào rừng), trong đó sản phẩm chính là lương
thực và chăn nuôi. Tỷ lệ đói nghèo trên 68%, bình quân lương thực đầu người: 275
kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu người 2.500.000 đồng/người/năm [21].
Các xã nằm trong ranh giới KBT và vùng đệm có tỷ lệ hộ dân đói nghèo cao
nhất cả nước. Tình trạng đói nghèo của các xã nằm trong ranh giới KBT và vùng
đệm được tổng hợp tại Bảng 1.4.
Bảng 1.4. Tình hình kinh tế của ngƣời dân thuộc các xã sống
Đơn vị tính (%)
trong ranh giới và vùng đệm của KBTTN Pù Luông
Tên các xã trong ranh giới và vùng đệm của KBTTN Pù Luông
Phân loại hộ Phú Lệ Phú Xuân Thanh Xuân Hồi Xuân Phú Nghiêm Thành Lâm Thành Sơn Cổ Lũng Lũng Cao
Đói 26 40,0 23,39 35,29 18,18 21,25 38,03 28,87 40,5
56,0 42,0 50 53,4 40,0 50 39,5
14,0 20 10,48 14,0 10 16,2 15 12 10 Nghèo 43,5 36,68 Trung bình
Khá 10,5 9,32 10,13 12,71 9,97 11,13 10,35 10
15,0 (nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011)
20
Trước thực trạng như trên, công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở
KBTTN Pù Luông đang phải đối mặt với các sức ép lớn từ phía cộng đồng địa
phương nơi đây.
1.3.2. Hoạt động kinh doanh - sản xuất
Sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp ở các thôn bản trong KBTTN
Pù Luông là thuần nông, độc canh cây lương thực. Các loài cây trồng chủ yếu là
lúa, ngô, sắn, dong riềng. Phần lớn các hộ dân đều có vườn, quy mô vườn bình quân 300 - 500m2 chủ yếu là vườn tạp. Trong vườn có nhiều loại cây phục vụ cho
nhu cầu hàng ngày của gia đình, có giá trị kinh tế thấp. Về chăn nuôi mặc dù có
đàn gia súc, nhưng chất lượng đạt năng suất thấp [21]
Sản xuất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp trong KBT có 26.271,6 ha.
Trong đó, rừng đặc dụng có 16.982 ha (chiếm 64,64%); đất lâm nghiệp, rừng sản xuất
có 4.750,9 ha (chiếm 18,80%), rừng phòng hộ có 2.086,2 ha (chiếm 7,94%) [21].
1.3.3. Cơ sở hạ tầng
Giao thông: KBTTN Pù Luông nằm bên cạnh đường Quốc lộ 15C từ đi qua
huyện Bá Thước đến huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. Điều này giúp các phương
tiện giao thông đường bộ đi lại dễ dàng, tạo điều kiện kết nối du khách từ khu du
lịch bản Lác, huyện Mai Châu đến KBTTN Pù Luông. Trong KBT, phần lớn đường
giao thông liên xã nằm đều có đường cấp phối hoặc trải nhựa. Đường nối các thôn
bản chủ yếu vẫn là đường đất, chất lượng xấu (đường hẹp, độ dốc lớn, dễ trơn trượt)
dẫn đến việc đi lại rất khó khăn, nhất là vào mùa mưa, ảnh hưởng rất lớn đến sinh
hoạt và sản xuất của cộng đồng địa phương.
Thuỷ lợi: Các xã nằm trong KBT đã có công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu
cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên một số thôn, bản nằm trong vùng núi đá vôi
rất thiếu nước, nhất là mùa khô. Các công trình thủy lợi do xã quản lý, khai thác, sử
dụng, nhưng do không có kinh phí duy tu và sửa chữa thường xuyên nên những
công trình này đang bị xuống cấp.
Điện sinh hoạt và thông tin liên lạc: Trung tâm các xã hầu như đã có điện lưới
quốc gia, các thôn ở xa trung tâm dùng máy thuỷ điện nhỏ, điện năng lượng mặt trời.
Phần lớn các xã đã có bưu điện văn hoá xã và sóng điện thoại di động đã phủ gần hết
các thôn bản, trừ một số bản ở vùng sâu, vùng xa.
21
Y tế: Mỗi xã đều có một trạm y tế ở trung tâm xã, trang thiết bị, thuốc chữa
bệnh còn thiếu, trình độ cán bộ chưa cao, ở bệnh xá chỉ điều trị những bệnh thông
thường chưa đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh tại chỗ cho nhân dân.
Giáo dục và Đào tạo: Hiện nay tại các xã nằm nằm trong KBT đều đã hoàn
thành phổ cập trung học cơ sở, tuy nhiên tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông lại thấp, sau khi tốt nghiệp phần lớn học sinh ở nhà làm ruộng, nương rẫy
hoặc đi làm công nhân tại các khu công nghiệp.
Văn hoá xã hội: Người dân sống tại vùng đệm và trong KBT chủ yếu là dân
tộc Thái, Mường. Mỗi dân tộc có đời sống văn hoá riêng đặc sắc riêng như lễ hội
Cồng chiêng của người Mường, múa xoè của người Thái… Văn hóa bản địa đang
thu hút sự quan tâm của nhiều khách du lịch.
Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội của KVNC đã tác động không nhỏ
đến tài nguyên rừng, trong đó có tài nguyên chim. Do vậy, trong quá trình thực hiện
luận án, nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu tình hình kinh tế,
xã hội của địa phương làm cơ sở phân tích, xác định những nguy cơ gây suy giảm
đa dạng tài nguyên chim, từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng khu hệ chim
KBTTN Pù Luông.
22
CHƢƠNG 2
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu được bố trí tại 8 khu vực thuộc bản Eo Điếu (xã Cổ Lũng),
bản Son - Bá - Mười (xã Lũng Cao), bản Kịt (xã Lũng Cao), bản Mỏ (xã Phú Xuân),
bản Eo Kén (xã Thành Sơn), Thung Hang (xã Thành Sơn), bản Pà Khà - bản Báng (xã
Thành Sơn), làng Leo - làng Bầm (xã Thành Lâm). Mỗi khu vực trên có 2 điểm dựng
lán trại nghiên cứu như Hình 2.1.
Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong thời gian 4 năm (từ tháng 10/2014 đến 10/2018)
với 14 đợt điều tra, 152 ngày thực địa tại 16 khu vực nghiên cứu. Thời gian, địa điểm
các đợt nghiên cứu được thống kê tại Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu chim tại KBTTN Pù Luông
Địa điểm nghiên cứu Thời gian Số ngày thực địa Tọa độ địa lý/ độ cao Đợt nghiên cứu
Đợt 1 Tháng 12/2014
07 ngày (từ 22/12/2014 - 29/12/2014) 07 ngày
Địa điểm 3 (bản Son - bản Mười) Địa điểm 16 (làng Leo - làng Bầm) Đợt 2 Tháng 4,5/2015
Địa điểm 5 (bản Kịt)
(từ 21/04/2015 - 28/04/2015) 05 ngày (từ 29/04/2015 - 04/05/2015) 07 ngày
Địa điểm 16 (làng Leo - làng Bầm) Đợt 3 (từ 08/06/2015 - 15/06/2015) 06 ngày Tháng 06/2015 (từ 16/06/2015 Địa điểm 1 (thôn Eo Điếu) - 22/06/2015) N: 20o29’27,3” E: 105o12’52,1” Độ cao: 912 m N: 20°25’09,9” E: 105°09’43,2” Độ cao: 765 m N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36’’ Độ cao: 600 m N: 20°25’09,9” E: 105°09’43,2” Độ cao: 765m N:20o25’12,3’’; E: 105o14’79,8” Độ cao: 509 m
23
Địa điểm 6 05 ngày (từ 11/07/2015 (bản Kịt) - 16/07/2015) Đợt 4 Tháng 07/2015 Địa điểm 13
(bản Pà Khà - 06 ngày (từ 17/7/2015
bản Báng) - 23/7/2015)
Địa điểm 2 07 ngày (từ 14/10/2015 (thôn Eo Điếu) - 21/10/2015) Tháng Đợt 5 10/2015
Địa điểm 9 (bản Mỏ) 07 ngày (từ 22/10/2016 - 29/10/2016)
Địa điểm 5 06 ngày (từ 16/02/2016 (bản Kịt) - 22/02/2016) Tháng Đợt 6 02/2016 Địa điểm 2 06 ngày (từ 16/02/2016 (thôn Eo Điếu) - 22/02/2016)
Địa điểm 4 Tháng (bản Son - Đợt 7 07 ngày (từ 17/04/2016 02/2016 bản Mười) - 27/04/2016)
Địa điểm 11 06 ngày (từ 04/07/2016 (bản Eo Kén) - 10/07/2016) Tháng Đợt 8 07/2016 Địa điểm 7
(Thung Hang) 05 ngày (từ 11/07/2016 - 16/07/2016)
Tháng
07 ngày
Địa điểm 12 (bản Eo Kén) (từ 03/10/2016 - 10/10/2016) Đợt 9 Địa điểm 15 06 ngày
(từ 11/10/2016 (làng Leo - 10/2016 Tháng 10/2016 - 17/10/2016) N: 20o31’81,4” E: 105o07’18” Độ cao: 470 m N: 20o 28’35,22’’ E: 105o05’55,56’’ Độ cao: 846 m N: 20o26’43,9’’ E: 105o14’0,4’’ Độ cao: 872 m N: 20o36’47,83’’ E: 105o02’53,5’’ Độ cao: 731 m N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36,0’’ Độ cao: 600 m N: 20o25’53,9’’ E: 105o14’20,4’’ Độ cao: 872 m N: 20o30’08,5” E: 105o12’08,6” Độ cao: 912 m N: 20o30’10,14” E: 105o04’41,39” Độ cao: 912 m N: 20o31’35,8” E: 105o05’47,8” Độ cao: 476 m N: 20o29’10,7” E 105o05’19,96” Độ cao: 1129 m N: 20o26’30” E: 105o07’43” Độ cao: 1390 m làng Bầm)
24
Địa điểm 11 07 ngày (từ 14/02/2017 (bản Eo Kén) - 21/02/2017) Đợt 10 Tháng 02/2017 Địa điểm 13
(bản Pà Khà - 07 ngày (từ 22/02/2017
bản Báng) - 29/02/2017)
Địa điểm 8 Tháng Đợt 11 05 ngày (từ 11/05/2017 (Thung Hang) 05/2017 - 16/05/2017)
Địa điểm 4
(bản Son - bản Mười) 07 ngày (từ 05/12/2017 - 12/12/2017) Đợt 12 Tháng
12/2017 Địa điểm 10 07 ngày (từ 13/12/2017 (bản Mỏ) - 20/12/2017)
Địa điểm 6 06 ngày (từ 22/02/2018 (bản Kịt) - 28/02/2018) Tháng Đợt 13 2,3/2018 Địa điểm 14
(bản Pà Khà - 06 ngày (từ 01/03/2018
bản Báng) - 07/03/2018)
Địa điểm 12 Tháng 07 ngày (từ 14/05/2018 Đợt 14 (bản Eo Kén) 05/2018 - 21/05/2018) N: 20o30’10,14” E: 105o04’41,39” Độ cao: 912 m N: 20o 28’35,22’’ E: 105o05’55,56’’ Độ cao: 846 m N: 20o29’50’’ E: 105o06’50’’ Độ cao: 615 m N: 20o30’08,5” E: 105o12’08,6” Độ cao: 912m N: 20o29’33,3’’ E: 105o03’54.21’’ Độ cao: 674 m N: 20o31’81,4” E: 105o07’18” Độ cao: 470 m N: 20o27’59’’ E: 105o06’24’’ Độ cao: 1537 m N: 20o29’10,7” E 105o05’19,96” Độ cao: 1129 m
Tổng số ngày 152
25
Hình 2.1. Bản đồ thảm thực vật và địa điểm nghiên cứu chim ở KBTTN Pù Luông
(Bản đồ được xây dựng dựa trên nguồn của Viện Điều tra, Quy hoạch rừng)
26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chim và động vật hoang dã nói chung đòi hỏi người tham gia có
các kỹ năng cơ bản về xác định loài, sử dụng các phương tiện thiết bị hỗ trợ nghiên
cứu, xử lý mẫu, đánh giá hiện trạng và các tác động lên tài nguyên chim... Những
kỹ năng này được tham khảo trong các tài liệu [19], [42], [54], [85].
2.2.1. Phương pháp điều tra đa dạng thành phần loài chim
Phương pháp quan sát chim ngoài tự nhiên
Quan sát chim ngoài tự nhiên được thực hiện tại 16 địa điểm nghiên cứu có
tọa độ và độ cao như Bảng 2.1. Mỗi địa điểm lập 2 - 3 tuyến điều tra, mỗi tuyến điều
tra có độ dài từ 3 - 5 km. Để lựa chọn các địa điểm nghiên cứu và xây dựng các tuyến
điều tra chúng tôi dựa trên bản đồ thảm thực vật (Viện điều tra quy rừng, 2015). Các
địa điểm và tuyến quan sát/nghiên cứu chim được lựa chọn đại diện cho các dạng sinh
cảnh chính ở khu vực nghiên cứu và được thể hiện ở Hình 2.1.
Ngoài tự nhiên chim có thể được quan sát trực tiếp bằng mắt thường khi tiếp
cận ở cự ly gần hoặc sử dụng ống nhòm, ống field scope để quan sát từ xa. Khi quan
sát, cần ngụy trang màu sắc quần áo phù hợp với màu sắc của môi trường. Khi di
chuyển nên đi chậm và chú ý quan sát, lắng nghe; không được gây tiếng động lớn,
không để lộ bóng người và không nên quan sát đối diện với mặt trời vì bị lóa mắt.
Trong quá trình thực địa chúng tôi còn sử dụng máy ảnh Nikon 70S có gắn
tele Nikon 75 - 300 và tele Nikon 400 có gắn ống nối 1,5X; máy ảnh siêu zoom
Nikon Coolpix P900 để chụp ảnh chim từ xa. Sử dụng máy ghi âm Sony MD có gắn
thiết bị thu âm định hướng Telinga parabolic microphone (Thụy Điển) để ghi âm
tiếng hót đặc trưng của các loài chim. Đặc biệt là các loài khó quan sát tiếng hót thu
âm được so sánh, phân tích với cơ sở dữ liệu của Jelle Scharringa (2005) [98] và
Xeno-canto [111].
Phương pháp bắt - thả chim bằng lưới mờ (mist-nets)
Phương pháp bắt thả chim bằng lưới mờ (mist-nets) là phương pháp thường
dùng hiện nay trong nghiên cứu chim. Phương pháp này cho phép xác định và định
27
loại chính xác các loài chim bụi kích thước nhỏ, ít kêu hót, sống lẩn lút trong các
lùm cây. Lưới mờ được sử dụng trong nghiên cứu là loại lưới có 4 tay lưới, dài 6
hoặc 12 m, cao 2,6 m và mắt lưới 15 x 15 mm (lưới do Italia sản xuất).
Lưới mờ được sử dụng tại 16 địa điểm dựng trại nghiên cứu. Địa điểm lựa
chọn dựng trại nghiên cứu đại diện cho những sinh cảnh chính ở KBT. Mỗi trại
nghiên cứu thường sử dụng từ 10 - 12 lưới, hàng ngày lưới được mở từ 5 - 6 h sáng
và thu lưới từ 17h30 - 18h30 chiều (khoảng thời gian này có thể thay đổi tùy theo
mùa và điều kiện thời tiết), trời mưa thì không mở lưới. Các lưới được dựng trên hai
cọc chống cắt ngang qua sinh cảnh chính ở KBT và được kiểm tra thường xuyên mỗi
lần cách nhau khoảng 40 phút. Những ngày rét buốt hoặc nắng to, thời gian sau mỗi
lần kiểm tra được rút ngắn lại để tránh hiện tượng chim bị tổn thương hoặc có thể bị
chết do dính lưới quá lâu.
Trong phương pháp lưới mờ, một vấn đề được đặc biệt quan tâm là kỹ thuật
gỡ chim ra khỏi lưới. Để gỡ chim trước tiên cần kiểm tra xem chim bay vào lưới từ
hướng nào dựa quan sát phần đuôi của chim. Đuôi chim nằm ở mặt nào của lưới thì
sẽ là hướng chim bay vào lưới. Khi gỡ chim phải gỡ từ từ, tránh làm mạnh tay. Nếu
mắt lưới dính vào gốc của chóp lưỡi thì cần có dụng cụ để gỡ lưới ra khỏi lưỡi. Sau
khi gỡ chim ra khỏi lưới, mỗi mẫu chim được giữ trong một túi vải thưa và sau đó
tiến hành đo, đếm để xác định các thông số cần thiết, định loại, chụp ảnh và ngay
sau đó thả chim trở lại tự nhiên. Nếu thấy sức khỏe chim bị đe dọa có thể cho uống
thêm nước trước khi thả.
Phỏng vấn người dân địa phương
Để bổ sung thêm thông tin cho quá trình điều tra thực địa, việc tiến hành
phỏng vấn những người là cán bộ quản lý KBT, cán bộ kiểm lâm, cán bộ thôn xã,
người dân trước đây thường đi săn và những người làm nghề đi rừng là cần thiết và
đã mang lại hiệu quả cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời các ảnh chụp chim của
người dân trong quá trình đi rừng cũng như di vật của các loài chim còn lưu giữ
trong nhà dân đã giúp bổ sung thêm các tư liệu về sự hiện diện của các loài chim
trong KVNC. Nội dung phỏng vấn được sử dụng theo mẫu phiếu ở Phụ lục 11, danh
sách những người được phỏng vấn được thể hiện ở Phụ lục 12.
28
Định loại và lựa chọn hệ thống phân loại học để xây dựng danh lục chim
Trong quá trình điều tra thực địa cũng như phỏng vấn người dân địa phương
đã sử dụng các tài liệu có ảnh chụp hoặc ảnh vẽ màu minh họa để nhận diện nhanh
các loài chim ở KBTTN Pù Luông [38], [48], [84], [87], [99].
Danh lục chim KBTTN Pù Luông được sắp xếp theo hệ thống phân loại của
Richard Howard và Alick Moore, được sử dụng trong sách Danh lục chim thế giới
“The Howard and Moore Complete Checklist of the birds of the Word” tái bản lần
4, tập 1 năm 2013 [88] và tập 2 năm 2014 [89]. Ngoài ra còn tham khảo thêm tài
liệu Sibley C. G. and Monroe B. L. (1991) [100].
Tên khoa học, tên phổ thông của các loài chim được sử dụng theo “Danh lục
chim Việt Nam” của Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) [61], Nguyễn Lân Hùng Sơn,
Nguyễn Thanh Vân (2011) [64], đồng thời có cập nhật bổ sung.
Đánh giá mức độ bị đe dọa của các loài chim trong KVNC
Sử dụng các tài liệu: Danh Lục Đỏ IUCN (2019) [95], Sách Đỏ Việt Nam
(2007) [19]; Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu
chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ [29]; Nghị định số 06/2019 ngày 22/1/2019 của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về
buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp [32]; Thông tư số
04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về các loài có trong danh mục CITES [23].
Phương pháp xác định độ phong phú tương đối (Mackinnon List)
Phương pháp Mackinnon list được sử dụng để hình thành đường cong tích
lũy số loài chim và xác định mức độ phong phú tương đối của các loài chim đã
được ghi nhận trong khu vực nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng theo tài
liệu Colin Bibby và cộng sự (2003) [33]. Theo đó, một danh sách các loài chim
được lập bằng cách ghi nhận mỗi loài mới cho đến khi đủ số lượng 08 loài. Một loài
chỉ được ghi nhận một lần trong một danh sách nhưng có thể ghi nhận ở những
danh sách kế tiếp. Danh sách có 08 loài chim khác nhau này được lập ở các dạng
sinh cảnh tại các địa điểm nghiên cứu cho đến khi kết thúc đợt khảo sát (Phụ lục 8).
29
- Từ các danh sách Mackinnon list lập được biểu đồ đường cong tích lũy loài
mới. Độ dốc của đường cong ở cuối đồ thị có thể cho thấy được số lượng loài chim
đã ghi nhận và khả năng phát hiện thêm những loài mới trong khu vực khảo sát.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sự phân bố chim theo sinh cảnh, tầng tán rừng và
các mùa trong năm
Xác định các dạng sinh cảnh và tầng tán rừng
Phân chia các dạng sinh cảnh chính ở KBT dựa theo các tài liệu của Thái Văn
Trừng (2000) [74], Đậu Bá Thìn (2013) [67]. Xác định phân bố của chim theo tầng
tán rừng theo Võ Quý (1972) [56].
Điều tra theo tuyến và các địa điểm nghiên cứu
Các tuyến điều tra nghiên cứu chim được xây dựng dựa trên phân tích bản đồ
địa hình, bản đồ thảm thực vật rừng, thông tin thu thập được từ kiểm lâm, người dân
địa phương ở từng khu vực và được lập trên những đường mòn sẵn có hoặc các
tuyến nghiên cứu đã có trước đây. Thông tin các loài chim được ghi nhận trong quá
trình điều tra theo tuyến ở các dạng: quan sát, chụp ảnh, nghe tiếng hót, di vật... và
được điều tra lặp lại để ghi nhận tối đa các loài xuất hiện trong KVNC.
Xác định phân bố chim theo sinh cảnh, tầng tán và các mùa trong năm
Trên cơ sở điều tra thực địa theo tuyến, kết hợp phỏng vấn và tham khảo các
tài liệu về đặc điểm sinh thái, tập tính của các loài chim [38], [48], [55], [56] để xác
định sự phân bố của các loài chim trong KVNC theo sinh cảnh và tầng tán rừng.
Xác định hiện trạng cư trú của các loài
Để xác định đặc tính cư trú của các loài chim ngoài việc dựa trên kết quả ghi
nhận ngoài thực địa, chúng tôi còn tham khảo đặc tính cư trú của loài trong các tài
liệu của Võ Quý (1997) [60], Lê Mạnh Hùng (2012) [48].
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu, đánh giá các mối đe doạ tác động đến khu hệ
chim KBTTN Pù Luông và đề xuất một số giải pháp bảo tồn
Phương pháp tham khảo và kế thừa tài liệu
Quá trình điều tra nghiên cứu để đánh giá các mối đe doạ tác động đến khu
hệ chim KBTTN Pù Luông và đề xuất một số giải pháp bảo tồn, chúng tôi đã tham
30
khảo tài liệu của Võ Quý (1983) [59]; kế thừa số liệu về tình hình khai thác, buôn
bán động vật hoang dã và lâm sản lưu trữ tại Ban quản lý KBT, Chi cục Kiểm lâm
tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện Bá Thước [8-15], [25], [46], [52], [62].
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
Để thu thập thông tin bổ sung thực tế về các mối đe dọa tác động đến khu hệ
chim KBTTN Pù Luông, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn người dân địa phương,
cán bộ thôn, xã, cán bộ quản lý khu bảo tồn, cán bộ kiểm lâm, những người dân
thường đi săn trước đây và những người thường xuyên đi rừng. Phỏng vấn được
thực hiện bằng phiếu điều tra tại các thôn bản thuộc 05 xã (Lũng Cao, Cổ Lũng,
Thành Lâm, Thành Sơn, Phú Xuân), mẫu phiếu điều tra phỏng vấn, danh sách
những người được phỏng vấn tại Phụ lục 11, 12.
Phương pháp điều tra hiện trường
Phương pháp điều tra hiện trường được áp dụng để thu thập thông tin thực tế
về hoạt động buôn bán, tàng trữ, săn bắn động vật rừng và khai thác lâm sản trái
phép. Qua điều tra hiện trường cũng góp phần kiểm chứng tính xác thực của thông
tin được người dân cung cấp qua phỏng vấn.
2.2.4. Phương pháp xác định khu vực ưu tiên giám sát và bảo tồn khu hệ chim ở
KBTTN Pù Luông
Để xác định các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn chim ở KBTTN Pù
Luông, dựa trên tham khảo một số cách đánh giá ưu tiên bảo tồn đối với một số
nhóm động vật có xương sống đã thực hiện ở Việt Nam [43], chúng tôi tiến hành
đánh giá chấm điểm 8 khu vực nghiên cứu dựa trên 5 tiêu chí chính sau:
(1) Sự đa dạng thành phần loài tính trung bình trên một đơn vị diện tích (ha).
(2) Số loài chim đặc hữu, quý, hiếm.
(3) Diện tích rừng còn đủ lớn và chất lượng rừng còn tốt.
(4) Mức độ tác động của con người làm mất sinh cảnh sống của các loài chim
(chặt, phá rừng trái phép).
(5) Mức độ săn bắt chim trái phép.
Cách đánh giá các khu vực nghiên cứu:
31
Mỗi tiêu chí được chấm điểm (từ 1 đến 8) cho 8 KVNC. KVNC có mức độ
ảnh hưởng lớn nhất được chấm điểm cao nhất là 8 điểm, ảnh hưởng ít nhất chấm 1
điểm. Sau khi chấm điểm, các KVNC có điểm trung bình tất các tiêu chí lớn hơn
hoặc bằng 5 là khu vực cần ưu tiên bảo tồn. Mức độ ưu tiên các khu vực được xếp
loại từ cao xuống thấp, dựa trên kết quả phiếu đánh giá xếp loại khu vực ưu tiên
giám sát và bảo tồn được thể hiện tại (mẫu phiếu điều tra như Phụ lục 11).
2.2.5. Phân tích, xử lý số liệu
- Các số liệu thu được từ thực địa được nhập vào chương trình Microsoft
Excel để xử lý thống kê số liệu.
- Sử dụng phần mềm Past Statistics (Hammer et al., 2001) để xử lí thống kê và
xác định các chỉ số đa dạng, chỉ số tương đồng và sai khác cũng như xây dựng “cây
quan hệ” và mối quan hệ địa lí động vật giữa các khu vực (số lần lặp lại 1000), chỉ số
gốc nhánh thể hiện tỉ lệ % lặp lại trên tổng số lần thực hiện phép toán thống kê [97].
- Phân tích hệ số tương đồng chúng sử dụng chỉ số Sorensen-Dice để so sánh
về thành phần loài chim ở KBTTN Pù Luông với các KBT lân cận theo công thức:
Trong đó: là hệ số tương đồng giữa hai khu vực j và k; M là số loài xuất
hiện ở cả hai khu vực so sánh; N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở một khu vực.
32
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài chim KBTTN Pù Luông
3.1.1. Thành phần loài
Dựa trên kết quả điều tra thực địa trong thời gian 4 năm (từ tháng 10/2014
đến 10/2018) và kế thừa có chọn lọc từ các công trình nghiên cứu chim trước đây,
đã xác định đến thời điểm hiện tại, KBTTN Pù Luông có 252 loài chim thuộc 58 họ
và 15 bộ. Trong đó, 145 loài được chụp ảnh và thu mẫu bằng lưới mờ (Mist-nets);
43 loài bằng quan sát trực tiếp (bằng ống nhòm) hay nghe tiếng hót trong quá trình
thực địa, 36 loài kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước và 28 loài ghi nhận qua
mẫu vật lưu giữ tại BQL KBTTN Pù Luông cũng như một số di vật, loài bị nuôi
nhốt trong nhà dân ở địa phương. Danh sách thành phần loài chim ở KBTTN Pù
Luông được trình bày tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần loài chim KBTTN Pù Luông
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
BỘ HẠC Họ Diệc
Lê Trọng Trải 1997
1
Cò ngàng lớn
x
x A,TL
2
Cò trắng
x
x A,TL
x
3
Cò ruồi
x
x A,TL
x
4
Cò bợ
x
x A,TL
x
5
Cò xanh
x
x
x
Họ Hạc
QS, TL
6
Cò nhạn (1),(2)
x
A
I. CICONIIFORMES 1 – Ardeidae Ardea alba Linnaeus, 1758 Egretta garzetta (Linnaeus, 1766) Bubulcus coromandus (Boldaert, 1783) Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855) Butorides striata Oberholser, 1912 2 – Ciconiidae Anastomus oscitans (Boldaert, 1783)
33
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
BỘ ƢNG Họ Ƣng
Lê Trọng Trải 1997
Diều mào(2)
x
7
QS, TL
8
Diều ăn ong(2)
x
A
Diều hoa miến điện
x
x A,TL
9
x
10
Diều đầu trắng(2)
x
QS
11
Ưng ấn độ
x
x A,M
12
Ưng xám(2)
x
QS
13
Ưng nhật bản(1),(2)
x
A
14
Ưng bụng hung
x
x
A,TL
15
Diều nhật bản(2)
x
QS, PV
16
Đại bàng malaysia(2)
x
A
17
Đại bàng đen(2)
x
A
18
Đại bàng đầu nâu(2)
x
A
19
Diều đầu nâu(2)
x
QS
20
Diều núi (2)
x
BỘ CẮT Họ Cắt
21
Cắt nhỏ bụng trắng
x
x
x
22
Cắt bụng hung(2)
x
II. ACCIPITRIFORMES 3 – Accipitridae Aviaceda leuphotes (Dumont, 1820) Pernis ptilorhynchus Temminck, 1821 Spilornis cheela Latham, 1790 Circus spilonotus Kaup, 1847 Accipiter trivirgatus (Temminck, 1824) Accipiter badius Gmelin, 1788 Accipiter gularis (Temminck & Schlegel, 1844) Accipiter virgatus Temminck, 1824 Buteo refectus Linnaeus, 1758 Ictinaetus malayensis (Temminck, 1822) Clanga clanga Pallas, 1811 Aquila heliaca Savigny, 1809 Nisaetus cirrhatus Gmelin, 1788 Nisaetus nipalensis Hodgson, 1836 III. FALCONIFORMES 4 – Falconidae Microhierax melanoleucos Blyth, 1843 Falco severus Horsfield, 1821
D, QS QS, TL A, PV
34
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
BỘ GÀ Họ Trĩ
Lê Trọng Trải 1997
23
Gà gô, đa đa
x
x
24
Cay nhật bản
x
x
25
Gà so họng trắng
x
x
N, PV TL, PV TL, PV
26
Gà rừng
x
x
x
A,N
27
Gà lôi trắng
x
x
x
BỘ RẼ Họ Choi choi
D, PV
28
Te mào
x
TL
29
Choi choi khoang cổ
x
x
Họ Rẽ
30
Rẽ giun
x
x
x
TL, PV TL, PV
31
Choắt nhỏ
x
TL
BỘ BỒ CÂU Họ Bồ câu
32
Cu ngói
x
x
x A,TL
33
Cu gáy
x
x
x
A,N
34
Gầm ghì vằn
x
TL
35
Cu luồng
x
x
x
D,N
36
Cu xanh mỏ quặp
x
x
x
A
IV. GALLIFORMES 5 – Phasianidae Francolinus pintadeanus Scopoli, 1786 Coturnix japonica Temminck & Schlegel, 1849 Arborophila brunneopectus (Blyth, 1855) Gallus gallus Linnaeus, 1758 Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) V. CHARADRIIFORMES 6 – Charadriidae Vanellus vanellus (Linnaeus, 1758) Charadrius alexandrius Linnaeus, 1758 7 – Scolopacidae Gallinago gallinago Linnaeus, 1758 Actitis hypoleucos Linnaeus, 1758 VI. COLUMBIFORMES 8 – Columbidae Streptopelia tranquebarica (Hermann, 1804) Streptopelia chinensis (Scopoli, 1768) Macropygia unchall (Wagler, 1827) Chalcophaps indica Linnaeus, 1758 Treron curvirostra (Gmelin, 1789)
37 Treron sphenurus
Cu xanh sáo(2)
x
A
35
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
38
Cu xanh bụng trắng(2)
A
x
39
Gầm ghì lưng xanh
x
x
QS, TL
Gầm ghì lưng nâu
x A,TL
40
x
x
BỘ VẸT Họ Vẹt
41
Vẹt đầu xám
x
x
x
42
Vẹt ngực đỏ
x
x
BỘ CU CU Họ Cu cu
QS, TL TL, PV
43
Khát nước
x
x
TL
44
Chèo chẹo lớn
x
x
M, TL
45
Bắt cô trói cột
x
x K,TL
46
Cu cu
x
x
x
QS, TL
47
Tu hú
x
x
A,K
x
48
Phướn, Coọc(2)
A
x
49
Bìm bịp lớn
x
x
x
QS, K
50
Bìm bịp nhỏ
x
x
x A,TL
BỘ CÚ Họ Cú lợn
51
Cú lợn lưng xám(2)
x M,K
(Vigors, 1832) Treron sieboldii (Temmink, 1835) Ducula aenea (Linnaeus,1766) Ducula badia Linnaeus, 1766 VII. PSITTACIFORMES 9 – Psittacidae Psittacula himalayana (Hume, 1874) Psittacula alexandri (Linnaeus, 1758) VIII. CUCULIFORMES 10 – Cuculidae Clamator coromandus (Linnaeus, 1766) Hierococcyx sparverioides Vigors, 1832 Cuculus micropterus Gould, 1837 Cuculus canorus Linnaeus, 1758 Eudynamys scolopaceus (Linnaeus, 1758) Phaenicophaeus tristis (Lesson, 1830) Centropus sinensis (Stephens, 1815) Centropus bengalensis (Gmelin, 1788) IX. STRIGIFORMES 11 – Tytonidae Tyto alba (Scopoli, 1769) 12 – Strigidae
Họ Cú mèo
36
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
52
Cú mèo latusơ
x
x
53
Cú mèo khoang cổ
x
x
x
M, TL M, TL
54
Cú mèo nhỏ
x
x A,TL
55
Hù lào(2)
A
x
56
Cú vọ mặt trắng
x
x
x
57
Cú vọ
x
x
x
M, TL TL, PV
BỘ CÚ MUỖI Họ Cú muỗi
58
Cú muỗi mào
x
x A,TL
59
A
x
BỘ YẾN Họ Yến Yến đuôi cứng hông trắng(1),(2)
60
Yến cọ
x
x
x A,TL
61
Yến hông trắng
x
x
x
M, TL
62
Yến cằm trắng(1),(2)
A
x
BỘ NUỐC Họ Nuốc
63
x
Nuốc bụng đỏ
x
x
BỘ SẢ Họ Bói cá
TL, PV
64
Bồng chanh rừng(2)
QS
x
65
Bồng chanh
x
x
Otus spilocephalus (Blyth, 1846) Otus lettia (Hodgson, 1836) Otus sunia Hodgson, 1836 Strix leptogrammica Temminck, 1831 Glaucidium brodiei (Burtons, 1836) Glaucidium cuculoides (Vigors, 1831) X. CAPRIMULGIFORMES 13 – Caprimulgidae Eurostopodus macrotis (Vigors, 1831) XI. APODIFORMES 14 – Apodidae Hirundapus caudacutus (Latham, 1802) Cypsiurus balasiensis Gray, 1829 Apus pacificus (Latham, 1802) Apus affinis Hodgson, 1837 XII. TROGONIIFORMES 15 – Trogonidae Harpactes erythrocephalus (Gould, 1834) XIII. CORACIIFORMES 16 – Alcedinidae Alcedo hercules Laubmann, 1917 Alcedo atthis (Linnaeus, 1758)
TL, PV
37
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
66
Sả đầu nâu
x A,TL
x
x
67
Sả đầu đen
x
x
x
Họ Trảu
QS, TL
Trảu họng xanh
x A,TL
68
x
69
Trảu ngực nâu
x
TL
Họ Sả rừng
70
Sả rừng
x
x
x
QS, TL
71
Yểng quạ
x
x
x A,TL
Họ Đầu rìu
72
Đầu rìu(2)
x
QS
Họ Hồng hoàng
73
Cao cát bụng trắng
x
74
Niệc mỏ vằn(2)
x
BỘ GÕ KIẾN Họ Cu rốc
QS, TL D, PV
75
Thầy chùa lớn(1),(2)
x
A,N
76
x
Thầy chùa đít đỏ
x
x A,TL
77
x
Thầy chùa đầu xám
x A,TL
78
Cu rốc đầu vàng
x
TL
79
Cu rốc đầu đỏ(2)
x
M
80
Cu rốc tai đen(2)
x
A
Halcyon smyrnensis Linnaeus, 1758 Halcyon pileata Boddaert, 1783 17 – Meropidae Merops viridis Linnaeus, 1758 Merops philippinus (Linnaeus, 1766) 18 – Coraciidae Coracias benghalensis Linnaeus, 1758 Eurystomus orientalis (Linnaeus, 1766) 19 – Upupidae Upupa epops Linnaeus, 1758 20 – Bucerotidae Anthracoceros albirostris (Shaw & Nodder, 1807) Aceros undulatus (Shaw, 1811) XIV. PICIFORMES 21 – Capitonidae Megalaima virens Boddaert, 1783 Megalaima lagrandieri Verreaux, 1868 Megalaima faiostricta (Temminck, 1831) Megalaima franklinii (Blyth, 1842) Megalaima asiatica (Latham, 1790) Megalaima incognita Hume, 1874
38
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Họ Gõ kiến
Lê Trọng Trải 1997
81
Gõ kiến lùn mày trắng
x
x
82
Gõ kiến nhỏ đầu xám
x
x
x
QS, TL QS, TL
83
Gõ kiến nhỏ sườn đỏ(1),(2)
x
QS
84
Gõ kiến nâu
x
x
x
QS, TL
85
Gõ kiến xanh cánh đỏ
x
TL
86
Gõ kiến xanh gáy vàng(2)
x
A
87
Gõ kiến xanh đầu đỏ(2)
x
A
88
Gõ kiến vàng lớn
x
x
x
QS, TL
89
x
Gõ kiến nâu cổ đỏ
x A,TL
BỘ SẺ Họ Mỏ rộng
90
Mỏ rộng xanh
x
x
x A,TL
91
Mỏ rộng hung(2)
x A,M
Họ Đuôi cụt
92
Đuôi cụt đầu xám
x
TL
Họ Nhạn
93
Nhạn bụng trắng
x
x
TL
94
Nhạn bụng vằn
x
x
22 – Picidae Sasia ochracea Schlegel, 1865 Dendrocopos canicapillus (Blyth, 1845) Dendrocopos major (Linnaeus, 1758) Celeus brachyurus (Vieillot, 1818) Picus chlorophus Vieillot, 1818 Picus flavinucha Gould, 1834 Picus rabieri (Oustalet, 1898) Chrysocolaptes lucidus (Scopoli, 1786) Blythipicus pyrrhotis (Hodgson, 1837) XV. PASSERIFORMES 23 – Eurylaimidae Psarisomus dalhousiae (Jameson, 1835) Serilophus lunatus (Gould, 1834) 24 – Pittidae Hydrornis soror Wardlaw-Ramsay, 1881 25 – Hirundinidae Hirundo rustica Linnaeus, 1758 Cecropis striolata Temminck & Schlegel, 1847 26 – Motacillidae
95 Anthus richardi
Họ Chìa vôi Chim manh lớn
x
QS, D TL
39
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
x
A
Chim manh vân nam(2)
96
x
x
x A,TL
Chìa vôi trắng
97
x
x
x A,TL
Chìa vôi vàng
98
x
x
x A,TL
Chìa vôi núi
99
Họ Phƣờng chèo
x
TL
Phường chèo xám lớn
100
x
x
x A,TL
Phường chèo xám
101
x
TL
Phường chèo hồng
102
x
Phường chèo đỏ đuôi dài
x A,TL
103
x
Phường chèo đỏ lớn
x A,TL
104
x
A
Phường chèo má xám(1),(2)
105
Họ Phƣờng chèo nâu
x
x
x A,M
Phường chèo đen
106
Họ Chào mào
x
TL
Chào mào vàng đầu đen
107
x
Chào mào vàng mào đen
x A,TL
108
x
x
x A,M
Chào mào
109
x
A,N
Bông lau ngực nâu(1), (2)
110
x
x A,TL
Bông lau trung quốc
Vieillot, 1818 Anthus hodgsoni Richmond, 1907 Motacilla alba Linnaeus, 1758 Motacilla flava Linnaeus, 1758 Motacilla cinerea Tunstall, 1771 27 – Campephagidae javensis (Lesson, 1830) Lalage (Hodgson, 1836) Pericrocotus roseus (Vieillot, 1818) Pericrocotus ethologus Bangs & Phillips, 1914 Pericrocotus flammeus Forster, 1781 Pericrocotus solaris Blyth, 1846 28 – Tephrodornithidae Hemipus picatus Sykes, 1832 29 – Pycnonotidae Pycnonotus atriceps (Temminck, 1822) Pycnonotus melanicterus (Gmelin, 1789) Pycnonotus jocosus Linnaeus, 1758 Pycnonotus xanthorrhous Anderson, 1869 111 Pycnonotus sinensis
40
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
112
Bông lau tai trắng
x
x A,TL
113
Bông lau họng vạch
x
x A,TL
114
Cành cạch bụng hung
x
x
x A,TL
115
Cành cạch lớn(2)
x A,M
116
Cành cạch nhỏ
x
x
x A,TL
117
Cành cạch xám(2)
x A,TL
118
Cành cạch núi
x
x
QS, TL
119
Cành cạch đen
x
x
x A,M
Họ Chim xanh
120
x
Chim xanh nam bộ
x A,TL
121
Chim xanh hông vàng
x
x
A,N
Họ Chim nghệ
122
x
x
Chim nghệ ngực vàng
x A,TL
123
Chim nghệ ngực xanh
x
x
QS, TL
124
Chim nghệ lớn
x
TL
Họ Lội suối
125
Lội suối(2)
x
A
Họ Hoét
126
Hoét xanh(2)
x
M
(Gmelin, 1789) Pycnonotus aurigaster (Vieillot, 1818) Pycnonotus finlaysoni Strickland, 1844 Alophoixus ochraceus (Moore, 1854) Alophoixus pallidus (Swinhoe, 1870) Iole propinqua (Oustalet, 1903) Hemixos flavala Blyth, 1845 Ixos mcclellandii Horsfield 1840 Hypsipetes leucocephalus Muller, 1776 30 – Chloropseidae Chloropsis cochinchinensis Gmelin, 1789 Chloropsis hardwickii Jardine & Selby, 1830 31 – Aegithinidae Aegithina tiphia (Linnaeus, 1758) Aegithina vidissima (Bonaparte, 1851) Aegithina lafresnayei (Hartlaub, 1844) 32 – Cinclidae Cinclus pallasii Temminck, 1820 33 – Turdidae Myophonus caeruleus (Scopoli, 1786)
41
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
127
Sáo đất(1),(2)
A
x
128
Hoét bụng trắng(2)
A
x
129
Hoét đen
x
x
x
QS, TL
130
Hoét mày trắng(1),(2)
A
x
Họ Chiền chiện
131
Chiền chiện đầu nâu
x A,TL
x
x
132
Chiền chiện bụng hung
x A,TL
x
133
Chích bông đuôi dài
x D,TL
x
x
134
Chích bông cánh vàng
x A,TL
x
x
Họ Chim chích
135
Chích mày lớn
x A,TL
x
136
Chích phương bắc
x A,M
x
x
137
Chích chân xám(1),(2)
x
QS, TL
138
Chích bianchi(1),(2)
A
x
139
A
x
140
A
x
141
M
x
Chích đớp ruồi mày đen(1),(2) Chích đớp ruồi má xám(1),(2) Chích đớp ruồi đầu hung(1),(2) Họ Chích bụi
142
Chích đớp ruồi bụng vàng
x
x A,TL
Zoothera dauma (Latham, 1790) Turdus cardis Temminck, 1831 Turdus mandarinus Linnaeus, 1758 Turdus obscurus Gmelin, 1788 34 – Cisticolidae Prinia rufescens Blyth, 1847 Prinia inornata (Sykes, 1832) Orthotomus sutorius (Pennant, 1769) Orthotomus atrogularis Temminck, 1836 35 – Phylloscopidae Phylloscopus inornatus (Blyth, 1842) Phylloscopus borealis (Blasius, 1858) Phylloscopus tenellipes Swinhoe, 1860 Seicercus vanlentini E.Hartert, 1907 Seicercus affinis Hodgson, 1854 Seicercus poliogenys (Blyth, 1847) Seicercus castaniceps Hodgson, 1845 36 – Cettiidae Abroscopus superciliaris (Blyth, 1859)
42
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
Họ Chích đầm lầy
143
Chích nâu đỏ
x
TL
144
Chích đầm lầy nhỏ
x
TL
Họ Chích khƣớu
145
Khướu mỏ dẹt đầu xám(1),(2)
x
A
146
Khướu mỏ dẹt đầu hung
x
TL
Họ Đớp ruồi
147
Đớp ruồi nâu
x
x
x
148
Đớp ruồi họng hung
x
x
x
149
Đớp ruồi họng đỏ
x
x
x
QS, TL QS, TL QS, TL
150
Đớp ruồi nhật bản(2)
x
A
151
Đớp ruồi đuôi trắng(2)
x A,TL
152
Đớp ruồi họng vàng
x
x
QS, TL
153
Đớp ruồi xanh nhạt(2)
x
A
154
Đớp ruồi lớn(1),(2)
x
A
155
Đớp ruồi cằm đen(2)
x
A
156
Đớp ruồi trán đen(2)
x
M
157
Đớp ruồi đầu xám
x
x
x A,TL
158
Oanh cổ trắng
x
x
x A,TL
37 – Locustelidae Bradypterus mandelli (W.E.Brooks, 1875) Locustella lanceolata (Temminck, 1840) 38 – Sylviidae Paradoxornis gularis Gray, 1845 Paradoxornis atrosuperciliaris (Godwin-Austen, 1877) 39 – Muscicapidae Muscicapa dauurica Pallas, 1811 Ficedula strophiata (Hodgson, 1837) Ficedula parva (Bechstein, 1792) Cyanoptila cyanomelana (Temminck, 1829) Cyornis concretus (Müller, 1835) Cyornis tickelliae (Blyth, 1843) Cyornis unicolor Blyth, 1843 Niltava grandis (Blyth, 1842) Niltava davidi LaTouche, 1907 Niltava macgrigoriae (Burton, 1835) Culicicapa ceylonensis (Swainson, 1820) Luscinia sibilans (Swinhoe, 1863)
43
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
159
Oanh cổ đỏ
x
x
TL
160
Oanh đuôi cụt lưng xanh
x
x
TL
161
Chích choè
x
x
x
A,N
162
Chích choè lửa
x
x
x
A, QS
163
Đuôi đỏ đầu trắng(1),(2)
x
A
Oanh đuôi trắng
x A,TL
164
x
Chích chòe nước trán trắng
165
x
x
TL, PV
Chích chòe nước đầu trắng
166
x
TL
167
Sẻ bụi đầu đen(2)
x
A
168
Sẻ bụi xám
x
x
x
QS, TL
169
Hoét đá họng trắng
x
x A,TL
170
Hoét đá
x
x A,TL
Họ Rẻ quạt
171
x
Rẻ quạt họng trắng
x
x A,TL
Họ Thiên đƣờng
172
x
Đớp ruồi xanh gáy đen
x A,TL
173
x
x
Thiên đường đuôi phướn
x A,M
Họ Khƣớu
174
Khướu bạc má
x
x
x
Luscinia calliope (Pallas, 1776) Tarsiger cyanurus (Pallas, 1773) Copsychus saularis (Linnaeus, 1758) Copsychus malabaricus Scopoli, 1788 Chaimarrornis leucocephalus (Vigors, 1831) Myiomela leucurum (Hodgson, 1845) Enicurus schistaceus (Hodgson, 1836) Enicurus leschenaulti (Vieillot, 1818) Saxicola maurus (Linnaeus, 1766) Saxicola ferrea Gray, 1846 Monticola gularis (Swinhoe, 1861) Monticola solitarius (Linnaeus, 1758) 40 – Rhipiduridae Rhipidura albicollis (Vieillot, 1818) 41 – Monarchidae Hypothymis azurea (Boddaert, 1783) Terpsiphone paradisi Linnaeus, 1758 42 – Timaliidae Garrulax chinensis Scopoli, 1786
QS, TL
44
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
175
Bò chao, Liếu điếu
x
x
176
Khướu đầu trắng
x
x
x
177
Khướu khoang cổ
x
x
x
QS, TL N, QS QS, TL
178
Khướu má hung(1),(2)
x
A
179
Hoạ mi
x
x
x
180
Chuối tiêu đất
x
x
N, QS QS, TL
181
Chuối tiêu ngực đốm
x
x
A,D
182
Chuối tiêu đuôi cụt
x
x
183
Hoạ mi đất mỏ dài
x
x
x
184
Họa mi đất mày trắng
x
x
M, TL TL, PV TL, PV
185
Hoạ mi đất ngực luốc(2)
x A,M
186
Khướu đá hoa
x
x
187
Khướu đá đuôi ngắn
x
x
188
Khướu bụi trán hung
x
x
QS, TL A, TL A, QS
189
Khướu bụi đầu đen
x
x
x A,TL
190
Khướu bụi đốm cổ
x
TL,
191
Chích chạch má vàng
x
x
x A,M
192
Hoạ mi nhỏ
x
x
x A,TL
Garrulax perspicillatus (Gmelin, 1789) Garrulax leucolophus (Hardwicke, 1815) Garrulax monileger Riley, 1930 Garrulax castanotis Ogilvie-Grant, 1899 Leucodioptron canorus (Linnaeus, 1758) Pellorneum tickelli Blyth, 1859 Pellomeum ruficeps Swainson, 1832 Malacopteron cinereum Eyton, 1839 Pomatorhinus hypoleucos Blyth, 1844 Pomatorhinus schisticeps Hodgson, 1836 Pomatorhinus ruficollis Hodgson, 1836 Napothera crispifrons (Blyth, 1855) Napothera brevicaudata (Blyth, 1855) Stachyris rufifrons Hume, 1873 Stachyris nigriceps Blyth, 1844 Stachyris strialata Kinnear, 1938 Mixornis gularis (Horsfield, 1822) Timalia pileata (Horsfield, 1821)
45
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
Kim oanh tai bạc(2)
x A,M
193
Khướu mỏ quặp bụng hung
x A,TL
x
194
x
A
Khướu mỏ quặp mày trắng(1),(2)
195
x
A,D
Khướu đuôi vằn vân nam(1),(2)
196
x
M
Khướu lùn cánh xanh(1),(2)
197
x
A
Lách tách đầu đốm(1),(2)
198
Lách tách họng hung
x A,TL
x
x
199
Lách tách má nâu
x
x
x
200
M, TL
Lách tách mày đen
x A,TL
x
201
x
Lách tách vành mắt
202
QS, PV
x
A
Mi lưng nâu(1),(2)
203
x
TL
Khướu mào cổ hung
204
x
x
Khướu mào đầu đen
205
QS, N
x
A
Khướu mào bụng trắng(1),(2)
206
Họ Bạc má đuôi dài
x
x
Bạc má đuôi dài
x A,TL
207
Họ Bạc má
x
x
Bạc má
208
x
x
A, TL A,
Chim mào vàng
Leiothrix argentauris (Hodgson, 1837) Pteruthius rufiventer Mayr, 1941 Pteruthius flaviscapis (Temminck, 1835) Actinodura ramsayi (Walden, 1875) Minla cyanouroptera (Hodgson, 183) Alcippe castaneceps (Hodgson, 1874) Alcippe rufogularis Mandelli, 1873 Alcippe poioicephala Jerdon, 1844 Alcippe grotei (Sharpe, 1887) Alcippe peracensis Sharpe, 1887 Heterophasia annectans (Blyth, 1847) Yuhina flavicollis (Hodgson, 1836) Yuhina nigrimenta (Blyth, 1845) Erpornis zantholeuca (Blyth, 1844) 43 – Aegithalidae Aegithalos concinnus (Gould, 1855) 44 – Paridae Parus major Linnaeus, 1758 209 Melanochlora sultanea
46
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
Họ Trèo cây
TL
210
Trèo cây trán đen
x
TL
211
Trèo cây mỏ vàng
x
x
Họ Hút mật
QS, TL
212
Hút mật họng tím(2)
x
A
213
Hút mật bụng vàng(1),(2)
x
A
Hút mật nêpan
x A,TL
214
x
215
Hút mật đuôi xanh(1),(2)
x
A
216
Hút mật ngực đỏ(1),(2)
x
A
217
Hút mật đỏ
x
x
x A,M
218
Bắp chuối mỏ dài
x
x A,TL
219
Bắp chuối đốm đen
x
x
x A,M
Họ Chim sâu
220
Chim sâu vàng lục
x
x
x
221
Chim sâu lưng đỏ
x
x
Họ Vành khuyên
QS, TL QS, TL
222
x
x
Vành khuyên nhật bản
x A,TL
Họ Vàng anh
223
Tử anh(2)
x
A
Hodgson, 1837 45 – Sittidae Sitta frontalis Swainson, 1820 Sitta solangiae (Delacour &Jabouille, 1930) 46 – Nectariniidae Cinnyris jugularis (Linnaeus, 1766) Aethopyga gouldiae (Vigors, 1831) Aethopyga nipalensis (Hodgson, 1836) Aethopyga christinae (Swinhoe, 1869) Aethopyga saturata (Hodgson, 1836) Aethopyga siparaja Raffles, 1822 Arachnothera longirostra (Latham, 1790) Arachnothera magna Hodgson, 1837 47 – Dicaeidae Dicaeum concolor Jerdon, 1840 Dicaeum cruentatum Linnaeus, 1758 48 – Zosteropidae Zosterops japonicus (Temminck &Schlegel, 1847) 49 – Oriolidae Oriolus traillii (Vigors, 1831) 50 – Irenidae Irena puella
224
Họ Chim lam Chim lam
x
x
x A,TL
47
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
x
x A,TL
225
Họ Bách thanh Bách thanh nâu (Bách thanh mày trắng)
Bách thanh nhỏ
x
x
226
QS, TL
x
x A,TL
227
Bách thanh đầu đen (Bách thanh đuôi dài)
Bách thanh lưng xám((1),(2)
x
A
228
Họ Chèo bẻo
Chèo bẻo
x
x
x A,M
229
Chèo bẻo xám
x
x
A,TL
230
Chèo bẻo mỏ quạ
x
x A,TL
231
Chèo bẻo rừng
x
x A,TL
232
Chèo bẻo cờ đuôi bằng
x
x A,TL
233
Chèo bẻo cờ đuôi chẻ
x
x
x A,M
234
Họ Nhạn rừng
Nhạn rừng
x
x A,TL
235
Họ Quạ
Giẻ cùi mỏ vàng(1),(2)
x
A
236
Giẻ cùi
x
x
x
A,N
237
Giẻ cùi xanh
x
x
A,N
238
Giẻ cùi bụng vàng
x
TL
239
Choàng choạc himalaia
x
x
240
D, PV
(Latham, 1790) 51 – Lanidae Lanius cristatus Linnaeus, 1758 Lanius collurioides Lesson, 1834 Lanius schach Linnaeus, 1758 Lanius tephronotus (Vigors, 1831) 52 – Dicruridae Dicrurus macrocercus (Vieillot, 1817) Dicrurus leucophaeus Vieillot, 1817 Dicrurus acnectans (Hodgson,1836) Dicrurus aeneus Vieillot, 1817 Dicrurus remifer (Temminck 1823) Dicrurus paradiseus Linnaeus, 1766 53- Artamidae Artamus fuscus Vieillot, 1817 54 – Corvidae Urocissa flavirostri (Blyth, 1846) Urocissa erythrohyncha (Boddaert, 1783) Cissa chinensis (Boddaert, 1783) Cissa hypoleuca Salvadori & Giglioli, 1885 Dendrocitta formosae Swinhoe, 1863
48
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phương pháp ghi nhận
BQL KBT 2013
Tác giả 2017
Lê Trọng Trải 1997
Chim khách
x
x
TL
241
Chim khách đuôi cờ
x
TL
242
Quạ đen
x
x
TL
243
Họ Sáo
Yểng, Nhồng
x
x
x
244
Sáo mỏ vàng
x
x
x
245
Sáo mỏ ngà
x
x
246
Sáo nâu
x
247
Sáo sậu
x
x
248
Họ Sẻ
A, QS QS, N QS, TL QS, TL QS, TL
Sẻ
x
x
x A,M
249
Họ Chim di
Di cam
x
x
x A,TL
250
Di đá(2)
x
QS
251
Họ Sẻ đồng
Sẻ đồng mào(2)
x
QS
252
Crypsirina temia Daudin, 1800 Temnurus temnurus (Temminck, 1825) Corvus macrorhynchos Wagler, 1827 55 – Sturnidae Gracula religiosa Linnaeus, 1758 Acridotheres grandis Moore, 1858 Acridotheres cristatellus (Linnaeus, 1758) Acridotheres tristis (Linnaeus, 1766) Gracupica nigricollis (Paykull,1807) 56 – Ploceidae Passer montanus (Linnaeus, 1758) 57 – Estrildidae Lonchura striata (Linnaeus, 1766) Lonchura punctulata (Linnaeus, 1758) 58 – Emberizidae Melophus lathami (Gray,1831)
Tổng cộng
165 115 214
Ghi chú
* 1 Loài ghi nhận mới cho vùng Bắc Trung Bộ; 2 Loài ghi nhận mới cho KBTTN Pù Luông.
* A - Ảnh chụp các loài chim trong quá trình thực địa; D - Di vật của các loài chim ghi nhận được trong nhà người dân địa phương cũng như mẫu vật lưu giữ tại Ban quản lý KBT; N - Người dân nuôi làm cảnh; M - Mẫu vật thu được bằng lưới mờ; QS - Quan sát ngoài tự nhiên; TL - Tài liệu tham khảo; PV - Phỏng vấn; K - Tiếng hót của các loài chim.
49
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc trong các bậc phân loại
Sự đa dạng về cấu trúc trong các bậc phân loại của khu hệ chim ở KBTTN
Pù Luông (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Số lƣợng giống, loài trong các họ, bộ chim KBTTN Pù Luông
Giống
Loài
TT
Tên bộ, họ
SL
SL
%
%
I
BỘ HẠC CICONIIFORMES
6
4,03
2,38
6
1
Họ Diệc Ardeidae
5
3,36
1,98
5
2
Họ Hạc Ciconiidae
1
0,67
0,40
1
II
BỘ ƢNG ACCIPITRIFORMES
9
6,04
5,56
14
3
Họ Ưng Accipitridae
9
6,04
5,56
14
III BỘ CẮT FALCONIFORMES
2
1,34
0,79
2
4
Họ Cắt Falconidae
2
1,34
0,79
2
IV BỘ GÀ GALLIFORMES
5
3,36
1,98
5
5
Họ Trĩ Phasianidae
5
3,36
1,98
5
V
BỘ RẼ CHARADRIIFORMES
4
2,68
2,96
4
6
Họ Choi choi Charadriidae
2
1,34
0,79
2
7
Họ Rẽ Scolopacidae
2
1,34
0,79
2
VI BỘ BỒ CÂU COLUMBIFORMES
5
3,36
3,57
9
8
Họ Bồ câu Columbidae
5
3,36
3,57
9
VII BỘ VẸT PSITTACIFORMES
1
0,67
0,79
2
9
Họ Vẹt Psittacidae
1
0,67
0,79
2
VIII BỘ CU CU CUCULIFORMES
5
3,36
3,17
8
10 Họ Cu cu Cuculidae
5
3,36
3,17
8
IX BỘ CÚ STRIGIFORMES
4
2,68
5,19
7
11 Họ Cú lợn Tytonidae
1
0,67
0,40
1
12 Họ Cú mèo Strigidae
3
2,01
2,38
6
X
BỘ CÚ MUỖI CAPRIMULGIFORMES
1
0,67
0,40
1
13 Họ Cú muỗi Caprimulgidae
1
0,67
0,40
1
XI BỘ YẾN APODIFORMES
3
2,01
1,59
4
14 Họ Yến Apodidae
3
2,01
1,59
4
XII BỘ NUỐC TROGONIIFORMES
1
0,67
0,40
1
50
Giống
Loài
TT
Tên bộ, họ
SL
%
SL
%
15 Họ Nuốc Trogonidae
0,67
1
0,40
1
XIII BỘ SẢ CORACIFORMES
4,70
11
4,37
7
16 Họ Bói cá Alcedinidae
0,67
4
1,59
1
17 Họ Trảu Meropidae
0,67
2
0,79
1
18 Họ Sả rừng Coraciidae
1,34
2
1,59
2
18 Họ Đầu rìu Upupidae
0,67
1
0,40
1
20 Họ Hồng hoàng Bucerotidae
1,34
2
0,79
2
XIV BỘ GÕ KIẾN PICIFORMES
4,70
15
5,95
7
21 Họ Cu rốc Capitonidae
0,67
6
2,38
1
22 Họ Gõ kiến Picidae
4,03
9
3,57
6
XV BỘ SẺ PASSERIFORMES
89
59,73
177
70,24
23 Họ Mỏ rộng Eurylaimidae
1,34
2
0,79
2
24 Họ Đuôi cụt Pittidae
0,67
1
0,40
1
25 Họ Nhạn Hirundinidae
1,34
2
0,79
2
26 Họ Chìa vôi Motacillidae
1,34
5
1,98
2
27 Họ Phường chèo Campephagidae
1,34
6
2,38
2
28 Họ Phường chèo nâu Tephrodornithidae
0,67
1
0,40
1
29 Họ Chào mào Pycnonotidae
4,03
13
5,16
6
30 Họ Chim xanh Chloropseidae
0,67
2
0,79
1
31 Họ Chim nghệ Aegithindae
0,67
3
1,19
1
32 Họ Lội suối Cinclidae
0,67
1
0,40
1
33 Họ Hoét Turdidae
1,34
5
1,98
2
34 Họ Chiền chiện Cisticolidae
1,34
4
1,59
2
35 Họ Chim chích Phylloscopidae
1,34
7
2,78
2
36 Họ Chích bụi Cettiidae
0,67
1
0,40
1
37 Họ Chích đầm lầy Locustelidae
0,74
2
0,79
1
38 Họ Chích khướu Sylviidae
0,67
2
0,79
1
8,72
9,52
39 Họ Đớp ruồi Muscicapidae
13
24
40 Họ Rẻ quạt Rhipiduridae
0,67
1
0,40
1
41 Họ Thiên đường Monarchidae
1,34
2
0,79
2
51
Giống
Loài
TT
Tên bộ, họ
SL
%
SL
%
42 Họ Khướu Timaliidae
19
12,75
33
13,10
43 Họ Bạc má đuôi dài Aegithalidae
1
0,67
1
0,40
44 Họ Bạc má Paridae
2
1,34
2
0,79
45 Họ Trèo cây Sittidae
1
0,67
2
0,79
46 Họ Hút mật Nectariniidae
3
2,01
8
3,17
47 Họ Chim sâu Dicaeidae
1
0,67
2
0,79
48 Họ Vành khuyên Zosteropidae
1
0,67
1
0,40
49 Họ Vàng anh Oriolidae
1
0,67
1
0,40
50 Họ Bách thanh Lanidae
1
0,67
4
1,59
51 Họ Chim lam Irenidae
1
0,67
1
0,40
52 Họ Chèo bẻo Dicruridae
1
0,67
6
2,38
53 Họ Nhạn rừng Artamidae
1
0,67
1
0,40
54 Họ Quạ Corvidae
6
4,03
8
3,17
55 Họ Sáo Sturnidae
3
2,01
5
1,98
56 Họ Sẻ Ploceidae
1
0,67
1
0,40
57 Họ Chim di Estrildidae
1
0,67
2
0,79
58 Họ Sẻ đồng Emberizidae
1
0,67
1
0,40
149
252
Ghi chú: SL - Số lượng; % - Tỷ lệ phần trăm so với tổng số taxon. Sự đa dạng về họ trong các bộ chim ở KBTTN Pù Luông
Trong các bộ chim ở KBTTN Pù Luông, bộ Sẻ Passeriformes đa dạng
nhất với 36 họ, chiếm 62,07% tổng số họ; xếp thứ hai là bộ Sả Coraciformes với
5 họ, chiếm 8,62%; tiếp theo là 4 bộ (bộ Hạc Ciconiiformes, bộ Rẽ
Charadriiformes, bộ Cú Strigiformes, bộ Gõ kiến Piciformes) đều có 2 họ, chiếm
3,45%; 9 bộ còn lại (bộ Ưng Accipitriformes, bộ Cắt Falconiformes, bộ Gà
Galliformes, bộ Bồ câu Columbiformes, bộ Vẹt Psittaciformes, bộ Cu cu
Cuculiformes, bộ Cú muỗi Caprimulgiformes, bộ Yến Apodiformes, bộ Nuốc
Trogoniifomes) mỗi bộ chỉ có 1 họ và chiếm 1,72% (Hình 3.1).
52
Hình 3.1. Biểu đồ sự đa dạng về họ trong các bộ chim ở KBTTN Pù Luông
Sự đa dạng về giống trong các họ chim ở KBTTN Pù Luông
Đa dạng nhất là họ Khướu với 19 giống, chiếm 12,75%; tiếp theo là họ
Đớp ruồi với 13 giống, chiếm 8,72%; họ Ưng có 9 giống, chiếm 6,04%; 3 họ (Gõ
kiến, Chào mào, Quạ) mỗi họ có 6 giống, chiếm 4,03%; 4 họ (họ Diệc, họ Trĩ, họ
Bồ câu, họ Cu cu) mỗi họ có 5 giống, chiếm 3,36%; 4 họ (họ Cú mèo, họ Yến,
họ Hút mật, họ Sáo) có 3 giống, chiếm 2,01%; 14 họ (họ Cắt, họ Choi choi, họ
Rẽ, họ Sả rừng, họ Hồng hoàng, họ Mỏ rộng, họ Nhạn, họ Chìa vôi, họ Phường
chèo, họ Hoét, họ Chiền chiện, họ Chim chích, họ Thiên đường, họ Bạc má) mỗi
họ đều có 2 giống, chiếm 1,34%. 30 họ còn lại (họ Hạc, họ Vẹt, họ Cú lợn, họ
Cú muỗi, họ Nuốc, họ Bói cá, họ Trảu, họ Đầu rìu, họ Cu rốc, họ Đuôi cụt, họ
Phường chèo nâu, họ Chim xanh, họ Chim nghệ…) mỗi họ chỉ có 1 giống, chiếm
0,67% (Hình 3.2).
53
Hình 3.2. Biểu đồ sự đa dạng về giống trong các họ chim ở KBTN Pù Luông
Sự đa dạng về loài trong các họ chim ở KBTTN Pù Luông
Kết quả nghiên cứu đã xác định khu hệ chim ở KBTTN Pù Luông có 252 loài
nằm trong 58 họ, trung bình mỗi họ có 4,34 loài chim. Các họ có số loài chim ở mức
dưới trung bình (ít hơn 4,34 loài) có 39 họ, trong đó: 17 họ chỉ có 01 loài (Hạc, Cú
lợn, Cú muỗi, Đầu rìu, Đuôi cụt, Phường chèo nâu, Lội suối, Chích bụi, Rẻ quạt, Bạc
má đuôi dài, Vàng anh, Vành khuyên, Chim lam, Nhạn rừng, Sẻ, Sẻ đồng), mỗi họ
chiếm 0,4%; 17 họ có 2 loài (Cắt, Choi choi, Rẽ, Vẹt, Trảu, Sả rừng, Hồng hoàng,
Mỏ rộng, Chim xanh, Nhạn, Chích đầm lầy, Chích khướu, Thiên đường, Bạc má,
Trèo cây, Chim sâu, Chim di), mỗi họ chiếm 0,79%; Họ Chim nghệ có 3 loài chiếm
1,19%. 4 họ (Yến, Bói cá, Chiền chiện, Bách thanh) đều có 4 loài chiếm 1,59%.
Các họ có số loài ở mức trên trung bình có 21 họ gồm: 5 họ có 5 loài (Diệc, Trĩ,
Chìa vôi, Hoét), mỗi họ chiếm 1,98%; 4 họ có 6 loài (Cú mèo, Cu rốc, Phường chèo,
Chèo bẻo) đều chiếm 3,38%; họ Chim chích có 7 loài, chiếm 2,78%; 3 họ có 8 loài (Cu
cu, Hút mật, Quạ) mỗi họ chiếm 3,17%; họ Bồ câu và họ Gõ kiến đều có 9 loài, chiếm
3,57%; họ Chào mào có 13 loài, chiếm 5,16%; họ Ưng có 14 loài, chiếm 5,56%; họ
Đớp ruồi có 24 loài, chiếm 9,52%; họ Khướu có 33 loài, chiếm 13,10%. Họ Khướu là
54
họ có số loài lớn nhất trong số 58 họ chim ghi nhận được ở KBTTN Pù Luông. Sự đa
dạng về loài trong các họ chim được thể hiện theo dạng biểu đồ ở Hình 3.3.
Hình 3.3. Biểu đồ sự đa dạng về loài trong các họ chim ở KBTTN Pù Luông
Như vậy, xét về sự đa dạng trong cấu trúc các bậc phân loại chim tại KBTTN
Pù Luông thì bộ Sẻ Passeriformes đa dạng nhất với 36 họ, 89 giống, 177 loài và
họ Khướu là họ đa dạng nhất có 33 loài. Tuy nhiên, bên cạnh sự đa dạng trong
các bộ, họ vẫn còn 9 bộ chỉ có 1 họ; 30 họ có 1 giống và 17 họ có 1 loài. Nếu
tiếp tục điều tra thành phần loài chim tại KBTTN Pù Luông vẫn còn khả năng
ghi nhận bổ sung thêm loài mới thuộc các bộ, họ này.
3.1.3. Các loài chim bổ sung cho KBTTN Pù Luông và vùng Bắc Trung Bộ
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận bổ sung cho KBTTN Pù Luông 68 loài
mới so với nghiên cứu trước đây của Lê Trọng Trải, Đỗ Tước (1997) [72] và dự
án “Điều tra, lập danh lục khu hệ động thực vật rừng KBTTN Pù Luông” (2013)
[10]. Đồng thời ghi nhận bổ sung 28 loài cho danh lục chim vùng Bắc Trung Bộ
theo tài liệu “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) [61].
55
Các loài chim ghi nhận mới cho KBTTN Pù Luông và vùng Bắc Trung Bộ đều
được xác định chủ yếu bằng ảnh chụp trong quá trình thực địa và mẫu vật thu bằng
phương pháp lưới mờ (mist-nets). Một số ít loài chim ghi nhận bằng quan sát trực
tiếp kết hợp với tham khảo các tài liệu là những công trình đã nghiên cứu trước kia
hoặc phỏng vấn cộng đồng. Do vậy có thể khẳng định sự có mặt của các loài này là
hoàn toàn xác thực và đáng tin cậy. Danh sách các loài chim ghi nhận mới ở
KBTTN Pù Luông được thể hiện tại Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Danh sách các loài chim ghi nhận mới cho
KBTTN Pù Luông và vùng Bắc Trung Bộ
Vùng
KBT
Bắc
TN Pù
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Trung
Luông
Bộ
x
1
Anastomus oscitans
Cò nhạn
x
2
Pernis ptilorhynchus
Diều ăn ong
x
3
Aviceda leuphotes
Diều mào
x
4
Circus spilonotus
Diều đầu trắng
x
5
Diều nhật bản
x
6
Accipiter badius
Ưng xám
x
7
Accipiter gularis
Ưng nhật bản
x
x
8
Ictinaetus malayensis
Đại bàng malaysia
x
9
Clanga clanga
Đại bàng đen
x
10
Aquila heliaca
Đại bàng đầu nâu
x
11
Spizaetus nipalensis
Diều núi
x
12
Nisaetus cirrhatus
Diều đầu nâu
x
13
Falco severus
Cắt bụng hung
x
14
Treron sphenura
Cu xanh sáo
x
15
Treron sieboldii
Cu xanh bụng trắng
x
16
Phaenicophaeus tristis
Phướn, Coọc
x
17
Tyto alba
Cú lợn lưng xám
x
18
Strix leptogrammica
Hù lào
x
19 Hirundapus caudacutus
Yến đuôi cứng hông trắng
x
x
Buteo refectus
56
Vùng
KBT
Bắc
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
TN Pù
Trung
Luông
Bộ
Apus affinis
Yến cằm trắng
20
x
x
Alcedo heulrces
Bồng chanh rừng
21
x
22 Upupa epops
Đầu rìu
x
23
Aceros undulatus
Niệc mỏ vằn
x
24 Megalaima virens
Thầy chùa lớn
x
x
25 Megalaima asiatica
Cu rốc đầu đỏ
x
26 Megalaima incognita
Cu rốc tai đen
x
27 Dendrocopos major
Gõ kiến nhỏ sườn đỏ
x
x
Picus flavinucha
Gõ kiến xanh gáy vàng
28
x
Picus rabieri
Gõ kiến xanh đầu đỏ
29
x
Serilophus lunatus
Mỏ rộng hung
30
x
Anthus hodgsoni
Chim manh vân nam
31
x
Pericrocotus solaris
Phường chèo má xám
32
x
x
Pycnonotus xanthorrhous
Bông lau ngực nâu
33
x
x
34
x
Alophoixus pallidus
Cành cạch lớn
35
x
Hemixos flavala
Cành cạch xám
Cinclus pallasii
Lội suối
36
x
Acridotheres tristis
Sáo nâu
37
x
38 Myophonus caeruleus
Hoét xanh
x
Zoothera dauma
Sáo đất
39
x
x
Turdus cardis
Hoét bụng trắng
40
x
Hoét mày trắng
41
x
x
Turdus merula
42
x
x
Phylloscopus tenellipes
Chích chân xám
Seicercus vanlentini
Chích bianchi
43
x
x
Seicercus affinis
Chích đớp ruồi mày đen
44
x
x
Seicercus poliogenys
Chích đớp ruồi má xám
45
x
x
Seicercus castaniceps
Chích đớp ruồi đầu hung
46
x
x
Paradoxornis gularis
Khướu mỏ dẹt đầu xám
47
x
x
57
Vùng
KBT
Bắc
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
TN Pù
Trung
Luông
Bộ
48
Cyanoptila cyanomelana
Đớp ruồi nhật bản
x
49
Niltava grandis
Đớp ruồi lớn
x
x
50
Niltava macgrigoriae
Đớp ruồi trán đen
x
51
Niltava davidi
Đớp ruồi cằm đen
x
52
Cyornis unicolor
Đớp ruồi xanh nhạt
x
53
x
Cyornis concretus
Đớp ruồi đuôi trắng
54
Chaimarrornis leucocephalus
Đuôi đỏ đầu trắng
x
x
55
Saxicola maurus
Sẻ bụi đầu đen
x
56
Pomatorhinus ruficollis
Hoạ mi đất ngực luốc
x
57 Garrulax castanotis
Khướu má hung
x
x
58
x
Leiothrix argentauris
Kim oanh tai bạc
59
Pteruthius flaviscapis
Khướu mỏ quặp mày trắng
x
x
60
Actinodura ramsayi
Khướu đuôi vằn vân nam
x
x
61 Minla cyanouroptera
Khướu lùn cánh xanh
x
x
62
x
Alcippe peracensis
Lách tách vành mắt
63
Alcippe castaneceps
Lách tách đầu đốm
x
x
64 Heterophasia annectans
Mi lưng nâu
x
x
65
Yuhina zantholeuca
Khướu mào bụng trắng
x
x
66
Nectarinia jugularis
Hút mật họng tím
x
67
Aethopyga gouldiae
Hút mật họng vàng
x
x
68
Aethopyga nipalensis
Hút mật đuôi xanh
x
x
69
Aethopyga saturata
Hút mật ngực đỏ
x
x
70 Oriolus traillii
Tử anh
x
71
Lanius tephronotus
Bách thanh lưng xám
x
x
72 Urocissa flavirostri
Giẻ cùi mỏ vàng
x
x
73
Lonchura punctulata
Di đá
x
74 Melophus lathami
Sẻ đồng mào
x
TỔNG CỘNG
30
74
58
Các loài chim không ghi nhận đƣợc so với các nghiên cứu trƣớc ở
KBTTN Pù Luông
Trong quá trình nghiên cứu có một số loài chim từng được ghi nhận ở nghiên
cứu trước đây của Lê Trọng Trải và Đỗ Tước (1997) và dự án điều tra, lập danh lục
khu hệ động, thực vật rừng KBTTN Pù Luông (2013) nhưng không ghi nhận lại
được trong quá trình nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Các loài chim không ghi nhận lại đƣợc so với các nghiên cứu trƣớc
Nghiên cứu trƣớc đây
TT
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
Lê Trọng Trải (1997)
BQL KBT (2013)
1
Gà tiền mặt vàng
x
x
2
Hồng hoàng
x
3
Niệc nâu
x
4
Sơn ca
x
5
Vẹt
x
6
Trảu
x
7
x
Bắp chuối bụng xám
Polyplectron bicalcaratum Linnaeus, 1758 Buceros bicornis (Linnaeus, 1758) Anorrhinus austeni Jerdon, 1872 Alauda gulgula (Franklin, 1831) Psittacula himalayana (Lesson, 1832) Merops superciliosus (Linnaeus, 1766) Arachnothera affinis (Eyton, 1839)
5
3
Tổng cộng
Nguyên nhân không ghi nhận lại được các loài này: một số loài chim có kích
thước lớn là Gà tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum), Hồng hoàng (Buceros
bicornis), Niệc nâu (Anorrhinus austeni) thường bị người dân săn bắn quá mức làm
thực phẩm và làm cảnh dẫn đến số lượng cá thể chim bị giảm sút hoặc biến mất.
Mặt khác môi trường sống của những loài chim này là rừng nguyên sinh có nhiều
cây gỗ lớn, nhưng hiện nay đã bị khai thác quá mức nên diện tích còn rất ít (dưới
5% tổng diện tích rừng tự nhiên) và nằm ở các khu vực vách núi cheo leo, hiểm trở
khó tiếp cận. Quá trình điều tra thực địa cũng như phỏng vấn cán bộ KBT và người
dân không ghi nhận lại được những loài này nên chúng tôi không đưa vào danh sách
59
các loài chim ở KBTTN Pù Luông; Loài Vẹt (Psittacula himalayana) có một thời
gian dài được gọi là Vẹt đầu xám vì hình thái gần tương tự nhau nhưng kết quả điều
tra thực địa cũng như phỏng vấn người dân địa phương đều không ghi nhận được;
Trảu (Merops superciliosus) không phân bố ở Việt Nam, có thể các nghiên cứu
trước đây đã nhầm với loài Trảu họng vàng (Merops leschenaulti); Bắp chuối bụng
xám có tên khoa học là (Arachnothera affinis) không phân bố ở Việt Nam nên
không có ở KBTTN Pù Luông [99].
3.1.4. Các loài chim có ý nghĩa quan trọng đối với bảo tồn
Dựa trên các tài liệu, văn bản pháp lý như Danh Lục Đỏ IUCN (2019) [95];
Sách Đỏ Việt Nam (2007) [20]; Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ [29]; Nghị định 06/2019 ngày 22/1/2019
của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực
thi công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp [32]
và Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT về các loài có trong phụ lục CITES [23], đã
xác định mức độ ưu tiên bảo tồn các loài chim ở KBTTN Pù Luông (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở KBTTN Pù Luông
Tình trạng bảo tồn
TT
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
9 1 0 2 N C U
I
7 1 0 2 / 4 0 T T
7 0 0 2 N V Đ S
9 1 0 2 / 6 0 Đ N
3 1 0 2 / 0 6 1 Đ N
1 Gà lôi trắng
Lophura nycthemera
LR
IB
2 Cay nhật bản
Coturnix japonica
NT
IIB
3 Gà so họng trắng
Arborophila brunneopectus
4 Cò nhạn
Anastomus oscitans
VU
IIB
II
5 Cắt nhỏ bụng trắng
Microhierax melanoleucos
IIB
II
6 Cắt bụng hung
Falco severus
IIB
II
7 Diều mào
Aviaceda leuphotes
60
8 Diều ăn ong
Pernis ptilorhynchus
IIB
II
9 Diều hoa miến điện
Spilornis cheela
IIB
II
10 Diều đầu trắng
Circus spilonotus
IIB
II
11 Ưng ấn độ
Accipiter trivirgatus
IIB
II
12 Ưng xám
Accipiter badius
IIB
II
13 Ưng nhật bản
Accipiter gularis
IIB
II
14 Ưng bụng hung
Accipiter trivirgatus
IIB
II
IIB
II
15 Diều nhật bản
Buteo refectus
IIB
II
16 Đại bàng ma lai
Ictinaetus malayensis
IIB
II
17 Đại bàng đen
Clanga clanga
VU EN
18 Đại bàng đầu nâu
Aquila heliaca
VU CR
IIB
I
IIB
II
19 Diều đầu nâu
Nisaetus cirrhatus
IIB
II
20 Diều núi
Nisaetus nipalense
IIB
II
21 Vẹt đầu xám
Psittacula finschii
NT
IIB
II
22 Vẹt ngực đỏ
Psittacula alexandri
IIB
II
23 Cú lợn lưng xám
Tyto alba
IIB
II
24 Cú mèo latusơ
Otus spilocephalus
IIB
II
25 Cú mèo khoang cổ
Otus lettia
IIB
II
26 Cú mèo nhỏ
Otus sunia
IIB
II
27 Hù lào
Strix leptogrammica
IIB
II
28 Cú vọ mặt trắng
Glaucidium brodiei
IIB
II
29 Cú vọ
Glaucidium cuculoides
30 Bồng chanh rừng
Alcedo hercules
NT
II
31 Cao cát bụng trắng
Anthracoceros albirostris
I
II
32 Niệc mỏ vằn
Aceros undulatus
VU VU
IB
33 Gõ kiến xanh đầu đỏ
Picus rabieri
NT
61
34 Thiên đường đuôi phướn
Terpsiphone paradisi
II
IIB
35 Bò chao, Liếu điếu
Garrulax perspicillatus
IIB
36 Khướu đầu trắng
Garrulax leucolophus
IIB
37 Khướu khoang cổ
Garrulax monileger
IIB
38 Khướu má hung
Garrulax castanotis
IIB
II
39 Hoạ mi
Leucodioptron canorus
IIB
II
40 Kim oanh tai bạc
Leiothrix argentauris
41 Trèo cây mỏ vàng
Sitta solangiae
NT LR
42 Yểng, Nhồng
Gracula religiosa
IIB
II
43 Chim xanh nam bộ
Chloropsis cochinchinensis NT
44 Chim nghệ ngực xanh
Aegithina vidissima
NT
Tổng cộng
10
6
1
35
31
Ghi chú:
- IUCN (2019): Danh Lục Đỏ thế giới IUCN bản cập nhật lần 2 năm 2018; Ký hiệu VU
- Sẽ nguy cấp, NT - Sắp bị đe dọa.
- SĐVN (2007): Sách Đỏ Việt Nam 2017; CR - Cực kỳ nguy cấp, VU - Sẽ nguy cấp,
LR - Ít nguy cấp.
- Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; I – Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Nghị định số 06/2019 ngày 22/1/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; IB - những loài động vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, cấm xuất khẩu, nhập khẩu,… Vì mục đích thương mại; IIB - những loài động vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,… vì mục đích thương mại không được kiểm soát.
- TT 04/2017: Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy
định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; Ký hiệu I - Phụ lục I (Danh mục những loài chim bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất, nhập khẩu vì mục đích thương mại), II - Phụ lục II (Danh mục những loài chim có nguy cơ dẫn đến bị tuyệt chủng, việc xuất, nhập khẩu vì mục đích thương mại không được soát).
62
Trong số 44 loài chim có giá trị bảo tồn ở KBTTN Pù Luông gồm:
- 10 loài có tên trong Danh Lục Đỏ IUCN (2019), chiếm 3,97% tổng số loài đã
ghi nhận. Trong đó, 03 loài ở bậc VU - Sẽ nguy cấp, 07 loài ở bậc NT - Sắp bị đe dọa.
- 06 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), chiếm 2,78% tổng số loài đã
ghi nhận. Trong đó, có 01 loài ở bậc CR - Cực kỳ nguy cấp, 01 loài ở cấp EN -
nguy cấp, 02 loài ở bậc VU - Sẽ nguy cấp, 01 loài ở bậc NT - sắp bị đe dọa, 02 loài
ở bậc LR - Ít nguy cấp.
- 01 loài có tên trong phụ lục 1, Nghị định số 160/2013 (danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ), chiếm 0,39% tổng số loài đã ghi nhận.
- 35 loài có tên trong Nghị định 06/2019, chiếm 13,89% tổng số loài đã ghi
nhận. Trong đó, có 2 loài thuộc nhóm IB (những loài động vật hoang dã bị đe dọa
tuyệt chủng, cấm xuất khẩu, nhập khẩu… vì mục đích thương mại) và 33 loài thuộc
nhóm IIB (những loài động vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng có
thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,… vì mục đích thương
mại không được kiểm soát).
- 31 loài có tên trong Thông tư 04/2017/TT-BNNPTNT, chiếm 12,30% tổng
số loài đã ghi nhận. Trong đó, 01 loài có tên ở Phụ lục I (danh mục những loài chim
bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất, nhập khẩu vì mục đích thương mại), 30
loài có tên ở Phụ lục II (danh mục những loài chim có nguy cơ dẫn đến bị tuyệt
chủng, việc xuất, nhập khẩu vì mục đích thương mại không được soát).
Như vậy, các loài chim ở KBTTN Pù Luông không những có giá trị đối với
Việt Nam mà còn có ý nghĩa quan trọng trong bảo tồn quốc tế.
3.1.5. Thông tin ghi nhận một số loài chim có ý nghĩa bảo tồn ở KBTTN Pù Luông
Trong số các loài chim có giá trị bảo tồn, chúng tôi đã đưa ra đánh giá hiện
trạng của các loài có ý nghĩa quan trọng, là những loài được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007) và Danh lục Đỏ IUCN (2019). Đây cũng là các loài sẽ được đề xuất ưu
tiên trong việc giám sát các loài ở KBT.
1. Cò Nhạn Anastomus oscitans
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng VU (SĐVN, 2007)
63
Tại Việt Nam, trước kia Cò nhạn là loài sống định cư, thường gặp ở Cà Mau
(Cái Nước, Đầm Dơi và rừng tràm U Minh) ngoài ra loài này còn thấy xuất hiện ở
một vài nơi như miền Tây Nam bộ và Tây Ninh với số lượng không nhiều [38]. Tuy
nhiên những năm gần đây, tại một số tỉnh miền Trung và miền Bắc như Quảng Trị,
Điện Biên, Lai Châu... cũng đã có sự xuất hiện của loài này.
Ở Thanh Hóa, tháng 4/2016 ở tọa độ (20°25’43” N; 105°11’07,6” E) đã ghi
nhận được loài này với số lượng hơn 40 con Cò nhạn bay qua địa phận KBTTN Pù
Luông theo hướng từ phía Nam bay sang phía Bắc tại thung lũng giữa hai dãy núi
của KBTTN Pù Luông thuộc xã Lũng Niêm, huyện Bá Thước; đây là loài ghi nhận
bổ sung cho vùng Bắc Trung Bộ và KBTTN Pù Luông (Ảnh 5.8, Phụ lục 5).
2. Diều hoa miến điện Spilornis cheela
Tình trạng bảo tồn: Loài này có trong phụ lục IIB - Nghị định số 06/2019 của
Thủ tướng Chính phủ và phụ lục II của CITESS - Thông tư số 04/2017/TT-
BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Diều hoa miến điện sống định cư, tương đối phổ biến trong cả nước [38]. Tại
KBTTN Pù Luông đã ghi nhận được loài này vào những thời gian khác nhau trong
năm: tại khu rừng ven đường đi từ bản Cao Hong đến bản Kịt, cách bản Kịt 2 km
vào tháng 5/2015, tháng 2/2016; tại bản Pà Khà chụp được ảnh vào tháng 4/2017 ở tọa độ (20o28’35,22’’ N; 105o05’55,56’’ E) (Ảnh 5.1, Phụ lục 5).
3. Đại bàng đen Clanga clanga
Tình trạng bảo tồn: Đại bàng đen được được xếp ở phân hạng VU (IUCN,
2019), EN (SĐVN, 2007) và có tên trong phụ lục IIB - Nghị định số 06/2019 ngày
của Thủ tướng Chính phủ; phụ lục II của CITESS - Thông tư số 04/2017/TT-
BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đại bàng đen là loài di cư hiếm gặp tại Đông Bắc, Nam Bộ [38]. Ở KBTTN Pù Luông loài này được ghi nhận vào tháng 2/2018 tại tọa độ (20o25’09,9” N; 105o09’43,2” E) thuộc khu rừng trồng cây gỗ Lát hoa xen Keo tai tượng - xã Thành
sơn. Đây là loài ghi nhận bổ sung cho KBTTN Pù Luông (Ảnh 5.7, Phụ lục 5).
4. Đại bàng đầu nâu Aquila heliaca
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng VU (IUCN, 2019), CR (SĐVN, 2007);
64
nằm trong phụ lục IIB - Nghị định số 06/2019 của Thủ tướng Chính phủ và phụ lục
I của CITES - Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Ở Việt Nam Đại bàng đầu nâu thuộc nhóm chim di cư, gặp không thường
xuyên ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nơi ở của chúng là những khu vực trống trải ở
rừng. Quá trình điều tra thực địa chúng tôi đã ghi nhận loài này bằng ảnh vào tháng 5/2015 tại rừng quế thuộc bản Kịt, xã Lũng Cao ở tọa độ (20o33’20,9’’ N; 105o06’36’’
E); độ cao: 600 m. Theo ghi nhận từ phỏng vấn người dân, Đại bàng đầu nâu thỉnh
thoảng gặp ở làng Hồ, làng Kịt 3 thuộc xã Lũng Cao, nhưng không gặp được ở các
tuyến nghiên cứu khác.
5. Gà lôi trắng Lophura nycthemera
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng LR (SĐVN, 2007) và có tên trong
nhóm Nghị định 06/2019 ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Gà lôi trắng là loài định cư phổ biến, phân bố khắp cả nước. Ở KBTTN Pù
Luông, nghiên cứu trước đây của Lê Trọng Trải, Đỗ Tước (1997) và dự án “Điều
tra bổ sung, lập danh lục động, thực vật rừng KBTTN Pù Luông, tỉnh Thanh
Hóa” (2013) đã ghi nhận được loài này. Trong quá trình nghiên cứu đã có ảnh
chụp loài này do bị bẫy bắt ở phía Đông Bắc bản Kịt trong năm 2012 và ảnh
chụp vào năm 2017 tại khu vực Thung Hang thuộc xã Phú Lệ, huyện Quan Hóa.
Ngoài ra, phỏng vấn người dân địa phương còn ghi nhận được loài này tại phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt thuộc địa phận thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng; phân khu
phục hồi sinh thái thuộc địa phận thôn Eo Kén - xã Thành Sơn; hang Khoai - bản
Pà Khà - xã Thành Sơn (Ảnh 5.18, Phụ lục 5).
6. Vẹt đầu xám Psittacula himalayana
Tình trạng bảo tồn: Loài này thuộc phân hạng NT (IUCN, 2019), có tên trong
phụ lục IIB - Nghị định số 06/2019 của Thủ tướng Chính phủ và phụ lục II của
CITESS - Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Vẹt đầu xám là loài sống định cư, gặp không thường xuyên. Quá trình thực
địa đã quan sát được loài này vào tháng 06/2015 tại tọa độ (20°25’09,9” N;
65
105°09’43,2”E) thuộc rừng phục hồi sinh thái xã Thành Lâm. Ngoài ra, Dự án điều
tra bổ sung, lập danh lục động, thực vật rừng tại KBTTN Pù Luông (2013), cũng
như phỏng vấn người dân địa phương đã ghi nhận được Vẹt đầu xám.
7. Cú lợn lƣng xám Tyto alba
Tình trạng bảo tồn: Cú lợn lưng xám có trong phụ lục IIB - Nghị định 06/2019/NĐ-
CP của Thủ tướng Chính phủ và phụ lục II của CITES - Thông tư 04/2017/TT-
BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đây là loài này thuộc nhóm chim định cư, tương đối phổ biến ở các vùng trên
cả nước. Ở KBTN Pù Luông đã ghi nhận được loài này ở tọa độ (20°25’09,9” N;
105°09’43,2” E), độ cao: 765 m, tại khu rừng phục hồi gần các bản thuộc xã Thành
Lâm, xã Thành Sơn (Ảnh 5.5, Phụ lục 5).
8. Bồng chanh rừng Alcedo hercules
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng NT (IUCN, 2019).
Ở Việt Nam, Bồng chanh rừng phân bố ở vùng Tây Bắc (tỉnh Lai Châu, Lào
Cai), vùng Bắc và Trung Trung Bộ (tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế) [48]. Tại khu vực nghiên cứu, loài này ghi nhận được ở tọa độ (20o29’50’’ N; 105o06’50’’ E) bên suối
trong rừng thường xanh ít bị tác động ở Thung Hang, xã Thanh Sơn, huyện Bá Thước.
9. Niệc mỏ vằn Rhyticeros undulatus
Tình trạng bảo tồn: Niệc mỏ vằn thuộc phân hạng VU (IUCN, 2019), VU
(SĐVN, 2007), phụ lục I - Nghị định 160/2013, phụ lục IIB - Nghị định 06/2019
của Thủ tướng Chính phủ và phụ lục II của CITES - Thông tư số 04/2017/TT-
BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Niệc mỏ vằn là loài định cư, gặp không thường xuyên, phân bố từ Bắc Trung
Bộ đến Nam Bộ [38], đây là loài mới bổ sung cho KBTTN Pù Luông so với các
nghiên cứu trước đây. Trong quá trình điều tra nghiên cứu đã ghi nhận được di vật
của loài này lưu giữ tại nhà người dân ở bản Pà Khà, xã Thành Sơn, phỏng vấn thợ
săn được biết cá thể chim này bị đánh bẫy tại khu rừng phục hồi sinh thái phía dưới
dốc yên ngựa năm 2015 (Ảnh 5.19, Phụ lục 5).
10. Gõ kiến xanh đầu đỏ Picus rabieri
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng NT (IUCN, 2019).
66
Gõ kiến xanh cổ đỏ thuộc nhóm chim định cư, gặp không thường xuyên ở
vùng Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ [38]. Sinh cảnh sống của chúng là các loại
rừng thường xanh và vùng cây bụi thứ sinh. Gặp đến độ cao khoảng 700 mét. Ở KBTTN Pù Luông đã ghi nhận được loài này ở tọa độ (20o25’54,1’’ N; 105o14’20,5’’
E), thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thôn Eo Điếu, xã Cổ Lũng. Ngoài ra còn ghi
nhận được loài này ở tọa độ (20o33’20,9’’ N; 105o06’36’’ E), thuộc phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt bản Kịt, xã Lũng Cao (Ảnh 5.16, Phụ lục 5).
11. Chim xanh nam bộ Chloropsis cochinchinensis
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng NT (IUCN, 2019).
Chim xanh nam bộ là loài định cư phổ biến trên cả nước, thường sống theo
đàn nhỏ và kiếm ăn hỗn đàn tại sinh cảnh rừng thường xanh, bìa rừng, rừng thứ sinh.
Ở KBTTN Pù Luông đã ghi nhận được loài này tại bìa rừng tiếp giáp với đường 15C
từ thôn Eo Kén, xã Thành Sơn đi bản Hang, xã Phú Lệ ở tọa độ (20°30’36,2” N;
105°04’57,1” E); phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ở phía bắc thôn Eo Điếu, xã Cổ Lũng ở tọa độ (20o25’58,7’’ N; 105o14’09,7’’ E). Ngoài ra, còn ghi nhận được loài này tại
phân khu phục hồi sinh thái thuộc bản Son, xã Lũng Cao (Ảnh 5.15, Phụ lục 5).
12. Chim nghệ ngực xanh Aegithina viridissima
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng NT (IUCN, 2019).
Ở Việt Nam loài này chỉ mới tìm thấy loài nay ở Thủ Dầu Một, Trà Vinh và gần
Thành phố Hồ Chí Minh. Ở KBTTN Pù Luông, những điều tra chim trước đây vào
năm 1997 [72] và năm 2013 [10] đã ghi nhận được loài này nhưng trong quá
trình thực địa chúng tôi đã bắt gặp lại loài này.
13. Trèo cây mỏ vàng Sitta solangiae
Tình trạng bảo tồn: Thuộc phân hạng NT (IUCN, 2019), LR (SĐVN, 2007).
Trèo cây mỏ vàng là loài chim sống định cư, không phổ biến và đã được ghi
nhận trong dự án điều tra bổ sung, lập danh lục động, thực vật rừng (2013). Năm 2016, đã quan sát được loài này ở tọa độ (20o30’10,14” N; 105o04’41,39” E), độ cao 912 m,
tại phân khu phục hồi sinh thái nằm phía Tây Nam thôn Eo Kén, xã Thành Sơn.
67
14. Yểng, Nhồng Gracula religiosa
Tình trạng bảo tồn: Có tên trong phụ lục IIB - Nghị định 06/2019/NĐ-CP của
Thủ tướng Chính phủ, phụ lục II của CITES - Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Yểng là loài định cư phổ biến trong cả nước, tuy nhiên ở KBT loài này hiện nay
rất hiếm gặp. Trong quá trình nghiên cứu đã ghi nhận được loài này ở tọa độ (20o33’20,9’’N; 105o06’36’’E) tại khu vực cửa rừng nằm ở phía Bắc hang Tối thuộc
bản Kịt, xã Lũng Cao. Chúng thường kiếm ăn dạng hỗn đàn với số lượng lên tới vài
chục cá thể trên các cây cao mọc ở khu đất trống (Ảnh 5.20, Phụ lục 5).
3.1.6. Tính đa dạng và độ phong phú khu hệ chim KBTTN Pù Luông
a. Tính đa dạng khu hệ chim
Các đợt điều tra nghiên cứu chim ngoài thực địa đã ghi nhận được 205 loài
chim, nằm trong 77 danh sách Mackinon. Mỗi danh sách có 8 loài chim, mỗi loài xuất
hiện trên một hoặc nhiều danh sách. Sự đa dạng khu hệ chim KBTTN Pù Luông theo
Mackinon được thể hiện tại Hình 3.4 và Phụ lục 8.
Hình 3.4. Biểu đồ đƣờng cong phát hiện các loài chim tại KBTTN Pù Luông
68
Hình 3.4 thể hiện quá trình phát hiện và tích lũy các loài chim qua thời gian tại
các địa điểm nghiên cứu chim ở KBTTN Pù Luông. Sự tích lũy các loài ghi nhận
được thể hiện bằng đường cong đồ thị (đường cong tích lũy loài). Ở phần đầu của đồ
thị, đường cong tích lũy loài đi lên từ danh sách 01 đến danh sách 31. Từ danh sách
Mackinnon thứ 32 đến danh sách 68, đường cong tích lũy loài tăng chậm và có xu
hướng đi ngang từ danh sách Mackinnon thứ 69 đến 77.
Điều này cho thấy, số loài chim ghi nhận ở các danh sách Mackinnon đã tăng
theo tỉ lệ thuận với nỗ lực khảo sát. Vào thời gian đầu quá trình điều tra nghiên cứu,
số lượng các loài tích lũy tăng nhanh và về cuối quá trình điều tra thì số lượng loài
tích lũy càng giảm dần và tiệm cận về không ở cuối quá trình điều tra. Như vậy, nếu
tiếp tục điều tra nghiên cứu, khả năng ghi nhận thêm bổ sung thêm thành phần loài ở
KBTTN Pù Luông là không nhiều.
b. Độ phong phú của các loài chim ở KBT
Kết quả điều tra ghi nhận thành phần loài chim KBTTN Pù Luông được tích
lũy trong 77 danh sách Mackinon. Mỗi loài chim có thể xuất hiện trong 1 hoặc
nhiều danh sách, tạo nên độ phong phú của loài. Độ phong phú của các loài chim ở
KBTTN Pù Luông được tổng hợp tại Phụ lục 8. Trong đó, loài phổ biến (loài xuất
hiện nhiều trong các danh sách Mackinon): Chào mào (Pycnonotus jocosus) có
trong 10 danh sách Mackinon (chiếm 12,99%); tiếp theo là Cành cạch đen
(Hypsipetes leucocephalus) có ở 9 danh sách (chiếm 11,69%); 4 loài có ở 8 danh
sách, chiếm 10,39% gồm: Phướn (Phaenicophaeus tristis), Cành cạch lớn
(Alophoixus pallidus), Phường chèo đỏ lớn (Pericrocotus flammeus), Chào mào
vàng mào đen (Pycnonotus melanicterus); 3 loài có tên ở 7 danh sách chiếm
9,09% là Cu rốc đầu đỏ (Megalaima asiatica), Bách thanh đầu đen (Lanius
schach), Chèo bẻo (Dicrurus macrocercus)…
* Loài đơn độc (loài xuất hiện chỉ 1 lần trong tất cả các danh sách Mackinon)
KBT có 21 loài chỉ ghi nhận được một lần, gồm: Cò nhạn (Anastomus
oscitans), Ưng xám (Accipiter badius), Cắt bụng hung (Falco severus), Cao cát
69
(Garrulax castanotis), Khướu mỏ quặp bụng hung (Pteruthius rufiventer), Khướu
bụng trắng (Anthracoceros albirostris), Lội suối (Cinclus pallasii), Khướu má hung
lùn cánh xanh (Minla cyanouroptera)...
3.1.7. Mối quan hệ khu hệ chim KBTTN Pù Luông với các khu hệ chim nằm
trong vùng Bắc Trung Bộ
a. So sánh mức độ đa dạng về thành phần loài chim KBTTN Pù Luông
và các khu vực lân cận
Để đánh giá một cách tương đối mối quan hệ địa lý động vật của khu hệ
chim KBTTTN Pù Luông với các KBT, VQG nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, thực
hiện so sánh độ đa dạng thành phần loài từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các
nghiên cứu chim trước đây ở vùng Bắc Trung Bộ tại các tài liệu số [5], [17], [39],
[65], [75], [78]. Kết quả so sánh được tổng hợp tại Phụ lục 10 và Bảng 3.6
Bảng 3.6. Số lƣợng loài chim ở KBTTN Pù Luông và các khu vực lân cận
TT Pù Hu Bến En Pù Mát Xuân Liên Cúc Phƣơng Pù Huống Pù Luông
22.688 23.816 13.887 22.409 93.525 40.187 17.172 Diện tích (ha)
14 18 19 18 15 16 15 Số bộ
51 53 63 61 58 57 58 Số họ
Số loài hiện biết (%) 186 (38,35) 186 (38,35) 270 (55,67) 307 (63,30) 325 (67,01) 265 (54,64) 252 (51,96)
Số loài riêng (%) 1 (0,21) 4 (0,82) 17 (3,51) 34 (7,01) 27 (5,57) 12 (2,47) 15 (3,09)
89 (18,35) Số loài chung (%)
485 Tổng số loài
Phân tích số liệu tại thể hiện tại Bảng 3.6 cho thấy:
- VQG Pù Mát có số loài đa dạng nhất với 325 loài (chiếm 67,01% tổng số
486 loài chim ở các VQG và KBT trên). Tiếp đến là VQG Cúc Phương có 307 loài
(63,30%), VQG Bến En có 270 loài (55,67%), KBTTN Pù Huống có 265 loài
(54,64%), KBTTN Pù Luông có 252 loài (51,96%). Thấp nhất là 2 KBTTN Pù Hu
và KBTTN Xuân Liên đều có 186 loài (38,35%).
70
- So sánh mức độ đa dạng thành phần loài chim giữa KBTTN Pù Luông với
các với các KBT, VQG nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, thu được kết quả: KBTTN
Pù Luông có số loài ghi nhận được ít hơn so với VQG Pù Mát 73 loài, VQG Cúc
Phương 55 loài, KBTTN Pù Huống 13 loài. Số lượng loài chim Pù Luông nhiều
hơn KBTTN Xuân Liên, KBTTN Pù Hu 76 loài.
- Các loài riêng ở mỗi khu vực: KBTTN Pù Luông có 15 loài (chiếm
3,09%) ít hơn so VQG Cúc Phương với 36 loài (7,01%), VQG Pù Mát với 27
loài (5,57%), VQG Bến En với 17 loài (3.51%). KBTTN Pù luông có số loài
riêng nhiều hơn ở KBTTN Xuân Liên với 4 loài (0,82%) và KBTTN Pù Hu với 1
loài (0,21%). Các loài riêng ở các VQG, KBT cũng là những loài đặc trưng riêng
cho các VQG, KBT.
- Các loài ghi nhận chung: có 87 loài chung cho cả 7 khu vực trên (chiếm
18,35%). Các loài ghi nhận chung ở các VQG và KBTTN là những loài phổ biến
như Gà rừng (Gallus gallus), Cò ruồi (Bubulcus coromandus), Diều hoa miến điện
(Spilornis cheela), Cu gáy (Streptopelia chinensis), Tu hú (Eudynamys scolopacea),
Cú mèo khoang cổ (Otus bakkamoena)…
Như vậy, sự đa dạng thành phần loài chim ở KBTTN Pù Luông so với một số
KBTTN và VQG nằm trong vùng Bắc Trung Bộ ở mức trung bình. Tuy nhiên sự so
sánh này chỉ mang tính chất tương đối bởi kết quả ghi nhận thành phần loài phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như diện tích, thảm thực vật rừng, tình trạng khai thác, công tác quản
lý tài nguyên rừng của cán bộ kiểm lâm và ý thức của người dân địa phương.
b. Mối quan hệ tƣơng đồng giữa khu hệ chim KBTTN Pù Luông với các
VQG và KBT nằm trong vùng Bắc Trung Bộ
Để xác định mối quan hệ của khu hệ chim KBTTN Pù Luông với các khu
bảo tồn nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, chúng tôi sử dụng chỉ số tương đồng
Sorensen. Chỉ số tương đồng càng tiện cận tới 1 thì tính tương đồng giữa khu hệ
chim càng cao. Chỉ số tương đồng của KBTTN Pù Luông với các khu vực khác
trong vùng Bắc Trung Bộ được thể hiện tại Bảng 3.7 và Hình 3.5.
71
Bảng 3.7. Chỉ số tƣơng đồng thành phần loài chim giữa KVNC
với một số VQG và KBTTN vùng Bắc Trung Bộ
Bến En
Pù Mát
Pù Hu
Cúc Phƣơng
Pù Huống
Pù Luông
Xuân Liên
(BE)
(PM)
(PHU)
(CP)
(PHO)
(PL)
(XL)
1
Pù Hu
1
0,6505
Xuân Liên
0,6535 0,6579
1
Bến En
0,6369 0,6207 0,7348
1
Cúc Phƣơng
0,6223 0,6458 0,6790
0,6930
1
Pù Mát
0,6475 0,6652 0,7065
0,7168
0,7254
1
Pù Huống
0,7397 0,6073 0,6513
0,6834
0,6898
0,6615
1
Pù Luông
Sử dụng phân mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001), phân tích hệ số
tương đồng và mối quan hệ địa lí động vật giữa các khu vực (số lần lặp lại 1000),
chỉ số gốc nhánh thể hiện tỉ lệ % lặp lại trên tổng số lần thực hiện phép toán thống
kê thu được kết quả: Hệ số tương đồng giữa các VQG và KBTTN trong vùng Bắc
Trung Bộ có giá trị dao động từ 0,6207 đến 0,7397. Điều này cho thấy mối tương
đồng giữa các khu vực trên ở mức từ trung bình cho đến mức cao. Thành phần
loài chim ở KBTTN Pù Luông gần nhất với KBTTN Pù Hu với hệ số tương đồng
0,7397; tiếp theo là VQG Pù Mát với hệ số tương đồng 0,6898; KBTTN Pù
Luông và KBTTN Pù Huống có hệ số tương đồng 0,6615; KBTTN Pù Luông và
VQG Bến En có hệ số tương đồng 0,6513; khác xa nhất là giữa KBTTN Pù
Luông với KBTTN Xuân Liên, hệ số tương đồng 0,6073.
72
Hình 3.5. Sơ đồ thể hiện sự tƣơng đồng thành phần loài chim
giữa KVNC với một số VQG và KBTTN vùng Bắc Trung Bộ
Phân tích Hình 3.5. Sơ đồ hoá mối quan hệ giữa các khu vực lân cận cho thấy
thành phần loài chim ở các VQG và KBT trong vùng Bắc Trung Bộ chia thành hai
nhóm chính với chỉ số gốc nhánh là 100. Nhóm thứ nhất gồm VQG Cúc Phương,
VQG Bến En, VQG Pù Mát, KBTTN Pù Huống, KBTTN Pù Hu, KBTTN Pù Luông.
Nhóm thứ hai chỉ có KBTTN Xuân Liên.
Trong đó, nhóm thứ nhất chia thành hai nhánh ở chỉ số nhánh là 62. Nhánh 1
gồm VQG Bến En, VQG Cúc Phương, VQG Pù Mát, KBTTN Pù Huống. Nhánh 2
gồm KBTTN Pù Luông và KBTTN Pù Hu có chỉ số gốc nhánh là 98.
Như vậy, kết quả trên chứng tỏ được sự phù hợp thực tế mối quan hệ tương
đồng về khu hệ chim giữa KBTTN Pù Luông với các khu vực khác thuộc vùng Bắc
Trung Bộ. KBTTN Pù Luông và KBTTN Pù Hu cùng nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Thanh Hóa là hai khu vực nằm gần nhau có sự tương đồng về địa hình, khí hậu, thổ
nhưỡng và diện tích nên thành phần loài chim ở 2 KBT này có độ tương đồng cao.
73
3.2. Đặc điểm phân bố chim ở KBTTN Pù Luông
3.2.1. Đặc điểm phân bố chim theo các dạng sinh cảnh chính
Dựa trên kết quả ghi nhận các loài chim ngoài tự nhiên, tổng hợp ngẫu nhiên
về sự hiện diện của chúng ở từng sinh cảnh đã cho thấy sự phân bố chim theo các
dạng sinh cảnh sống ở KBTTN Pù Luông và được trình bày tại Bảng 3.8, Hình 3.6
và Phụ lục 6.
Bảng 3.8. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh
SC I SC II SC III SC IV SC V
TT Tên họ
2
0,98
2
0,98
5
2,44
Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
1
0,49
1 Ardeidae
10 4,88 12 5,85
5
2,44
4
1,95
1
0,49
2 Ciconiidae
2
0,98
2
0,98
2
0,98
1
0,49
3 Accipitridae
1
0,49
1
0,49
1
0,49
1
0,49
1
0,49
4 Falconidae
4
1,95
6
2,93
3
1,46
3
1,46
2
0,98
5 Phasianidae
1
0,49
1
0,49
6 Columbidae
2
0,98
5
2,44
4
1,95
4
1,95
1
0,49
7 Psittacidae
1
0,49
1
0,49
8 Cuculidae
4
1,95
5
2,44
1
0,49
1
0,49
9 Tytonidae
1
0,49
1
0,49
10 Strigidae
4
1,95
3
1,46
4
1,95
3
1,46
11 Caprimulgidae
2
0,98
1
0,49
2
0,98
1
0,49
12 Apodidae
1
0,49
1
0,49
13 Alcedinidae
2
0,98
1
0,49
1
0,49
1
0,49
14 Meropidae
1
0,49
1
0,49
1
0,49
1
0,49
15 Coraciidae
1
0,49
1
0,49
4
1,95
5
2,44
3
1,46
16 Upupidae
4
1,95
7
3,41
4
1,95
2
0,98
17 Bucerotidae 18 Capitonidae
19 Picidae
74
SC I SC II SC III SC IV SC V
TT Tên họ
2
0,98
1
0,49
1
0,49
Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
1
0,49
1
0,49
1
0,49
1
0,49
20 Eurylaimidae
2
0,98
4
1,95
2
0,98
21 Hirundinidae
1,46
4
1,95
3
1,46
2
0,98
1
0,49
3
22 Motacillidae
1
0,49
1
0,49
23 Campephagidae
1,46 11 5,37
9
4,39
5
2,44
6
2,93
3
24 Tephrodornithidae
2
0,98
2
0,98
1
0,49
25 Pycnonotidae
2
0,98
1
0,49
26 Chloropseidae
1
0,49
1
0,49
27 Aegithindae
4
1,95
1
0,49
3
1,46
28 Cinclidae
2
0,98
4
1,46
4
1,95
1,95
3
29 Turdidae
7
3,41
2
0,98
4
1,95
4
1,95
30 Cisticolidae
1
0,49
1
0,49
31 Phylloscopidae
1
0,49
1
0,49
32 Cettiidae
7
3,41
7
3,41
2
0,98
12 5,85 17 8,29
33 Sylviidae
1
0,49
1
0,49
34 Muscicapidae
2
0,98
2
0,98
2
0,98
35 Rhipiduridae
5
2,44
19 9,27 26 12,68 13 6,34
36 Monarchidae
1
0,49
1
0,49
37 Timaliidae
1
0,49
2
2
0,98
0,98
38 Aegithalidae
1
0,49
1
0,49
39 Paridae
8
3,90
5
2,44
3
1,46
2
0,98
4
1,95
40 Sittidae
2
0,98
1
0,49
1
0,49
1
0,49
41 Nectariniidae
1
0,49
1
0,49
42 Dicaeidae
1
0,49
1
0,49
43 Zosteropidae
1
0,49
1
0,49
44 Oriolidae
4
1,95
3
1,46
4
1,95
Irenidae 45
46 Lanidae
75
SC I SC II SC III SC IV SC V
TT Tên họ
1,95
2,44
4
5
4
1,95
3
1,46
1
0,49
Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
1
0,49
1
0,49
1
0,49
47 Dicruridae
2
3
0,98
1
0,49
1,46
48 Artamidae
2
2
0,98
3
1,46
3
1,46
0,98
49 Corvidae
1
0,49
1
0,49
1
0,49
50 Sturnidae
2
2
0,98
1
0,49
2
0,98
0,98
51 Ploceidae
1
0,49
1
0,49
1
0,49
52 Estrildidae
53 Emberizidae
95
46,34 162 79,02 100 48,78
87
42,44
56
27,32
Tổng số loài
26
40
39
31
46
71,43 35
62,50
69,64
55,36
Tổng số họ
Ghi chú: SC I - Sinh cảnh rừng nguyên sinh; SC II - Sinh cảnh rừng thứ sinh; SC III - Sinh
cảnh trảng cỏ, cây bụi; SC IV - Sinh cảnh rừng trồng; SC V - Sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng,
bản làng.
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố chim theo các dạng sinh cảnh chính
ở KBTTN Pù Luông
76
Nhận xét chung
Qua số liệu ở Bảng 3.9 và Hình 3.6 cho thấy sinh cảnh rừng thứ sinh đa dạng
nhất về số họ với 40 họ (chiếm 71,43%), tiếp theo là sinh cảnh rừng trồng có 39 họ
(chiếm 69,64%); sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi có 35 họ (chiếm 62,50%); sinh cảnh
nương rẫy, đồng ruộng, bản làng có 31 họ (chiếm 55,36%); kém đa dạng nhất là
sinh cảnh rừng nguyên sinh chỉ có 26 họ (chiếm 46%).
Sự đa dạng thành phần loài chim theo sinh cảnh: đa dạng nhất là rừng thứ
sinh có 162 loài (chiếm 79,02%); xếp thứ hai là sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có 100
loài (chiếm 48,78%); rừng nguyên sinh có 95 loài (chiếm 46,34%); rừng trồng có 87
loài (chiếm 42,44%); sinh cảnh ghi nhận được ít loài nhất là nương rẫy, đồng ruộng,
bản làng với 56 loài (chiếm 27,32%).
Như vậy, sự phân bố chim không đồng đều ở 5 dạng sinh cảnh chính của
KBTTN Pù Luông. Sinh cảnh rừng thứ sinh đa dạng nhất về số họ và số loài. Sinh
cảnh rừng nguyên sinh có số họ kém đa dạng nhất. Sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng,
bản làng kém đa dạng nhất về số loài.
(1) Đặc điểm phân bố chim ở sinh cảnh rừng nguyên sinh
Sinh cảnh rừng nguyên sinh tuy không chiếm diện tích chủ yếu ở khu bảo tồn
nhưng đây là môi trường sống quan trọng của nhiều loài chim có giá trị bảo tồn. Các
họ chiếm ưu thế ở sinh cảnh này gồm họ Khướu có 19 loài (chiếm 9,27%), họ Đớp
ruồi có 12 loài (chiếm 5,85%), họ Ưng có 10 loài (chiếm 4,88%).
Các loài chim ghi nhận ở sinh cảnh rừng nguyên sinh gồm nhóm chim ăn thịt
thuộc họ Ưng và họ cắt như Đại bàng đầu nâu (Aquila heliaca), Diều đầu nâu (Nisaetus
cirrhatus), Diều ăn ong (Pernis ptilorhynchus), Diều núi (Nisaetus nipalensis), Cú mèo
latusơ (Otus spilocephalus) và một số loài khác: Gõ kiến vàng lớn (Chrysocolaptes
lucidus), Gõ kiến nâu cổ đỏ (Blythipicus pyrrhotis), Đớp ruồi nhật bản (Cyanoptila
cyanomelana), Đớp ruồi họng hung (Ficedula strophiata), Chèo bẻo rừng (Dicrurus
aeneus), Chèo bẻo xám (Dicrurus leucophaeus), Chèo bẻo cờ đuôi chẻ (Dicrurus
paradiseus)... Ngoài ra, ở sinh cảnh rừng nguyên sinh trên núi đá vôi đã ghi nhận được
hai loài Khướu đá hoa (Napothera crispifrons) và Khướu đá đuôi ngắn (Napothera
brevicaudata) đặc trưng cho rừng trên núi đá vôi; rừng nguyên sinh trên núi đất có các
77
loài như Khướu mỏ quặp mày trắng (Pteruthius flaviscapis), Khướu đuôi vằn vân nam
(Actinodura ramsayi), Khướu lùn cánh xanh (Minla cyanouroptera)...
Rừng nguyên sinh trên các đỉnh núi, có cấu trúc dạng rừng lùn điển hình gồm
các cây cao không quá 12 - 15 m, không phân tầng, thành phần loài chim nghèo, chỉ
một vài loài có kích thước nhỏ kiếm ăn. Có lẽ do độ cao, điều kiện thời tiết khắc
nghiệt là yếu tố chi phối sự phân bố hạn chế của các loài chim nơi đây.
Như vậy, rừng nguyên sinh tuy còn diện tích nhỏ nhưng có vai trò quan trọng
- là sinh cảnh sống của nhiều loài chim có giá trị bảo tồn. Vì vậy, cần tăng cường
công tác bảo vệ diện tích rừng nguyên sinh còn lại để không làm mất đi sinh cảnh
sống của các loài nói trên.
(2) Đặc điểm phân bố chim ở sinh cảnh rừng thứ sinh
Rừng thứ sinh chiếm phần lớn diện tích của KBT, thảm thực vật đa dạng,
nhiều tầng tán với độ che phủ lớn là môi trường sống thích hợp cho nhiều loài chim.
Thành phần loài chim ghi nhận được ở rừng thứ sinh đa dạng, phong phú hơn
những sinh cảnh khác. Các họ chim ưu thế gồm họ khướu có 26 loài (chiếm
12,86%), họ Đớp ruồi có 17 loài (chiếm 8,29%), họ Ưng có 12 loài (chiếm 5,85%).
Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi đã ghi nhận được các loài chim thuộc họ
Gõ kiến (Dendrocopos major, Celeus brachyurus, Chrysocolaptes lucidus, Blythipicus
pyrrhotis), Sáo mỏ ngà (Acridotheres cristatellus), Sáo mỏ vàng (Acridotheres
grandis), Đầu rìu (Upupa epops), Hoét đá họng trắng (Monticola gularis), Hoét đá
(Monticola solitarius), Giẻ cùi xanh (Sissa chinensis), Cành cạch lớn (Alophoixus
pallidus), Mỏ rộng hung (Serilophus lunatus), Sả rừng (Coracias benghalensis), Yểng
quạ (Eurystomus orientalis)… Vào mùa sinh sản tổ của các loài này được làm trong kẽ
của vách núi đá.
Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất là nơi phân bố của các loài chim Cú vọ
(Glaucidium cuculoides), Hù lào (Strix leptogrammica), Sáo đất (Zoothera dauma),
Phường chèo đen (Hemipus picatus), Oanh cổ trắng (Luscinia sibilans), Chèo chẹo lớn
(Hierococcyx sparverioides), Kim oanh tai bạc (Leiothrix argentauris), Lách tách đầu
đốm (Alcippe castaneceps), Hoạ mi đất ngực luốc (Pomatorhinus ruficollis)…
78
Ngoài ra, sinh cảnh rừng thứ sinh còn có thể gặp một số loài chim ăn thịt như
Diều ăn ong (Pernis ptilorhynchus), Đại bàng đen (Clanga clanga), Đại bàng đầu
nâu (Aquila heliaca), Diều nhật bản (Buteo refectus)... Chúng thường bay ở tầng
mái rừng để bắt mồi.
(3) Phân bố chim ở sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi
Sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi có thành phần loài chim ở núi đá vôi và núi đất
dường như không có sự khác biệt. Các họ chiếm ưu thế ở sinh cảnh này gồm họ
Khướu có 13 loài (chiếm 6,34%), họ Chào mào có 9 loài (chiếm 4,39%), họ Đớp ruồi
có 7 loài (chiếm 3,41%), họ Ưng có 5 loài (chiếm 2,44%). Thành phần loài thực vật
đơn giản nhưng quần thể chim ở đây lại rất phức tạp, một số các loài đại diện ở các
sinh cảnh khác cũng có thể bắt gặp ở sinh cảnh này như: Cắt nhỏ bụng trắng
(Microhierax melanoleucos) thường đậu ở các cành cây khô, trụi lá ở khu vực trống
trải; Ưng ấn độ (Accipiter trivirgatus), Diều hoa miến điện (Spilornis cheela) hay
ngồi rình mồi ở những cây thấp ven rừng; Phường chèo đỏ lớn (Pericrocotus
flammeus), Yểng quạ (Eurystomus orientalis), Chim xanh nam bộ (Chloropsis
cochinchinensis), kiếm ăn ở tầng tán của cây cao ven rừng.
Sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi có những loài chim đặc trưng như: Gà rừng
(Gallus gallus) thường kiếm ăn trên mặt đất gần đất trồng nông nghiệp của người dân,
Bông lau ngực nâu (Pycnonotus xanthorrhous), Bông lau tai trắng (Pycnonotus
aurigaster), Phướn (Phaenicophaeus tristis), Chim manh vân nam (Anthus hodgsoni)...
Thường gặp ở ngọn hoặc cành cây ven rừng; Chim nghệ ngực vàng Aegithina tiphia,
Sẻ bụi đầu đen (Saxicola maurus), Chiền chiện đầu nâu (Prinia rufescens), Chích
bông đuôi dài (Orthotomus sutorius), Bìm bịp lớn (Centropus bengalensis) sống lẩn
lút, di chuyển liên tục trong các lùm cây rậm rạp, thức ăn của chúng chủ yếu là côn
trùng; Chìa vôi vàng (Motacilla flava), Chìa vôi núi (Motacilla cinerea) thường gặp
trên bãi đất, sườn núi ven rừng.
(4) Phân bố chim ở sinh cảnh rừng trồng
Sự phát triển của rừng trồng với đa dạng cây lâm nghiệp không chỉ giúp tăng
sự đa dạng và phục hồi những mảnh rừng đã bị tác động của con người. Rừng trồng
79
có vai trò cùng với vùng đệm của KBT kéo dài thành hành lang xanh, giúp mở rộng
vùng phân bố của các loài động vật. Tuy nhiên, ở kiểu rừng này khu hệ động vật
trong đó có khu hệ chim thường nghèo về thành phần loài.
Các loài chim chiếm ưu thế ở sinh cảnh này gồm họ Đớp ruồi có 7 loài (chiếm
3,41%); các họ Chào mào, họ Khướu có 5 loài (chiếm 2,44%); 5 họ (Ưng, họ Cu cu, họ
Yến, Chìa vôi, họ Chim chích) mỗi họ 4 loài, chiếm 1,95%.
Rừng Luồng, Tre, Vầu chủ yếu ghi nhận được một số loài thuộc họ Diệc, họ
Chào mào, họ khướu, họ Chim chích (Ardeola bacchus, Pycnonotus jocosus,
Phylloscopus borealis, Prinia inornata, Rhipidura albicollis,...). Rừng cây gỗ đơn loài
và hỗn loài (Keo tai tượng, Lát hoa, Xoan đào, Trầm, Muồng), thành phần loài đa dạng
hơn với sự xuất hiện của các loài chim trong các họ Ưng, họ Bồ câu, họ Cu cu, họ Cu
rốc và nhiều loài trong các họ thuộc bộ Sẻ (Accipiter gularis, Streptopelia chinensis,
Centropus bengalensis, Megalaima faiostricta…).
Như vậy, sinh cảnh rừng trồng có thành phần loài chim không đa dạng ở các
bậc taxon, chúng sống gần nơi người dân cư trú, ưa hoạt động nơi thoáng. Tuy
nhiên, do liền kề và xen kẽ với hệ sinh thái rừng tự nhiên nên có một số loài chim
phân bố ở hệ sinh thái rừng tự nhiên cũng có thể bắt gặp ở sinh cảnh này.
(5) Phân bố chim ở sinh cảnh nƣơng rẫy, đồng ruộng, bản làng
Sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng, bản làng đã ghi nhận được 56 loài (chiếm
27,32% tổng số loài chim ghi nhận được ở KBT. Các họ chiếm ưu thế ở sinh cảnh
này gồm họ Chào mào có 6 loài (chiếm 2,93%), họ Diệc có 5 loài (chiếm 2,44%),
các họ Chiền chiện, họ Bách thanh đều có 4 loài (chiếm 1,95%). Các loài chim
thường gặp ở sinh cảnh này chủ yếu thuộc nhóm chim định cư, một số loài có đời
sống lang thang hay di chuyển từ rừng xuống theo mùa trong năm:
Sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng, vườn trong làng là nơi kiếm ăn và làm tổ
của các loài chim như Cu gáy (Streptopelia chinensis), Bách thanh nâu (Lanius
cristatus), Chèo bẻo (Dicrurus macrocercus), Nhạn rừng (Artamus fuscus), Cành
cạch đen (Hypsipetes leucocephalus), Phường chèo đỏ lớn (Pericrocotus flammeus),
80
Hút mật đỏ (Aethopyga saturata), Di đá (Lonchura punctulata), Sẻ (Passer montanus),
Sẻ đồng mào (Melophus lathami)… Thức ăn của chúng là hạt ngô, lúa, quả xoan chín,
quả cọ hoặc giun đất và các loại côn trùng. Sinh cảnh này còn gặp một số các loài chim
ăn thịt như Diều nhật bản (Buteo refectus), Cú lợn (Tyto alba), Cú mèo khoang cổ
(Otus lettia) hay rình bắt Chuột, Gà, Vịt nuôi, chim cảnh của người dân.
Ngoài ra, ở ruộng lúa gặp phần lớn là các loài chim nước có đời sống liên
quan đến môi trường nước thuộc họ Diệc, họ Hạc, họ Bói cá như Cò nhạn
(Anastomus oscitans), Cò ngàng lớn (Ardea alba), Cò trắng (Egretta garzetta), Cò
ruồi (Bubulcus ibis), Cò bợ (Ardeola bacchus), Cò xanh (Butorides striatus), Sả đầu
đen (Halcyon pileata) là những loài định cư chủ yếu tại sinh cảnh sông suối và
ruộng lúa ở xã Cổ Lũng mà không ghi nhận được tại các khu vực nghiên cứu khác
trong KBTTN Pù Luông, riêng loài Cò bợ ghi nhận được thêm tại xã Thành Sơn.
Nguyên nhân có thể là do các loài chim này chỉ phân bố ở độ cao dưới 800 m so với
mặt nước biển (riêng Cò bợ phân bố dưới 1.600 m, Cò xanh dưới 1.400 m) và có
đời sống liên quan đến môi trường nước (thức ăn của chúng chủ yếu là cá nhỏ, tôm
tép, ếch, nhái, tổ của chúng thường làm trên các cây rậm rạp hoặc trên ngọn cây Cọ,
cây Kè không xa khu vực có nước). Xã Cổ Lũng có độ cao thấp nhất trong KBT,
theo ghi nhận tại đất nông nghiệp ở làng Phìa, xã Cổ Lũng có tọa độ địa lý N:
20°26’442” N; 105°11’134” E, độ cao 65 m. Hệ thống các suối trong KBT nước
đều đổ vào suối Pưng và suối Châm nằm ở dưới thung lũng giữa hai dãy núi và
chảy hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam đổ vào Sông Mã. Các xã Lũng Niêm, Cổ
Lũng nằm cuối hạ lưu của suối Pưng và suối Châm nên khu vực này luôn có nước
quanh năm, đây là môi trường sống phù hợp cho các chim thuộc bộ Hạc. Vì vậy các
loài chim nước chủ yếu phân bố ở đây.
Như vậy, sự phân bố của chim không đồng đều trên 5 dạng sinh cảnh chính ở
KBT. Sinh cảnh rừng thứ sinh đa dạng nhất về số họ và số loài với 40 họ, 162 loài.
Tiếp đến là sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi; sinh cảnh rừng nguyên sinh; rừng trồng. Sinh
81
cảnh nương rẫy, đồng ruộng và bản làng kém đa dạng nhất với 56 loài được ghi nhận.
Rừng nguyên sinh tuy không chiếm diện tích lớn ở khu vực nghiên cứu nhưng là
nơi còn ghi nhận được sự tồn tại của một số loài chim quý, hiếm có giá trị bảo tồn.
BQL KBT cần có quy hoạch ưu tiên bảo vệ một số sinh cảnh sống của các loài như
Lophura nycthemera, Aceros undulatus, Picus rabieri, Sitta Solangiae, Clanga
clanga, Aquila heliaca...
Trong mỗi dạng sinh cảnh có những loài chim đặc trưng riêng thích nghi với
môi trường sống tại đó, tuy nhiên phần lớn chúng thường kiếm ăn không chỉ ở một
dạng sinh cảnh mà còn gặp chúng ở những dạng sinh cảnh khác. Kết quả điều tra
ngoài thực địa ghi nhận sự hiện diện của các loài chim ở một hay nhiều sinh cảnh
được tổng hợp tại Phụ lục 7 và Hình 3.7.
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện sự phân bố chim theo số lƣợng sinh cảnh
Qua biểu đồ cho thấy số lượng loài chim phân bố ở hai dạng sinh cảnh là nhiều
nhất với 102 loài, 39 họ; tiếp đến là số lượng chim ở 3 dạng sinh cảnh với 63 loài, 28
họ; thấp nhất là số loài ghi nhận được ở 5 dạng sinh cảnh với 2 loài thuộc 3 họ.
82
Chim phân bố ở một dạng sinh cảnh
Các loài chim ghi nhận được ở một dạng sinh cảnh có họ Diệc Ardeidae
chiếm ưu thế với 3 loài; tiếp theo là họ Hoét Turdidae và họ Khướu Timaliidae mỗi
họ có 2 loài; 8 họ chỉ có 1 loài (Columbidae, Cuculidae, Alcedinidae, Picidae,
Pycnonotidae, Aegithindae, Muscicapidae).
Chim phân bố ở hai dạng sinh cảnh
Họ Khướu Timaliidae có số loài ghi nhận được ở hai dạng sinh cảnh nhiều nhất
với 16 loài; tiếp đến là họ Đớp ruồi Muscicapidae có 12 loài; họ Ưng Accipitridae có 6
loài; họ Chào mào Pycnonotidae và họ Sáo Sturnidae mỗi họ có 5 loài; 4 họ
(Cuculidae, Strigidae, Phylloscopidae, Nectariniidae) mỗi họ có 4 loài; 5 họ
(Capitonidae, Picidae, Motacillidae, Turdidae, Corvidae) có 3 loài; họ Columbidae và
họ Eurylaimidae có 2 loài; 23 họ chỉ có 1 loài phân bố ở hai dạng sinh cảnh gồm:
Psittacidae, Tytonidae, Caprimulgidae, Alcedinidae, Meropidae, Coraciidae...
Chim phân bố ở ba dạng sinh cảnh
Họ Khướu Timaliidae có 7 loài; họ Đớp ruồi Muscicapidae có 6 loài; họ
Accipitridae và Dicruridae đều có 4 loài; 6 họ (Columbidae, Picidae, Campephagidae,
Cisticolidae, Phylloscopidae, Lanidae) có 3 loài; 5 họ (Ardeidae, Apodidae,
Capitonidae, Pycnonotidae, Monarchidae) có 2 loài; 13 họ có 1 loài phân bố ở ba dạng
sinh cảnh (Falconidae, Cuculidae, Strigidae, Alcedinidae, Coraciidae...).
Chim phân bố ở bốn dạng sinh cảnh
Họ Chào mào Pycnonotidae có số loài nhiều nhất với 3 loài; 3 họ (Accipitridae,
Apodidae, Timaliidae, Nectariniidae) mỗi họ có 2 loài; 8 họ có 1 loài (Falconidae,
Columbidae, Cuculidae, Upupidae, Hirundinidae...).
Chim phân bố ở năm dạng sinh cảnh
Có 3 họ, mỗi họ chỉ có 1 loài chim phân bố ở năm dạng sinh cảnh gồm: họ Cắt
Falconidae, họ Trĩ Phasianidae, họ Chào mào Pycnonotidae).
Sự phân bố của chim ở một hoặc nhiều dạng sinh cảnh thể hiện khả năng thích
nghi của chúng: Các loài chim phân bố ở cả 5 dạng sinh cảnh là những loài có khả
năng thích nghi cao với các dạng môi trường sống. Nếu chúng chỉ phân bố ở một dạng
83
sinh cảnh, khi môi trường sống bị thay đổi khả năng sống sót, thích nghi với môi
trường mới của các loài này là kém nhất.
3.2.2. Đặc điểm phân bố chim theo tầng tán thực vật rừng ở KBTTN Pù Luông
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ sinh thái của chim với môi
trường sống, tuy nhiên những nghiên cứu này phần lớn chỉ tập trung vào mối quan hệ
sinh thái của chim với các dạng sinh cảnh mà rất ít các nghiên cứu về quan hệ sinh
thái của chim liên quan đến cấu trúc tầng tán thực vật rừng. Sự phân tầng của thực
vật kéo theo sự phân tầng của động vật rừng, trong đó có chim. Chim là loài có đặc
tính biết bay, khả năng di chuyển rộng nên sự phân bố của chim theo cấu trúc tầng
thực vật rừng cũng chỉ tương đối. Tuy vậy nhưng mỗi loài hoặc nhóm loài thường
chọn chỗ sống thích ứng với những đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng.
Dựa vào kết quả nghiên cứu ngoài thực địa, tham khảo tài liệu của Võ Quý
(1972) [56] và những tài liệu khác có liên quan, đã phân chia sự phân bố của chim
theo 3 tầng: (1) tầng mái rừng (gồm tầng vượt tán và tầng ưu thế sinh thái ở thực
vật), (2) tầng giữa tán rừng và (3) tầng thảm rừng (gồm tầng cây bụi và thảm tươi).
Sự đa dạng về thành phần loài chim ở KBTTN Pù Luông theo cấu trúc tầng tán
rừng được tổng hợp tại Bảng 3.9 và Hình 3.8.
Bảng 3.9. Sự phân bố thành phần loài chim theo tầng tán rừng
5
2,44
1
0,49
TT Tên họ % % % Tầng mái Số loài Tầng giữa Số loài Tầng thảm Số loài
12
5,85
3
1,46
2
0,98
1
0,49
5
2,44
5
2,44
2
0,98
1
0,49
1
0,49
5
2,44
4
1,95
5
2,44
1
0,49
1
0,49
5
2,44
5
2,44
Ciconiidae
1 Ardeidae 2 3 Accipitridae 4 5 6 7 8 9 10 Falconidae Phasianidae Columbidae Psittacidae Cuculidae Tytonidae 1Strigidae
84
1
0,49
4
1,95
3
1,46
1
0,49
1
0,49
2
0,98
1
0,49
1
0,49
1
0,49
5
2,44
3
1,46
8
3,90
8
3,90
2
0,98
1
0,49
1
0,49
1
0,49
4
1,95
4
1,95
4
1,95
1
0,49
1
0,49
11
5,37
5
2,44
7
3,41
2
0,98
2
0,98
2
0,98
2
0,98
1
0,49
5
2,44
4
1,95
7
3,41
2
0,98
6
2,93
TT Tên họ % % % Tầng mái Số loài Tầng giữa Số loài Tầng thảm Số loài
1
0,49
1
0,49
1
0,49
1
0,49
9,27
3,41
7
19
1
0,49
1
0,49
2
0,98
1
0,49
6,83
7,32
14
15
22
10,73
1
0,49
1
0,49
2
0,98
2
0,98
1
0,49
1
0,49
6
2,93
4
1,95
5
2,44
Phylloscopidae
11 Caprimulgidae 12 Apodidae 13 Alcedinidae 14 Meropidae 15 Coraciidae 16 Upupidae 17 Bucerotidae 18 Capitonidae 19 Picidae 20 Eurylaimidae 21 Hirundinidae 22 Motacillidae 23 Campephagidae 24 Tephrodornithidae Pycnonotidae 25 26 Chloropseidae 27 Aegithindae 28 Cinclidae 29 Turdidae 30 Cisticolidae 31 32 Cettiidae Sylviidae 33 34 Muscicapidae 35 Rhipiduridae 36 Monarchidae 37 Timaliidae 38 Aegithalidae Paridae 39 40 Sittidae 41 Nectariniidae
85
0,49
2
0,98
1
TT Tên họ % % % Tầng mái Số loài Tầng giữa Số loài Tầng thảm Số loài
1
0,49
42 Dicaeidae
0,49
1
0,49
1
43 Zosteropidae
0,49
1
0,49
1
44 Oriolidae
1,46
4
1,95
3
45 Irenidae
2,93
2
0,98
4
1,95
6
46 Lanidae
1
0,49
1
0,49
47 Dicruridae
1,46
3
1,46
3
1,46
3
48 Artamidae
2,44
5
2,44
5
49 Corvidae
1
0,49
50 Sturnidae
2
0,98
51 Ploceidae
1
0,49
52 Estrildidae
53 Emberizidae
97
125
60,98
47,32
115
56,10
Tổng số loài
28
34
65,38
53,85
33
63,46
Tổng số họ
(1) Tầng mái rừng
Thành phần loài chim ghi nhận được ở mái rừng có 125 loài chim thuộc 34 họ.
Trong đó đa dạng nhất là họ Khướu có 13 loài (chiếm 6,38%); tiếp theo là họ Ưng
với 12 loài (chiếm 5,85%); họ Chào mào có 11 loài (chiếm 5,37%); họ Gõ kiến có 8
loài (chiếm 3,90%); họ Chim chích có 7 loài (chiếm 3,41%); họ Hút mật có 6 loài
(chiếm 2,93%); 5 họ (Bồ câu, Cu cu, Cú mèo, Cu rốc, Sáo) mỗi họ có 5 loài, chiếm
2,44%; 4 họ (Yến, Phường chèo, Bách thanh, Chèo bẻo) đều có 4 loài, chiếm 1.95%.
Các họ còn lại (Cắt, Vẹt, Cú lợn, Trảu, Sả rừng, Hồng Hoàng, Mỏ rộng, Chim xanh,
Vàng anh, Phường chèo nâu...) mỗi họ chỉ có 1 - 3 loài. Các loài chim thích nghi với
tầng mái rừng là những loài ăn thịt, ăn quả, ăn côn trùng hay hút mật hoa:
Nhóm chim ăn thịt gồm họ Cắt: Cắt nhỏ bụng trắng (Microhierax melanoleucos),
Cắt bụng hung (Falco severus); họ Ưng có: Diều hoa miến điện (Spilornis cheela),
Ưng ấn độ (Accipiter trivirgatus), Đại bàng đen (Clanga clanga); họ Cú mèo có: Cú
86
mèo latusơ (Otus spilocephalus), Cú mèo khoang cổ (Otus lettia), Cú mèo nhỏ
(Otus sunia), Hù lào (Strix leptogrammica).
Nhóm chim ăn côn trùng có họ Yến: Yến đuôi cứng họng trắng (Hirundapus
caudacutus), Yến cọ (Cypsiurus balasiensis), Yến hông trắng (Apus pacificus); họ
Nhạn: Nhạn bụng vằn (Cecropis striolata); họ Chèo bẻo: gồm Chèo bẻo rừng
(Dicrurus aeneus), Chèo bẻo cờ đuôi chẻ (Dicrurus paradiseus). Các loài chim này
thường bay lượn ở khoảng không trên mái rừng để tìm kiếm con mồi. Ngoài ra, còn
có họ Cú muỗi (Caprimulgidae), ban ngày đậu ở tầng mái rừng nhưng ban đêm bay
lượn đớp mồi là côn trùng ở tầng giữa của rừng. Các loài chim này cùng kiếm ăn ở
tầng mái nhưng đến mùa sinh sản, mỗi loài lại làm tổ ở một nơi khác nhau (chim ăn
thịt thường làm tổ trên các ngọn cây trên cao trong rừng; chim Yến, Nhạn thường
làm tổ gắn vào vách núi trong hang đá; Chèo bẻo rừng, Chèo bẻo cờ đuôi chẻ làm tổ
trên các ngọn cây ở tầng giữa rừng).
Nhóm chim ăn thực vật (hoặc ăn cả thực vật và côn trùng) có loài Cao cát
bụng trắng (Anthracoceros albirostris), Gầm ghì lưng nâu (Ducula badia), Yểng quạ
(Eurystomus orientalis), Thầy chùa đầu xám (Megalaima faiostricta), Thầy chùa đít
đỏ (Megalaima lagrandieri), Cu rốc tai đen (Megalaima incognita), Cu rốc đầu đỏ
(Megalaima asiatica), Cành cạch núi (Ixos mcclellandii), Cành cạch đen (Hypsipetes
leucocephalus), Phường chèo đen (Hemipus picatus), Chích mày lớn (Phylloscopus
inornatu, Mỏ rộng xanh (Psarisomus dalhousiae)...
Ngoài ra, tại tầng này còn ghi nhận được một số loài chim thuộc họ hút mật:
Hút mật họng tím (Cinnyris jugularis), Hút mật bụng vàng (Aethopyga gouldiae),
Hút mật đuôi xanh (Aethopyga nipalensis), Hút mật ngực đỏ (Aethopyga saturata).
Như vậy, tầng mái rừng là môi trường sống của các nhiều loài có giá trị bảo
tồn thuộc họ Hồng hoàng, họ Ưng. Sự tồn tại và phát triển của các loài này không
chỉ có giá trị bảo tồn nguồn gen mà chúng còn có ý nghĩa như chỉ thị sinh học để
đánh giá chất lượng rừng của KBTTN Pù Luông. Do đó các loài chim phân bố ở
tầng sinh thái này cần được ưu tiên bảo vệ, tránh tình trạng bị săn bắn quá mức dẫn
đến nguy cơ tuyệt chủng.
87
Tầng giữa rừng
Thành phần loài chim phân bố ở tầng giữa rừng có 106 loài, 28 họ. Trong số
28 họ đã ghi nhận, họ Khướu đa dạng nhất với 15 loài (chiếm 7,32%); tiếp theo là
họ Gõ kiến có 8 loài (chiếm 3,9%); họ Đớp ruồi có 7 loài (chiếm 3,41%); họ Chèo
bẻo có 6 loài (chiếm 2,93%); 4 họ (Bồ câu, Cú mèo, Chào mào và Sáo) mỗi họ có 5
loài (chiếm 2,44%). Các họ còn lại, mỗi họ có 1 - 3 loài chim.
Các quần thể chim thuộc tầng giữa ở KBT gồm những loài có đời sống liên
quan đến hoạt động kiếm ăn dọc thân cây, trên ngọn cây đang thời kỳ phát triển
hoặc làm tổ trên các hốc ở thân cây như: Trèo cây mỏ vàng (Sitta solangiae), Gõ
kiến lùn mày trắng (Sasia ochracea), Gõ kiến nhỏ sườn đỏ (Dendrocopos major),
Gõ kiến xanh gáy vàng (Picus flavinucha), Gõ kiến xanh đầu đỏ (Picus rabieri), Gõ
kiến nâu cổ đỏ (Blythipicus pyrrhotis) chúng kiếm ăn bằng cách di chuyển dọc thân
cây và dùng mỏ chắc khỏe của mình đục vào thân cây để bắt côn trùng. Một số loài
kiếm ăn ở tán lá của cây đang phát triển như Cu xanh mỏ quặp (Treron curvirostra),
Mỏ rộng hung (Serilophus lunatus), Lách tách đầu đốm (Alcippe castaneceps), Lách
tách má nâu (Alcippe poioicephala), Cành cạnh lớn (Alophoixus pallidus), Chèo
chẹo lớn (Hierococcyx sparverioides), Bắt cô trói cột (Cuculus micropterus), Tu hú
(Eudynamys scolopaceus), Phướn (Phaenicophaeus tristis)… Ngoài ra, ở tầng giữa
còn gặp một số loài thuộc họ Cú mèo làm tổ trong các hốc trên thân cây, tuy phần
lớn thời gian trong ngày chúng ngồi dưới mái rừng nhưng chúng lại kiếm ăn ở dưới
tầng thảm rừng.
Tầng thảm rừng
Thành phần loài chim ở tầng thảm rừng có 115 loài, 36 họ. Trong đó, đa dạng
nhất vẫn là họ Khướu với 22 loài (chiếm 10,73%); tiếp theo là họ Đớp ruồi có 19
loài (chiếm 9,27%); họ Chào mào có 7 loài (chiếm 3,41%); họ Chim chích có 6
loài (chiếm 2,93%); 4 họ (Diệc, Cu cu, Hoét, Hút mật) mỗi họ có 5 loài, (chiếm
2,44%); họ Chìa vôi và họ Chiền chiện đều có 4 loài (chiếm 1.95%). Các họ còn
lại, mỗi họ có 1 - 3 loài.
88
Quần thể chim phân bố ở tầng thảm rừng phần lớn đều có đời sống gắn bó
với mặt đất và cây bụi:
Rừng nguyên sinh có tầng lá cây mục dày, thảm cỏ, cây bụi ở dưới tán thưa.
Các loài chim thường kiếm ăn ở tầng thảm này có Sáo đất (Zoothera dauma), Chích
đớp ruồi má xám (Seicercus poliogenys), Đớp ruồi cằm đen (Niltava davidi), Đớp
ruồi trán đen (Niltava macgrigoriae), Khướu đuôi vằn vân nam (Actinodura
ramsayi), Khướu lùn cánh xanh (Minla cyanouroptera), Chim sâu vàng lục (Dicaeum
concolor). Tuy nhiên ở trên các đỉnh núi, thảm thực vật đặc trưng bởi dạng rừng lùn
gần như không có chim sinh sống.
Tầng thảm ở rừng thứ sinh đã ghi nhận được các loài như Gà lôi trắng (Lophura
nycthemera), Khướu đá hoa (Napothera crispifrons), Cú muỗi mào (Eurostopodus
macrotis), Bồng chanh rừng (Alcedo hercules), Hoét bụng trắng (Turdus cardis), Chích
bianchi (Seicercus vanlentini), Đớp ruồi xanh nhạt (Cyornis unicolor), Đuôi đỏ đầu
trắng (Chaimarrornis leucocephalus), Oanh đuôi trắng (Cinclidium leucurum), Khướu
bụi đầu đen (Stachyris nigriceps), Kim oanh tai bạc (Leiothrix argentauris)...
Tầng thảm cỏ, cây bụi ven rừng có thể gặp một số loài như Gà rừng (Gallus
gallus), Sả đầu nâu (Halcyon smyrnensis), Chim manh vân nam (Anthus hodgsoni),
Chìa vôi vàng (Motacilla flava), Chìa vôi núi (Motacilla cinerea), Chào mào vàng
mào đen (Pycnonotus melanicterus), Chào mào (Pycnonotus jocosus), Bông lau trung
quốc (Pycnonotus sinensis), Chiền chiện đầu nâu (Prinia rufescens), Chích bông cánh
vàng (Orthotomus atrogularis), Chích choè (Copsychus saularis), Rẻ quạt họng trắng
(Rhipidura albicollis), Sẻ bụi đầu đen (Saxicola maurus), Di cam (Lonchura
striata),.... Phần lớn các loài chim ghi nhận được ở sinh cảnh này là loài định cư phổ
biến và chúng phân bố ở độ cao không quá 1.000m so với mặt nước biển.
Tầng thảm rừng là môi trường sống của các loài chim thuộc họ Trĩ, phần lớn
chúng là những loài đang bị suy giảm nghiêm trọng về số lượng cá thể bên cạnh đó là
một vài loài cũng có thể bị biến mất. Vì vậy trong công tác bảo tồn cần chú trọng bảo
vệ và phục hồi các thảm cỏ cây bụi nhất là những nơi rừng đang phục hồi sau khai
thác, để tránh tình trạng tái xâm lấn làm mất đi sinh cảnh sống của các loài chim này.
89
Hình 3.8. Biểu đồ sự phân bố thành phần loài chim theo tầng tán rừng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các loài chim phân bố không đều ở các tầng
tán rừng. Ở tầng mái rừng thường có thành phần loài đa dạng hơn với 125 loài, tiếp
theo là tầng thảm rừng có 115 loài, kém đa dạng hơn là ở tầng giữa với 97 loài
chim. Sự phân bố chim theo tầng tán rừng được minh họa tại Hình 3.9.
90
TẦNG MÁI RỪNG - Độ cao cách mặt đất từ 20 - 30 (40) m. - Thành phần loài chim có 125 loài, thuộc 34 họ. - Các loài chim phân bố: Nhóm ăn thịt (Diều mào, Diều núi, Đại bàng đen, Cú mèo nhỏ); Nhóm ăn thực vật hoặc ăn cả côn trùng (Cao cát bụng trắng, Niệc mỏ vằn, Gầm ghì lưng nâu, Thầy chùa đầu xám, Thầy đít đỏ, Cu rốc đầu đỏ); nhóm bắt côn trùng khi bay (Yến cọ, Nhạn bụng vằn, Chèo bẻo rừng, Chèo bẻo cờ đuôi chẻ).
TẦNG GIỮA RỪNG
- Độ cao từ 10 - 20 m. - Thành phần loài chim có 97 loài thuộc 28 họ. - Các loài chim phân bố: Nhóm kiếm ăn dọc thân (Trèo cây mỏ vàng, Gõ kiến xanh gáy vàng, Gõ kiến xanh đầu đỏ, Gõ kiến nâu cổ đỏ...); nhóm kiếm ăn ở tán lá (Cu xanh mỏ quặp, Mỏ rộng hung, Lách tách đầu đốm, Lách tách má nâu, Bắt cô trói cột) … một số loài thuộc họ Cú mèo làm tổ trong các hốc trên thân cây.
TẦNG THẢM RỪNG
- Độ cao từ 0 - 10 m. - Thành phần loài chim có 115 loài, thuộc 33 họ. - Các loài chim phân bố: Sáo đất, Chích đớp ruồi má xám, Đớp ruồi cằm đen, Khướu đuôi vằn vân nam, Khướu lùn cánh xanh, Khướu đá hoa, Kim oanh tai bạc, Hoét bụng trắng, Chìa vôi vàng, Di cam, Sẻ bụi đầu đen, Chào mào vàng mào đen, Gà rừng,…
Hình 3.9. Hình vẽ minh họa sự phân bố của chim theo tầng tán rừng ở KBTTN Pù Luông
91
Nội dung trên đã nêu lên những nét cơ bản về sự phân bố các loài chim
KBTTN Pù Luông theo cấu trúc tầng tán rừng. Tuy nhiên không phải tất cả các loài
chim này chỉ phân bố hẹp ở một tầng tán nhất định mà nhiều loài có vùng phân bố
rộng, có mặt ở những tầng tán khác. Có loài chỉ ghi nhận được ở một tầng tán rừng,
những có những loài lại ghi nhận được ở 2 hoặc 3 tầng tán rừng (Phụ lục 7 và Hình
3.10). Sự phân bố này phụ thuộc vào loại thức ăn và tập tính kiếm ăn của chim,
cũng như cấu trúc thảm thực vật ở từng khu vực.
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện sự phân bố chim theo số lƣợng tầng tán rừng
Qua biểu đồ cho thấy số lượng các loài chim phân bố ở một tầng tán và hai
tầng tán là gần tương đương nhau (số loài ở một tầng tán có 94 loài, hai tầng tán có
92 loài). Số loài ở 3 tầng tán có rất ít chỉ 19 loài.
Chim phân bố ở một tầng tán rừng
Họ Đớp ruồi Muscicapidae có số loài lớn nhất 13 loài; tiếp đến là họ Ưng
Accipitridae có 12 loài; họ Khướu Timaliidae có 11 loài; họ Diệc Ardeidae và họ
Hoét Turdidae có 5 loài; 4 họ (Apodidae, Motacillidae, Campephagidae, Cisticolidae)
có 4 loài; 2 họ (Alcedinidae, Pycnonotidae) có 3 loài; 5 họ (Falconidae, Columbidae,
Cuculidae, Capitonidae, Estrildidae) có 2 họ; 19 họ (Ciconiidae, Phasianidae,
Tytonidae, Caprimulgidae, Coraciidae,…) có 1 loài phân bố ở một tầng tán rừng.
92
Chim phân bố ở hai tầng tán rừng
Họ Picidae và Timaliidae có số lượng loài chim phân bố ở 2 tầng tán rừng
nhiều nhất với 8 loài; 3 họ (Pycnonotidae, Muscicapidae, Nectariniidae) có 7 loài; 4
họ (Columbidae, Strigidae, Phylloscopidae, Sturnidae) có 5 loài; họ Dicruridae có 4
loài; 4 họ (Accipitridae, Cuculidae, Capitonidae, Lanidae) có 3 loài; 4 họ
(Chloropseidae, Aegithindae, Monarchidae, Paridae) có 2 loài; 12 họ (Psittacidae,
Meropidae, Coraciidae, Tephrodornithidae, Cettiidae…) mỗi họ có 1 loài.
Chim phân bố ở ba tầng tán rừng
Họ Khướu Timaliidae có số lượng loài chiếm ưu thế với 8 loài; tiếp sau là họ
Quạ Corvidae có 3 loài; họ Cuculidae và Pycnonotidae có 2 loài; 3 họ (Eurylaimidae,
Phylloscopidae, Dicruridae) có 1 loài.
3.2.3. Sự biến động thành phần loài chim theo mùa trong năm
Theo Vũ Tự Lập (2011) [50] khí hậu miền Bắc được chia thành 4 mùa trong
năm: Mùa xuân (từ tháng 2 - tháng 4), mùa hè (từ tháng 5 - tháng 7), mùa thu (tháng
8 - tháng 10), mùa đông (tháng 11 - tháng 1 năm sau). KBTTN Pù Luông nằm trên
địa phận tỉnh Thanh Hóa. Khí hậu tỉnh Thanh Hóa cũng mang đặc điểm của khí hậu
miền Bắc. Sự biến động thành phần và số lượng loài chim ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông theo các mùa trong năm được thể hiện ở Phụ lục 2 và Hình 3.11.
Hình 3.11. Biểu đồ sự biến động thành phần loài chim theo các mùa trong năm
93
Qua biểu đồ Hình 3.9 và Phụ lục 6 cho thấy mùa đông và mùa xuân là thời
điểm ghi nhận được nhiều loài chim nhất trong năm. Số lượng loài chim ghi nhận
được vào mùa xuân có đến 163 loài (chiếm 79,51% tổng số loài chim ở KBTTN Pù
Luông), mùa đông ghi nhận được 140 loài (68,29%). Tiếp theo là mùa hè ghi nhận
được 112 loài (54,63%), mùa thu ghi nhận được ít hơn với 78 loài (38,05%).
Theo ghi nhận ngoài thực địa, mùa đông bắt đầu từ khoảng đầu tháng 11 đến
tháng 1 mùa quả rừng chín đã thu hút các loài chim ăn quả chín thuộc họ Bồ câu
(Columbidae), họ Cu rốc (Capitonidae), họ Chào mào (Pycnonotidae) và một số
loài thuộc họ Khướu (Timaliidae). Thời gian này cũng là vụ mùa của người dân, các
loài chim ăn hạt thuộc họ Sáo (Sturnidae), họ Chim Sẻ (Ploceidae), họ Chim di
(Estrildidae) cũng tập trung nhiều vào thời gian này ăn hạt lúa, ngô, khoai, sắn. Mặt
khác mùa đông là mùa chim di cư từ phương Bắc xuống phương Nam và KBTTN
Pù Luông có thể được coi là trú chân của các loài chim di cư. Đây là lý do số lượng
loài chim ghi nhận được ở mùa đông nhiều thứ hai chỉ sau mùa xuân.
Mùa xuân bắt đầu từ khoảng tháng 2 đến tháng 4, thời tiết bắt đầu ấm dần
sau mùa đông lạnh giá, thực vật ra chồi non, nảy lộc, các loài chim tích cực hoạt
động kiếm ăn, tích trữ năng lượng chuẩn bị cho giai đoạn sinh sản. Thời gian từ
tháng 2 đến tháng 4, các chim di cư từ phương Nam trở về phương Bắc. Vì vậy số
lượng các loài chim ghi nhận được vào mùa này nhiều nhất trong năm với 163 loài
(chiếm 79,51% tổng số loài ghi nhận được ở KBTTN Pù Luông).
Mặt khác, căn cứ vào thời gian nghiên cứu thực địa (Bảng 2.1) có thể xác định
mùa hè và mùa thu là thời gian ghi nhận được số loài chim ít hơn so với mùa đông và
mùa xuân. Số loài chim ghi nhận ở mùa hè và mùa thu ít hơn, nguyên nhân có thể do
mùa này không còn chim di cư ở khu vực nghiên cứu, chỉ còn các loài chim định cư.
Mặt khác, mùa hè và mùa thu cũng là mùa sinh sản của các loài chim, chúng tách
đàn, ghép đôi sinh sản, làm tổ, dành thời gian đẻ trứng, ấp và nuôi con nên điều tra
thực địa khó phát hiện được chúng. Tháng 7, 8, 9 có lượng mưa nhiều nhất, chiếm
khoảng từ 65 -75% lượng mưa trong năm. Lượng mưa lớn đã làm hạn chế hoạt động
của chim và gây khó khăn cho hoạt động điều tra nghiên cứu ngoài thực địa cũng đã
làm ảnh hưởng đến hoạt động ghi nhận loài chim ở giai đoạn này.
94
Ngoài ra, ở KBTTN Pù Luông đã xác định được 165 loài chim định cư, 28
loài chim di cư, 10 loài chim vừa có tính chất định cư, vừa di cư. Chim di cư có các
họ chiếm ưu thế gồm họ Khướu (Timaliidae) có 30 loài, họ Đớp ruồi (Muscicapidae)
có 11 loài, họ Chào mào (Pycnonotidae) có 10 loài, họ Gõ kiến và Hút mật có 8
loài... Một số các loài chim định cư phổ biến có thể quan sát được KBTTN Pù
Luông: Cu gáy (Streptopelia chinensis), Thầy chùa đầu xám (Megalaima
faiostricta), Mỏ rộng xanh (Psarisomus dalhousiae), Cành cạch lớn (Alophoixus
pallidus), Đớp ruồi cằm đen (Niltava davidi), Hút mật đỏ (Aethopyga siparaja)...;
chim di cư, các họ chiếm ưu thế gồm họ Đớp ruồi (Muscicapidae) có 8 loài, họ Chìa
vôi (Motacillidae) và Chim chích (Phylloscopidae) có 4 loài. Một số loài chim di cư
có thể dễ quan sát trong KBT gồm: Diều nhật bản (Buteo refectus), Yến đuôi cứng
hông trắng (Apus pacificus), Trảu họng xanh (Merops viridis), Chim manh vân nam
(Anthus hodgsoni), Chìa vôi núi (Motacilla cinerea), Hoét đen (Turdus merula),
Chích phương bắc (Phylloscopus borealis), Oanh cổ trắng (Luscinia sibilans)...
Trong số 29 loài chim di cư, loài Cò nhạn (Anastomus oscitans) lần đầu tiên ghi
nhận được ở KBTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa cũng như vùng Bắc Trung Bộ. Trước
đây Cò nhạn là loài chim nước sống định cư không phổ biến tại vùng Nam Bộ [57].
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tại một số tỉnh khu vực miền Trung và miền
Bắc như Quảng Trị, Điện Biên, Lai Châu… đã có sự xuất hiện của loài chim này.
Nguyên nhân có thể là do vùng sống và kiếm ăn trước kia của chim bị thu hẹp nên
chúng phải di chuyển từ vùng cư trú lịch sử ra các tỉnh phía Bắc để có môi trường
sống thuận lợi hơn. Tuy nhiên đến nay chưa có nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của hiện
tượng biến đổi khí hậu, đối với chim Việt Nam, nhưng bước đầu có thể coi đây là các
dẫn liệu điển hình giúp cho nghiên cứu về nội dung này trong thời gian tới.
Một số các loài chim vừa có tính chất định cư, vừa di cư có 10 loài gồm: Diều
mào (Aviaceda leuphotes), Phường chèo xám (melaschistos), Sáo đất (Zoothera dauma),
Cành cạch đen (Hypsipetes leucocephalus), Hoét xanh (Myophonus caeruleus), Tử anh
(Oriolus traillii)… Trong đó, Cành cạch đen là loài phổ biến, thường gặp ở tất cả các
mùa trong năm, nơi ở của chúng ven rừng, rừng luồng, tre nứa, vườn làng, rừng trồng
xoan. Chúng sống tụ họp thành đàn 10 - 20 cá thể. Riêng vào mùa đông thường gặp
95
những đàn có số lượng cá thể lớn lên tới cả trăm con hay đậu trên cây xoan và ăn quả
xoan chín. Điều này có thể được giải thích đây là khoảng thời gian chim di cư trú
đông tại KBTTN Pù Luông. Các nhóm chim di cư hợp đàn với chim định cư hình
thành đàn lớn. Ngoài ra, thời gian từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau là mùa có quả
xoan chín. Quả xoan chín là thức ăn thu hút Cành cạch đen tập trung thành đàn với số
lượng lớn vào khoảng thời gian này trong năm.
3.3. Nguyên nhân, các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim KBTTN Pù Luông
3.3.1. Các mối đe doạ tác động đến khu hệ chim
- Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ
Một trong những thách thức và trở ngại chính trong công tác bảo tồn đa
dạng sinh học hiện nay chính là môi trường sống của các loài động vật hoang dã bị
suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân là do rừng bị khai thác quá mức dẫn đến
nguy cơ mất rừng, suy thoái rừng, chất lượng rừng bị giảm sút ngày càng trầm
trọng. KBTTN Pù Luông, giai đoạn trước những năm 1957 rừng ở nơi đây rất rậm
rạp, với nhiều cây gỗ lớn và có nhiều loài chim, thú lớn sinh sống. Từ những năm
1976 đến 1990, để phục hồi nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu xây dựng lại nhà cửa
của người dân địa phương sau chiến tranh, các khu rừng Pù Luông bị khai thác để
lấy gỗ, đặc biệt là những cây gỗ lớn như Sến mật, Dổi, Nghiến... có tuổi thọ hàng
trăm năm đã làm mất đi những cánh rừng nguyên sinh, nơi cư trú của nhiều loài
chim, thú quý hiếm, có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học (Hổ, Báo, Gấu, Voọc,
Hồng hoàng, Niệc mỏ vằn, Gà tiền mặt vàng, Gà lôi trắng...). Đến năm 1999, khi
KBTN Pù Luông được thành lập, công tác bảo vệ rừng nơi đây mới thực sự được
quan tâm và chú trọng. Diện tích rừng thuộc KBT quản lý, nghiêm cấm mọi hoạt
động khai thác lâm sản và săn bắt động vật rừng trái phép. Tuy nhiên, do các sản
phẩm rừng có giá trị lợi nhuận cao nên rừng vẫn bị xâm hại trái phép. Hiện nay,
diện tích rừng nguyên sinh ở KBTTN Pù Luông bị suy giảm mạnh, chỉ còn chiếm
khoảng 5% diện tích rừng của khu bảo tồn. Rừng nguyên sinh còn sót lại nằm đan
xen với các rừng thứ sinh hoặc ở trên đỉnh, giông núi ở độ cao 1500 - 1650 m, nơi
có địa hình hẹp, hiểm trở.
96
Theo báo cáo của BQL KBTTN Pù Luông và các cơ quan chức năng, mỗi
năm có hàng chục vụ liên quan đến việc bắt giữ và xử lý các vụ khai thác, vận
chuyển lâm sản trái phép [9], [11], [12], [13], [14]. Từ năm 2013 đến 2017, các vụ
vi phạm được thống kê, tổng hợp tại Bảng 3.10:
Bảng 3.10. Thống kê các vụ bắt giữ, xử lý việc khai thác,
vận chuyển lâm sản trái phép ở KBTTN Pù Luông
Số gỗ tịch thu đƣợc Năm Số vụ vi phạm Gỗ tròn (m3) Gỗ xẻ (m3) Số lƣợng cƣa xăng tịch thu (hoặc quản lý)
2013 10 8,893 1,257 tịch thu 02 cái
2014 17 2,546 1,148 tịch thu 05 cái
2015 11 0,672 4,832 tịch thu 02 cái
2016 05 0,617 5,007 tịch thu 03 cái
Qua số liệu ở bảng trên, cho thấy trong 05 năm (từ 2013 - 2017) lực lượng
2017 07 0,421 6,662 Đã thống kê hiện còn tồn tại 62 cái
chức năng và Ban quản lý KBTTN Pù Luông đã bắt giữ 50 vụ vi phạm về khai
thác gỗ và vận chuyển gỗ trái phép, trong đó số vụ vi phạm về khai thác, vận
chuyển gỗ tròn ngày càng giảm nhưng khối lượng gỗ xẻ và phương tiện khai thác
bị bắt giữ tăng cao so những năm trước. Ngoài ra, quá trình điều tra thực địa vẫn
gặp những hoạt động khai thác và vận chuyển gỗ trái phép trong KBT, đặc biệt là
những khu vực gần khu dân cư ví dụ như: tháng 3/2015 đã gặp bãi khai thác gỗ tại
khu rừng thuộc bản Mỏ, xã Phú Xuân; tháng 5/2015 tại khu rừng thuộc bản Kịt, xã
Lũng Cao; tháng 2/2016 tại bản Eo Điếu, xã Cổ Lũng; tháng 7/2016 tại bản Eo
Kén, xã Thành Sơn.
Như vậy, rừng ở KBTTN Pù Luông vẫn bị khai thác, không có chiều hướng
giảm và lâm tặc ngày càng có thủ đoạn tinh vi để lẩn tránh lực lượng chức năng như
xẻ nhỏ cây gỗ để dễ vận chuyển, cấu kết với một số người dân để được báo tin khi
có lực lượng chức năng đi kiểm tra rừng.
Môi trường sống của chim và các loài động vật khác vẫn đang bị ảnh hưởng
bởi hoạt động khai thác gỗ nơi đây. Đây là một trong những nguyên nhân quan
trọng gây suy giảm quần thể chim và động vật rừng nói chung ở nơi đây.
97
Ngoài khai thác gỗ trái phép, người dân sống ở vùng lõi KBT và vùng đệm
vẫn hàng ngày vào rừng thu hái các loại lâm sản khác như Phong lan, mật ong,
măng, tre nứa, song mây, củi đốt, cây thuốc (Khôi tía, Giảo cổ lam, Riềng gió, Dần
toòng, Lương khương, Thiên niên kiện, Mã tiền lông, Nam hoàng, Bình vôi, Bình
vôi tán ngắn, Ráy leo)... để sử dụng cho nhu cầu của gia đình hoặc bán cho thương
lái cũng là nhân tố gây ảnh hưởng đến đời sống các loài chim. Các tác động của
người dân nơi đây được tổng hợp theo Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Hoạt khai thác tài nguyên rừng của ngƣời dân ở KBTTN Pù Luông
Loại hình Thời gian TT Mục đích sử dụng hoạt động khai thác
- Xây dựng nhà, sản xuất đồ dùng trong gia đình (bàn, ghế, giường, quan tài,…) hoặc 1 Khai thác gỗ Quanh năm
trái phép bán cho thương lái.
- Củi dùng đun nấu các bữa ăn trong gia đình thì còn sử dụng nấu cám cho gia súc, 2 Lấy củi Quanh năm
gia cầm, sấy nông sản, đốt sưởi ấm.
Tháng 2 - 6 Chủ yếu là phục vụ bữa ăn cho gia đình, số 3 Lấy măng âm lịch lượng người khai thác măng đem bán rất ít.
Khai thác mật
Tháng 3 - 5 Trước kia người dân khai thác mật ong chủ yếu để sử dụng, những năm gần đây do nhu
ong của ong mật, ong bò âm lịch cầu mật ong rừng của người dân tăng, giá 4 vẽ, ong khoái bán cao 200.000 đ/chai 65 ml nên phần lớn
mật ong rừng được người dân đem bán ngay
sau khi mang từ rừng về. Khai thác mật ong đất Tháng 9 - 10 âm lịch
Quanh năm 5 Đối với những khóm cây to hoặc loài lan quý người dân đem bán. Còn những cây nhỏ, giống lan thông dụng người dân trồng Khai thác phong lan
tại nhà.
Quanh năm 6 Khai thác cây dược liệu Dược liệu được dùng tại gia đình hoặc đem bán cho thương lái.
98
Ghi nhận từ thực tế trong quá trình thực địa, chúng tôi thấy để khai thác mật
ong, thu hái phong lan, cây thuốc, người dân địa phương đã chặt phá nhiều cây gỗ
lớn nhằm mục đích lấy được sản phẩm: ngày 03/5/2015, tại khu bản Kịt gặp một số
người dân chặt hạ những cây gỗ có đường kính thân cây 20 - 30 cm để thu hái
phong lan sống bám trên cây (Ảnh 6.8, Phụ lục 6); ngày 19/2/2016 ghi nhận tình
trạng người dân chặt cây nhỏ, dùng đinh đóng vào thân cây gỗ làm thang để lấy tổ
ong (Ảnh 6.7, Phụ lục 6). Các hoạt động này đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của quần thể thực vật, làm suy giảm diện tích, chất lượng rừng, làm nhiễu
loạn chất lượng sống của các loài động vật hoang dã nói chung và các loài chim nói
riêng vốn là những loài rất nhạy cảm với tác động của con người. Ngoài ra, do thiếu
ý thức của một bộ phận người dân khi đi rừng, làm lán, đốt nấu ăn, sưởi ấm dẫn đến
nguy cơ cháy rừng.
- Săn bắt và buôn bán chim trái phép
Săn bắn động vật hoang dã nói chung và các loài chim nói riêng gắn liền
với phong tục, tập quán lâu đời của đồng bào miền núi. Trước kia săn bắn ngoài
mục đích bảo vệ nương, rẫy còn nhằm kiếm thêm thực phẩm cho bữa ăn gia đình
và cũng là thú vui tiêu khiển của những người đàn ông dân tộc Mường và Thái
sinh sống ở KBTTN Pù Luông. Mức độ khai thác ở thời kỳ nhỏ lẻ và manh mún,
số lượng không nhiều nên không gây ảnh hưởng đến khả năng phục hồi quần thể
của các loài. Những năm thập kỷ 80 - 90, mức độ săn bắt động vật hoang dã tại Pù
Luông đã diễn ra mạnh mẽ ngoài mục đích như trên thì hoạt động săn bắt động vật
hoang dã còn nhằm đích thương mại, giết thịt bán cho các nhà hàng. Các sản phẩm
da, lông, nội tạng bán cho thương lái là nguyên nhân dẫn đến các quần thể động vật
hoang dã bị giảm sút số lượng hoặc không còn ở đây nữa. Những năm gần đây,
cộng đồng địa phương đã có ý thức cao hơn trong việc bảo vệ các loài động vật
hoang dã. Hầu hết các thôn bản trong khu bảo tồn đã xây dựng được các quy ước
bảo vệ rừng trong đó quy định rõ trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ
động vật hoang dã. Tuy nhiên, các thôn bản vẫn còn một số nhóm thợ săn lén lút
săn bắt và đặt bẫy trong KBT.
Theo điều tra của chúng tôi, hoạt động săn bắt chim của người dân ở
KBTTN Pù Luông chủ yếu sử dụng các loại bẫy hoặc súng săn như sau:
99
+ Sử dụng bẫy: Đây là hình thức khá phổ biến được người dân sử dụng để
bắt chim làm thực phẩm, nuôi làm cảnh hoặc bán. Các loại bẫy người dân thường sử
dụng gồm bẫy nhựa, bẫy lồng, bẫy sập, bẫy lưới... Tuỳ từng vị trí địa hình và đối
tượng mà họ sử dụng các loại bẫy khác nhau:
Bẫy lồng: Người dân sử dụng đặt trên cây hoặc dưới mặt đất để bắt các loài
chim có kích thước trung bình thuộc họ Chào mào (Chào mào, Bông lau tai trắng,
Cành cạch lớn, Chào mào vàng mào đen), họ Bồ câu (Cu gáy, Cu sen, Cu ngói, Cu
luồng), họ chim Rẽ quạt họng trắng, họ Đớp ruồi (Chích chèo, Chích chèo lửa, Hoét
đá họng trắng...).
Bẫy sập, bẫy thòng lọng: Các loại bẫy này được đặt dọc theo các tuyến đường
mòn trong rừng hoặc những nơi người dân phát hiện ra dấu vết của chim còn lưu lại
khi di chuyển và kiếm ăn để bắt các loài chim có kích thước lớn thuộc họ Ưng (Diều
hoa miến điện, Ưng ấn độ, Đại bàng malaysia, Diều đầu trắng, Diều núi); các loài di
chuyển và kiếm ăn trên mặt đất như các loài thuộc họ Bìm bịp (Bìm bịp lớn, Bìm bịp
nhỏ), họ Trĩ (Gà rừng, Gà lôi trắng, Đa đa); sử dụng các loại bẫy này là nguyên nhân
gây ra sự suy giảm số lượng những loài chim thuộc họ trĩ ở nơi đây.
Trong đó đáng báo động là loài Gà tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum)
đã từng được ghi nhận ở những nghiên cứu trước đây, nhưng chúng tôi đã không
ghi nhận lại và phỏng vấn người dân hay đi rừng tại các xã Lũng Cao, Cổ Lũng,
Thành Lâm, Thành Sơn, Phú Xuân, Phú Lệ, người dân đã không còn gặp loài này
nữa. Ngoài ra, quá trình thực địa từ năm 2014 đến năm 2018 đã ghi nhận 03 cá thể
gà lôi trắng bị người dân địa phương bẫy bắt tại tiểu khu 251 ở bản Kịt xã Lũng
Cao, tiểu khu 265 thuộc thôn Eo Điếu, xã Cổ Lũng, tiểu khu 75 thuộc địa phận thôn
Eo Kén xã Thành Sơn.
Bẫy nhựa: Là cách người dân sử dụng loại keo dính quấn vào các que làm
bẫy hoặc những cành cây nơi chim hay đậu. Sau đó họ dùng chim mồi hoặc dùng
loa phát ra tiếng chim để dẫn dụ chim. Các loài chim thường bị bắt bằng bẫy nhựa
gồm họ Bách thanh, họ Diệc, họ Chào mào, họ Phường chèo.
Bẫy lưới: Lưới dùng để bắt chim bán tại các chợ trên địa bàn huyện với giá
rẻ (80.000đ/chiếc). Bẫy lưới được đặt xung quanh các mó, vũng nước đọng nơi
100
chim xuống uống nước và tắm hoặc những khu vực chim hay bay. Một số địa điểm
người dân thường đặt lưới là Mó chó (bản Kịt), Hang Khoai (thôn Pà Khà), mó
nước thuộc tiểu khu 74 B (ở Thung Hang, thôn Eo Kén), mó nước ở tiểu khu 75
(thôn Eo Kén). Bẫy lưới thường được người dân sử dụng để bẫy bắt những loài
chim thuộc họ Đớp ruồi, họ Chim chích, họ Sẻ, họ Cú mèo… làm thực phẩm. Ngoài
ra, một số những loài chim có bộ lông đẹp hoặc hót hay thuộc họ Khướu, họ Sáo
cũng bị săn bắt để nuôi làm cảnh.
+ Sử dụng súng săn: Thực tế hiện nay, ở các thôn bản trong KBT vẫn còn
hiện tượng một số ít người dân sử dụng súng săn trái phép để săn bắn chim, thú.
Thợ săn là người bản địa thường sử dụng các loại súng cồn, súng kíp; thợ săn cư trú
tại các địa bàn khác như thị trấn Cành Nàng, Cẩm Thủy, Quan Hóa sử dụng súng
hơi có gắn ống kính nhìn xa, bắn có độ chính xác cao. Hoạt động đi săn diễn ra vào
mùa có nhiều quả chín trong rừng (từ tháng 9 đến tháng 12 âm lịch hàng năm), đây
cũng là thời điểm chim di cư từ phương Bắc vào Nam tránh rét, Pù Luông là điểm
dừng chân cho chim di cư. Chim đến ăn quả gồm trám, bùi, cọ, quế dại, đa, ráy. Các
loài chim thường bị săn bắn thuộc họ Cu rốc, Bồ câu, Chào mào, Gõ kiến...
Thợ săn là nhóm đối tượng trực tiếp gây ảnh hưởng lớn nhất sự suy giảm
nguồn tài nguyên chim nơi đây. Vì vậy trong công tác bảo tồn thiên nhiên cần phải
xử phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật, đồng thời tiếp tục tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ đa dạng sinh học cho cộng đồng địa phương.
Bảng 3.12. Một số các loài chim thƣờng bị săn bắt và mục đích sử dụng
TT Tên loài Hình thức săn bắt Buôn bán Thực phẩm Mục đích sử dụng Nuôi làm cảnh
Gà rừng Bẫy thòng lọng, 1 x x x Gallus gallus Bẫy sập
2 x x x Gà lôi trắng Lophura nycthemera Bẫy thòng lọng, Bẫy nhựa, bẫy sập
Gà So họng trắng Bẫy thòng lọng, 3 x x x Arborophila brunneopectus Bẫy sập
101
TT Tên loài Hình thức săn bắt Buôn bán Thực phẩm Mục đích sử dụng Nuôi làm cảnh
Ưng Ấn độ Bẫy thòng lọng, 4 x x Accipiter trivirgatus Bẫy sập
Ưng nhật bản Bẫy thòng lọng, 5 x x Accipiter gularis Bẫy sập
Cu ngói Súng săn, 6 x Streptopelia tranquebarica Bẫy lưới
Cu gáy Bẫy lồng, 7 x x x Streptopelia chinensis Súng săn
Cu luồng Bẫy lồng, 8 x x x Chalcophaps indica Súng săn
Cu xanh bụng trắng Bẫy lồng, 9 x x x Treron sieboldii Súng săn
Gầm ghì lưng nâu Bẫy lồng, 10 x x x Ducula badia Súng săn
Tu hú Bẫy lồng, 11 x Eudynamys scolopacea Bẫy lưới
Bìm bịp lớn Bẫy lưới, 12 x Centropus sinensis Bẫy lồng
Cú mèo núi 13 Bẫy lưới x Otus spilocephalus
Cú mèo khoang cổ 14 Bẫy lưới x Otus lettia
Cú mèo nhỏ 15 Bẫy lưới x Otus sunia
Cú vọ 16 Bẫy lưới x Glaucidium cuculoides
17 Bẫy lưới x Cú vọ mặt trắng Glaucidium brodiei
102
TT Tên loài Hình thức săn bắt Buôn bán Thực phẩm Mục đích sử dụng Nuôi làm cảnh
Niệc mỏ vằn Súng săn x x 18 x Rhyticeros undulatus
Thầy chùa lớn 19 Súng săn x Megalaima virens
Thầy chùa bụng nâu 20 Súng săn x Megalaima lineata
Thầy chùa đầu xám 21 Súng săn x Megalaima faiostricta
Mỏ rộng xanh 22 Bẫy lưới x x Psarisomus dalhousiae
Mỏ rộng hung 23 Bẫy lưới x x Serilophus lunatus
Thiên đường đuôi phướn Bẫy lưới, 24 x x Terpsiphone paradisi Súng săn
Chim khách 25 Bẫy lồng x x x Crypsirina temia
Giẻ cùi 26 Bẫy lưới x x x Urocissa erythrohyncha
27 Giẻ cùi xanh Bẫy lưới, x x x 28 Sissa chinensis Súng săn
Chào mào vàng mào đen Bẫy lồng, 29 x x Pycnonotus melanicterus Súng săn
30 x x x Bẫy lồng, bẫy nhựa, súng săn Chào mào Pycnonotus jocosus
Bông lau tai trắng 31 x x x Bẫy lồng, bẫy nhựa, súng săn Pycnonotus aurigaster
Cành cạch lớn 32 x x Bẫy lồng, bẫy nhựa, súng săn Alophoixus pallidus
103
TT Tên loài Hình thức săn bắt Buôn bán Thực phẩm Mục đích sử dụng Nuôi làm cảnh
Hoạ mi đất ngực luốc 33 Bẫy lưới x x Pomatorhinus ruficollis
Khướu đầu trắng 34 Bẫy lưới x x Garrulax leucolophus
Khướu bạc má 35 Bẫy lưới x x Garrulax chinensis
Hoạ mi 36 Bẫy lưới x x Garrulax canorus
Khướu má hung 37 Bẫy lưới x x Garrulax castanotis
Kim oanh tai bạc 38 Bẫy lưới x x Leiothrix argentauris
Sáo mỏ vàng 39 Bẫy lưới x x Acridotheres grandis
Yểng Bẫy lưới, 40 x x Gracula religiosa Bẫy thòng lọng
Chích choè Bẫy lưới, 41 x x Copsychus saularis Bẫy lồng
Chích choè lửa Bẫy lưới, 42 x x Copsychus malabaricus Bẫy lồng
- Chăn thả gia súc tự do
Chăn thả gia súc tự do (trâu, bò, dê) là thói quen lâu đời của người dân địa
phương. Gia súc là nguồn mang lại thu nhập quan trọng của các hộ gia đình, mỗi
hộ gia đình thường nuôi từ 1 - 5 con trâu bò, vài chục con dê. Hiện tại gia súc
vẫn được thả tự do trong KBT, chăn thả gia súc đã tàn phá cây bụi, thảm cỏ tự
nhiên sẽ làm cản trở tái sinh tự nhiên của rừng, đẩy lùi xa các loài động vật
hoang dã ăn cỏ như Nai, Hươu, Sơn dương... Ngoài ra tình trạng chăn thả gia súc
tự do đã làm ô nhiễm nguồn nước nơi đây.
104
- Khai thác vàng trái phép
Khu vực bản Kịt, xã Lũng Cao, huyện Bá Thước có trữ lượng vàng sa
khoáng khá lớn. Hiện tượng khai thác, đào đãi vàng trái phép diễn ra từ năm 1980
tại một số khu vực Bãi Chợ, Thung Lụt, Hang Ma, Hang Đỏ, Hang Công Cộng,
Hang Chuột, Hang Nước, Hang Bương. Từ khi KBTTN Pù Luông được thành lập,
các hoạt động khai thác vàng bị nghiêm cấm, hoạt động khai thác vàng là vi phạm
pháp luật. Tuy nhiên, hiện tượng khai thác vàng trái phép vẫn còn diễn ra ở nơi đây
mặc cho dù BQL KBT và chính quyền địa phương đã nhiều lần truy quét nhưng vẫn
chưa chấm dứt được tình trạng khai thác vàng trái phép. Điển hình, năm 2011 -
2012, lực lượng chức năng (Công an huyện Bá Thước, Kiểm lâm) đã phát hiện và
xử phạt 01 vụ khai thác vàng trái phép trái phép. Năm 2016, một nhóm người
thường trú tại huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình và huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá
khai thác vàng trái phép tại hang Nước. Tại các khu vực khai thác vàng, các đối
tượng sử dụng máy móc, phương tiện đục khoét, phá hoại tài nguyên rừng, Hoạt
động hút bùn đất tìm vàng, đãi vàng dọc các con suối, mó nước đã làm ô nhiễm
nguồn nước vốn đã rất khan hiếm tại dãy núi đá vôi ở KBTTN Pù Luông.
- Làm đường giao thông
Từ năm 2010 đến nay huyện Bá Thước đã được Nhà nước đầu tư kinh phí để
mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường đi qua KBT như đường 15C
đi xã Thành Lâm, Thành Sơn thuộc huyện Bá Thước, xã Phú Lệ (huyện Quan Hóa),
đường từ trung tâm xã Lũng Cao đến bản Kịt, đường tư trung tâm xã đi bản Son,
Bá, Mười (huyện Bá Thước) qua đỉnh núi Phà Hé. Hoạt động thi công các công
trình giao thông như phá rừng, bạt núi, khai thác đất đá bồi đắp mở rộng diện tích
mặt đường đã gây ảnh hưởng đến hoạt động của các loài chim ở nơi đây: Làm chia
cắt, phá hủy trực tiếp nơi cư trú, tạo ra khu vực cách ly, gây hạn chế khả năng cung
cấp thức ăn và vùng kiếm ăn của các loài chim.
3.3.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ
- Phong tục, tập quán của người dân địa phương
Từ xa xưa, người dân nơi đây đã sống gắn bó, phụ thuộc vào rừng. Đối
với đồng bào dân tộc rừng có vai trò quan trọng, rừng cho cái ăn, cứu con người
khỏi cái đói, cho cây gỗ làm nhà để ở, củi để đốt... Do đó, người dân ở các thôn bản
105
thường xuyên vào rừng khai thác gỗ, kiếm củi, lấy rau, măng, cây thuốc và săn bắt
chim, thú rừng làm thực phẩm. Tập quán sống phụ thuộc vào rừng của dân đồng
bào đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của chim, thú và các loài động
vật khác. Đặc biệt, thói quen làm nhà sàn, sản xuất đồ dùng trong gia đình như
giường, tủ, bàn ghế bằng gỗ vẫn còn tồn tại tại trong đời sống người dân cho đến
ngày nay. Điều này đã làm nhiều cây gỗ lớn có tuổi thọ hàng trăm năm bị chặt
hạ. Ngoài ra, những người đàn ông trong các thôn bản có thói quen và sở thích
vào rừng săn bắn chim, thú rừng và súng săn được xem là đồ trang sức để tôn
vinh sức mạnh của người đàn ông. Không chỉ sử dụng súng, các loại bẫy cũng là
công cụ phổ biến được dùng để săn bắt các loài chim.
Trước kia, đồng bào miền núi dân số ít, hoạt động khai thác gỗ và săn bắn
chim, thú rừng nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ của cộng đồng dân cư, mức độ khai
thác không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, phục hồi tài nguyên rừng. Từ sau
những năm 1980 - 1990 trở về đây, do nhu cầu sử dụng tăng cao, người dân khai thác
tài nguyên rừng vì mục đích thương mại là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy kiệt tài
nguyên rừng. Hiện nay, do thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
nên người dân đã nhận thức được hoạt động khai thác tài nguyên rừng là vi phạm
pháp luật nên tình trạng săn bắn đã giảm đáng kể và không còn phổ biến như trước.
- Tình trạng nghèo đói của cộng đồng dân cư
Theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ,
huyện Quan Hóa, Bá Thước là 02 huyện miền núi nghèo ở tỉnh Thanh Hóa [31]. Năm
2016, toàn huyện Bá Thước có 5.733 hộ nghèo, chiếm 21,72%; huyện Quan Hóa có
3.190 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 29,28%, trong đó có các xã vùng đệm, vùng lõi
KBTTN Pù Luông là nơi sinh sống của dân tộc Thái và Mường. Phong tục tập quán
canh tác còn lạc hậu làm cho cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Hoạt
động sản xuất chủ yếu là canh tác lâm nghiệp; trồng Lúa, Ngô, Săn. Đây là hoạt
động chính tạo ra nguồn lương thực cung cấp cho người dân, nhưng do năng suất
thấp, không đảm bảo lương thực để đáp ứng cho nhu cầu của người dân, tình trạng
đói nghèo ở đây diễn ra thường xuyên. Chăn nuôi cũng chiếm vị trí quan trọng
106
trong cơ cấu thu nhập của người dân xong cũng chưa phát triển, do vậy đời sống
của người dân gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói trong khu vực là do trước đây
khu bảo tồn là nơi người dân thu hái các loại lâm sản phục vụ cho cuộc sống của
họ, khi thành lập khu bảo tồn, diện tích đất canh tác cũng như số lượng các loại
lâm sản mà người dân có thể thu hái được bị hạn chế. Họ bị hạn chế về đất sản
xuất, dẫn đến mất đi việc làm quen thuộc của họ, gây ảnh hưởng không tốt đến
đời sống của người dân trong một thời gian dài, đa số dân tộc thiểu số chưa có
kinh nghiệm áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, do
tính chất của núi đá vôi là khả năng giữ nước mặt kém, khu vực thường bị lũ
ống, lũ quét, sạt lở đất đá, làm xói mòn, thoái hóa đất; Nguồn ngân sách dành
cho phát triển lâm nghiệp và bảo tồn đa dạng sinh học còn thấp (chỉ chiếm
khoảng 2% tổng số chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước). Cơ chế tài
chính và hỗ trợ đầu tư chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất ở miền núi. Chưa
lồng ghép chặt chẽ kế hoạch, chương trình phát triển lâm nghiệp với các chương
trình quốc gia khác trong vùng núi cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng đói
nghèo của đồng bào sinh sống ở KBTTN Pù Luông.
- Hiệu lực thực thi pháp luật và chính sách còn hạn chế
Hiệu lực thực thi pháp luật trong cộng đồng và cán bộ địa phương còn hạn chế,
hành lang pháp lý chưa đủ mạnh. Các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và khai thác tài
nguyên rừng còn diễn ra ở KBT (số liệu cụ thể như Bảng 3.13, Bảng 3.14).
Công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của BQL KBT còn hạn chế về
mặt nhân sự, trang thiết bị và ngân sách. Để có hiệu quả công tác quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học và đáp ứng các mục tiêu quản lý của BQL KBT năm 2008, Quỹ Bảo
tồn rừng đặc dụng Việt Nam (VCF) đã hỗ trợ cho KBT thực hiện dự án “Nâng cao
năng lực quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở KBTTN Pù Luông”, dự án tập trung
vào đánh giá nhu cầu đào tạo, tập huấn một số kỹ năng cơ bản cho cán bộ, mua sắm
một số trang thiết bị văn phòng. Tuy nhiên điều này là chưa đủ do lực lượng công
chức, viên chức thuộc biên chế mà đơn vị được giao còn thiếu nhiều. Hiện nay, 01
cán bộ Kiểm lâm viên tiểu khu đang phải quản lý, theo dõi địa bàn rộng lớn gần
107
1.600 ha rừng/1 cán bộ nên không thể bao quát thường xuyên, gây ảnh hưởng đến
chất lượng của công tác quản lý rừng. So với quy định tại Nghị định 117/2010/NĐ-
CP, BQL KBTTN Pù Luông còn thiếu ít nhất 06 cán bộ Kiểm Lâm.
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững
nguồn tài nguyên chim tại KBTTN Pù Luông
3.4.1. Đề xuất các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn
Dựa trên ghi nhận từ thực tế quá trình điều tra, khảo sát khu hệ chim cũng
như tham vấn cán bộ quản lý KBT, Kiểm lâm, cộng đồng địa phương bằng phiếu
điều tra khảo sát có thang điểm xếp loại từ 1 - 8 điểm, chúng tôi đã đánh giá, xếp
hạng cho các khu vực cần ưu tiên giám sát, bảo tồn chim dựa theo bộ 5 tiêu chí
(Phụ lục 11). Kết quả xếp loại các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn chim
được thể hiện tại Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tổng hợp điểm đánh giá, xếp loại các khu vực cần
ƣu tiên giám sát và bảo tồn các loài chim ở KBTTN Pù Luông
Đa
Diện
Các
Mức
Tình
Tổng
Điểm
dạng
tích và
loài có
độ khai
trạng
điểm
trung
TT
Khu vực
thác
loài chim
chất lƣợng
giá trị bảo
săn bắt
các tiêu
bình chung
gỗ
rừng
tồn
chim
chí
7,3 7,7 7 2 26 5,2 2 1 Bản Eo Điếu
1,7 1,3 1 2,3 12,3 2,46 6 2 Bản Mười
5,3 5 5 5,3 25,6 5,12 5 3 Bản Kịt
2,7 5 3 1,6 13,3 2,66 1 4 Thung Hang
2 1,7 1 6,7 18,1 3,62 6,7 5 Bản Mỏ
6,7 7,3 7,6 2 27,9 5,58 4,3 6 Bản Eo Kén
5,7 4,7 4,3 7,7 8 30,4 6,08 7 Bản Pà Khà
4 4,6 5,3 4 3,7 21,6 4,32 8 Bản Leo
Từ kết quả trên, đã xác định được 04 khu vực có mức điểm đánh giá lớn hơn
5 là các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn gồm:
108
(1) Bản Pà Khà: Theo kết quả xếp loại các khu vực cần ưu tiên giám sát và
bảo tồn chim cho thấy bản Pà Khà có điểm xếp hạng TBC các tiêu chí cao nhất với
6,08 điểm. Vùng núi nằm trên địa phận bản Pà Khà, xã Thành Sơn, huyện Bá Thước
nằm trên dãy núi Pù Luông (dãy núi cao nhất trong KBT). Khu vực có độ cao từ 700
- 1.600 m. Thảm thực vật khu vực này là rừng thường xanh phân bố ở độ cao từ 1.200
m trở lên, ít bị tác động bởi con người. Ngoài ra, còn có rừng thứ sinh, rừng tre nứa
nằm ở dưới sườn hoặc chân núi.
(2) Bản Eo Kén: Điểm TBC xếp hạng các khu vực cần ưu tiên giám sát bảo
tồn chim cao thứ hai với 5,58 điểm. Khu vực Eo Kén thuộc phía Tây Bắc của núi Pù
Luông thuộc xã Thành Sơn huyện Bá Thước. Địa hình gồm những quả núi dốc, độ
cao từ 800 - 1.000 m. Phần đỉnh núi giáp ranh với xã Phú Xuân, huyện Quan Hóa
rừng hầu như chưa bị khai thác, khu vực sườn núi thấp là rừng thứ sinh. Hiện nay,
khu vực này thỉnh thoảng vẫn còn tình trạng người dân mang cưa xăng vào rừng
khai thác gỗ. Để bảo tồn môi trường sống của các loài chim thích nghi với cây gỗ
lớn trên núi đất cần có biện pháp ngăn chặn tình trạng này.
(3) Bản Eo Điếu: Điểm xếp hạng cần ưu tiên giám sát và bảo tồn chim ở khu
vực là 5,2 điểm. Khu vực này nằm ở phía Đông Nam xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước,
địa hình núi đá vôi bị chia cắt, đồi núi dốc và hình thành các thung lũng ở giữa
những ngọn núi. Thảm thực vật đặc trưng bởi hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, khu
rừng nằm giữa Eo Điếu và làng Khuyn thuộc tiểu khu 265 là khu rừng nguyên sinh
ít bị tác động nhất ở khu vực này.
(4) Bản Kịt: Điểm xếp hạng các khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn
chim là 5,12 điểm. Rừng ở tiểu khu 251 và 252 thuộc bản Kịt, xã Lũng Cao, huyện
Bá Thước có thảm thực vật điển hình cho kiểu rừng thường xanh trên núi đá vôi,
là nơi sinh sống của nhiều loài chim. Khu vực này giáp ranh với huyện Tân Lạc,
tỉnh Hòa Bình và xã Phú Lệ, huyện Quan Hóa nên người dân tỉnh Hòa Bình thỉnh
thoảng vẫn vào rừng khai thác gỗ. Vì vậy, cần thiết phải có ưu tiên cho việc giám
sát và có phương án bảo vệ rừng, môi trường sống của các loài chim nơi đây.
109
Vị trí 4 khu vực cần ưu tiên giám sát và bảo tồn chim ở KBTTN Pù Luông
được thể hiện ở Hình 3.12.
Hình 3.12. Sơ đồ các khu vực cần ƣu tiên ƣu tiên giám sát và bảo tồn
Ghi chú:
UT1: bản Pà Khà, xã Thành Sơn UT2: bản Eo Kén, xã Thành Sơn
UT3: bản Eo Điếu, xã Cổ Lũng UT4: bản Kịt, xã Lũng Cao
3.4.2. Một số loài chim cần ưu tiên giám sát và bảo tồn
Trước thực trạng rừng tại KBTN Pù Luông vẫn đang bị khai thác, hoạt động
săn bắt chim vẫn còn diễn ra nên trong công tác bảo tồn cần ưu tiên bảo vệ các loài
chim quý, có giá trị bảo tồn bởi số lượng chim đã bị suy giảm. Ngoài ra, trong KBT
có một số loài cũng đang bị bẫy bắt nhiều để nuôi làm cảnh hoặc làm thực phẩm,
các đối tượng này cần ưu tiên bảo vệ nhằm duy trì và phục hồi quần thể của các
loài. Các loài cần ưu tiên bảo vệ thể hiện tại Bảng 3.14.
110
Bảng 3.14. Các loài chim cần ƣu tiên giám sát và bảo vệ tại KBTN Pù Luông
TT Loài ƣu tiên Khu vực ghi nhận loài Tọa độ/độ cao
I Các loài quý hiếm
Thôn Eo Kén - xã Thành Sơn
Gà lôi trắng 1 Bản Pà Khà - xã Thành Sơn Lophura nycthemera
Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng
Đại bàng đen 2 Thôn Đanh - xã Thành sơn Clanga clanga
Đại bàng đầu nâu 3 Bản Kịt - xã Lũng Cao Aquila heliaca
Niệc mỏ vằn 4 Bản Pà Khà, xã Thành Sơn Rhyticeros undulatus
Bản Kịt - xã Lũng Cao Gõ kiến xanh đầu đỏ 5 Picus rabieri Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng N: 20o30’657” E: 105o03’677” N: 20o48’10’’ E: 105o10’01’’ N:20o25’12,3’’ E: 105o14’79,8” N: 20o25’09,9” E: 105o09’43,2” N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36,0’’ N: 20o 28’35,22’’ E: 105o05’55,6’’ N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36,0’’ N: 20o25’54,1” E: 105o14’20,5”
II Các loài bị bẫy bắt nuôi làm cảnh
N: 20°25’09,9” Bản Leo - xã Thành Lâm Khướu đầu trắng 6 Garrulax leucolophus Bản Kịt - xã Lũng Cao
Khướu khoang cổ 7 Thôn Eo Kén - xã Thành Sơn Garrulax monileger
Thôn Eo Kén - xã Thành Sơn Khướu bạc má 8 Garrulax chinensis Bản Kịt - xã Lũng Cao
9 Hoạ mi Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng E: 105°09’43,2” N: 20o31’81,4” E: 105o07’18” N: 20o30.65,8” E: 105o03’67,8” N: 20o30.65,8” E: 105o03’67,8” N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36’’ N: 20025’8,9”
111
TT Loài ƣu tiên Khu vực ghi nhận loài
Garrulax canorus
Bản Kịt - xã Lũng Cao Chích chèo lửa 10 Copsychus malabaricus Bản Pà Khà - xã Thành Sơn
Bản Kịt - xã Lũng Cao Yểng 11 Gracula religiosa Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng
Sáo mỏ vàng Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng 12 Acridotheres grandis Tọa độ/độ cao E: 105014’09,6” N: 20031’59,7” E: 105o07’4,8” N: 20o48’10’’ E: 105o10’01’’ N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36’’ N: 20o25’53,9’’ E: 105o14’20,4’’ N:20o25’12,3’’ E: 105o14’79,8”
III Các loài bị săn bắn làm thực phẩm
Bản Kịt - xã Lũng Cao N: 20o33’19,6’’ E: 105o06’06,6’’ Cu xanh mỏ quặp 13 Treron curvirostra N: 20°25’09,9” Làng Leo - xã Thành Lâm E: 105°09’43,2”
Cu xanh sáo N: 20°25’09,9” Làng Leo - xã Thành Lâm 14 Treron sphenura E: 105°09’43,2”
N: 20°25’09,9” Làng Leo - xã Thành Lâm Gầm ghì lưng xanh 15 Ducula aenea Thôn Eo Kén - xã Thành Sơn
Bản Kịt - xã Lũng Cao E: 105°09’43,2” N: 20o50’28,8” E: 105o08’16,5” N: 20o31’81,4” E: 105o07’18” Gầm ghì lưng nâu 16 Ducula badia N: 20°25’09,9” Làng Leo - xã Thành Lâm
Gõ kiến xanh gáy vàng Bản Kịt - xã Lũng Cao 17 Picus flavinucha
Gõ kiến vàng lớn Bản Kịt - xã Lũng Cao 18 Chrysocolaptes lucidus E: 105°09’43,2” N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36’’ N: 20o33’20,9’’ E: 105o06’36’’
112
3.4.3. Một số giải pháp khác nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn
tài nguyên chim tại KBTTN Pù Luông
Trên cơ sở kết quả điều tra, phân tích hiện trạng các yếu tố sinh thái nhân
văn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài động vật rừng, trong đó có
các loài chim hoang dã, chúng tôi đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát
triển bền vững khu hệ chim ở KBTTN Pù Luông như sau:
3.4.3.1. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng
- Nâng cao năng lực hoạt động, thực thi pháp luật cho cán bộ KBTTN, tuyển
dụng bổ sung thêm cán bộ làm việc tại các trạm bảo vệ rừng, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức theo Nghị định 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng nhằm giảm tải áp lực công việc cho cán bộ Kiểm Lâm, nâng
cao chất lượng quản lý rừng tại các trạm bảo vệ rừng; cung cấp vật tư, trang bị,
công cụ hỗ trợ hoạt động thực thi pháp luật.
- Vận động người dân địa phương tham gia công tác bảo vệ rừng: ưu tiên
khoán bảo vệ rừng và các hoạt động liên quan đối với người dân giáp ranh với KBT.
Hoàn thiện công tác khoán bảo vệ đến từng hộ dân sống giáp ranh các khu rừng đặc
dụng, thực hiện mô hình "Đồng quản lý" trong công tác bảo tồn. Mặt khác cần duy trì
và nâng cao chất lượng của các tổ bảo vệ rừng được hình thành tại các thôn bản.
- Tăng cường hơn nữa hoạt động tuần tra kiểm soát rừng, tổ chức các đợt
truy quét lâm tặc. Đặc biệt trú trọng vào những khu vực thuộc phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, khu vực rừng thuộc bản Kịt giáp với tỉnh Hòa Bình.
- Thu hồi toàn bộ số lượng súng săn hiện còn trong cộng đồng dân cư, đồng
thời kiểm soát số cưa xăng của các hộ gia đình sống trong vùng lõi, vùng đệm và
vùng giáp ranh KBT.
- Xây dựng quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng giữa Hạt Kiểm lâm
rừng đặc dụng Pù Luông với các Hạt Kiểm lâm vùng giáp ranh cũng như xây dựng
cơ chế chia sẻ lợi ích, cam kết sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong KBT.
3.4.3.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH và pháp luật
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng bằng nhiều hình thức (qua
truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, lồng ghép vào các cuộc họp tại thôn,
113
bản, tổ chức hội thảo về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên rừng). Tăng cường
vai trò của các tổ chức xã hội tại địa phương, già làng, trưởng bản trong tuyên truyền
pháp luật, bảo vệ rừng.
- Vận dụng tri thức bản địa vào xây dựng hương ước về quản lý bảo vệ rừng
tại cộng đồng địa phương, nhằm chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm của người dân trong
công tác quản lý, bảo vệ rừng theo Thông tư số 70/2007/TT-BNN ngày 01/80/2007
của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn [21].
3.4.3.3. Tạo sinh kế nâng cao đời sống người dân địa phương nhằm giảm bớt những
tác dộng tiêu cực lên tài nguyên rừng
a. Phát triển DLST có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng
DLST là loại hình du lịch tạo ra mối quan hệ hữu cơ, hòa đồng giữa con
người với thiên nhiên, thúc đẩy ý thức trách nhiệm của con người đối với việc bảo vệ
môi trường. DLST khá phổ biến trên thế giới, nhưng là loại hình du lịch mới ở Việt
Nam và ngày càng phát triển.
KBTTN Pù Luông là nơi có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ cùng với hệ động
thực vật phong phú đa dạng và nền văn hóa bản địa đậm đà bản sắc của dân tộc Thái
và Mường là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch nơi đây. Nhận thức được phát
triển du lịch là một việc làm cần thiết nên từ năm 2003, trong Dự án bảo tồn Pù
Luông - Cúc Phương, FFI đã tiến hành dự án nghiên cứu tính khả thi trong việc phát
triển du lịch tại KBTTN Pù Luông và kiến nghị các hoạt động. Dự án đã soạn thảo
cẩm nang hướng dẫn người dân làm du lịch sinh thái, dịch vụ Homestay, hỗ trợ người
dân xây dựng đạt chuẩn homestay như: Khu vệ sinh, chăn, nệm... để có thể đón khách
du lịch trong và ngoài nước vào năm 2008) [51]. Năm 2012, KBTTN Pù Luông đã
được UBND tỉnh Thanh Hóa ra quyết định đầu tư 83 tỷ đồng để phát triển không
gian, hạ tầng du lịch sinh thái gắn với văn hóa cộng đồng như: xây dựng trung tâm du
khách và trung tâm thông tin du khách; đường bậc đá leo núi; bến thuyền du lịch; bản
làng du lịch sinh thái; điểm dừng chân... tại xã Thành Sơn [81]. Hiện nay ở KBTTN
Pù Luông có hơn 30 nhà nghỉ sinh thái nằm ở 10 thôn, bản (trong đó có 23 nhà nghỉ
được tổ chức FFI phối hợp với Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông hỗ trợ
người dân xây dựng đạt chuẩn homestay).
114
Theo thông kê của BQL KBTTN Pù Luông, trong những năm gần đây
KBTTN Pù Luông luôn nhận được sự quan tâm của nhiều du khách trong nước và
nước ngoài. Số lượng khách du lịch tăng theo từng năm. Năm 2011, các điểm du lịch
tại Pù Luông đón được 1.465 lượt khách; năm 2012, khu bảo tồn này đã thu hút gần
3.000 lượt du khách; năm 2014, đón khoảng 4.633 lượt khách (có 3.756 lượt khách
quốc tế); năm 2015, đón gần 5.000 lượt khách du lịch tham quan trong đó có tới hơn
3.500 du khách quốc tế; năm 2016 toàn huyện đón 13.000 lượt khách. Theo quy
hoạch của BQL KBTTN Pù Luông, số lượt khách du lịch đến năm 2020 đạt 20.000
lượt khách/năm [15]. Hiện nay, KBTTN Pù Luông có các địa điểm du lịch như sau:
- Bản Hang: Cách điểm du lịch huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình 20km về phía
Tây Bắc. Đến bản Hang du khách không chỉ khám phá hang động mà còn được
thưởng thức cảnh quan, tìm hiểu nét độc đáo của văn hóa dân tộc Thái.
- Bản Kho Mường: Nằm dưới chân dãy núi đá vôi nên, trên địa phận xã Thành
Sơn, huyện Bá Thước. Khu vực này có hệ thống hang động với nhiều cột đá, nhũ
nhiều màu sắc tạo hình độc đáo và là nơi sinh sống của nhiều loài Dơi, trong đó có
nhiều loài đặc hữu, có giá trị bảo tồn. Kho Mường là điểm thăm quan hấp dẫn phù
hợp cho nghiên cứu học tập.
- Bản Hiêu: Bản Hiêu mang đặc trưng của hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
và có thác Hiêu dài khoảng 800m, bắt nguồn từ một hang đá thuộc dãy núi đá vôi
Pù Luông - Cúc Phương, trải dài theo sườn núi, những thửa ruộng bậc thang. Đến
thăm bản Hiêu, ngoài việc khám phá vẻ đẹp, hoang sơ của thiên nhiên, còn được
thưởng thức những món ăn dân tộc truyền thống, nét văn hóa đặc trưng của người
dân tộc Thái.
- Bản Son, Bá, Mười: Nằm trong KBTTN Pù Luông ở độ cao 100 m so với
mực nước biển đã làm nên nét độc đáo của KBT với đặc trưng khí hậu ôn đới quanh
năm mát mẻ, cảnh quan thiên nhiên phong phú và nét đẹp văn hóa khu biệt, nơi đây
được ví như Sa Pa của xứ Thanh. Trong thời gian không xa bản Son, Bá, Mười sẽ là
điểm du lịch thu hút nhiều sự quan tâm của du khách, các công ty du lịch, các tổ chức
khai thác và đầu tư.
- Bản Đôn: Nằm trên trục đường 15C cách trung tâm huyện 10km, bản Đôn
đang được các công ty du lịch đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng chất lượng cao “Pù
115
Luông Retreat” và đã đưa vào khai thác cuối năm 2015. Pù Luông Retreat được thiết
kế theo kiểu nhà sàn, nội thất làm từ vật liệu gỗ, tre truyền thống và có nhiều loại
phòng cho du khách lựa chọn. Ngoài ra, khu nghỉ dưỡng còn có bể bơi, nhà hàng và
các hoạt động trải nghiệm thu hút du khách. Bản Đôn có cảnh quan đặc trưng là
những thửa ruộng bậc thang men theo triền núi thuộc dải núi Pù Luông đan xen trong
bản làng với lượng dân cư đông đúc.
- Đỉnh Pù Luông: Ở độ cao 1700 m so với mực nước biển là địa điểm thích
hợp cho loại hình du lịch mạo hiểm, khám phá. Hệ sinh thái rừng trên đỉnh Pù Luông
có thành phần loài động thực vật phong phú và đa dạng, ít bị tác động bởi hoạt động
của con người. Khu vực này phù hợp cho những du khách thích khám phá, gần gũi
với thiên nhiên và cắm trại qua đêm.
Từ kết quả về tìm hiểu thực tế phát triển du lịch ở địa phương và điều tra
nghiên cứu sự đa dạng của các loài chim trong KBTTN Pù Luông và vùng đệm,
chúng tôi đề xuất 04 tuyến du lịch xem chim, góp phần làm phong phú thêm loại
hình DLST thu hút khách du lịch tại khu vực nghiên. Các tuyến du lịch sinh thái
xem chim chúng tôi đề xuất như sau:
Hình 3.13. Sơ đồ tuyến du lịch sinh thái xem chim tại KBTTN Pù Luông
116
Tuyến 1: Thôn Eo Kén - núi phía tây thôn Eo Kén
Địa điểm xuất phát từ nhà ông Lò Văn Xanh - thôn Eo Kén, có tọa độ
20o30’29,5” N; 105o05’06,8” E, độ cao 676 m đến đỉnh núi ở phía Tây - Bắc của
dãy Pù Luông, có tọa độ 20o29’10,7” N; 105o05’19,96” E, độ cao 1129 m. Khu vực
đỉnh núi là rừng nguyên sinh ít bị khai thác, ở hai bên sườn núi xuống đến gần chân
núi là sinh cảnh rừng thứ sinh, dưới chân núi là các trảng cỏ, cây bụi và rừng trồng.
Thành phần loài chim ghi nhận được ở khu vực này có 90 loài thuộc 31 họ và 11
bộ. Trong đó, bộ Sẻ đa dạng nhất với 19 họ (chiếm 61,29%); tiếp theo là bộ Gõ
kiến, bộ Cú có 2 họ (chiếm 6,45%); các bộ còn lại, mỗi bộ có 1 họ. Xét sự đa dạng
về loài trong các họ thì họ Khướu có số loài chiếm ưu thế với 14 loài (chiếm
15,55%); họ Chào mào 7 loài (chiếm 7,77%); các họ Cu cu, Cu rốc, Phường chèo,
Hút mật đều có 5 loài (mỗi họ chiếm 5,55%), các họ còn lại có từ 1- 4 loài. Ở tuyến
xem chim này du khách có thể quan sát được một số loài chim như Cò bợ, Choi
choi khoang cổ, Diều nhật bản, Cắt bụng hung, Cu luồng, Cú mèo nhỏ, Cú vọ mặt
trắng, Chim manh vân nam, Khướu má hung, Khướu lùn cánh xanh... Đặc biệt, khu
này còn ghi nhận được có 10 loài chim quý hiếm có giá trị bảo tồn như Cú mèo
khoang cổ, Cú mèo nhỏ, Cú vọ mặt trắng, Yểng… Hai loài Cú mèo núi và Kim
oanh tai bạc là loài ghi nhận bổ sung cho KBTTN Pù Luông.
Tuyến 2: Bản Pà Khà - đỉnh núi Pù Luông Điểm đầu của tuyến xem chim là bản Pà Khà, có tọa độ địa lý 20o29’02,4”
N; 105o06’51,5” E, độ cao 605 m; điểm cuối nằm trên núi Pù Luông có tọa độ
20o27’59’’ N; 105o06’24’’ E, độ cao 1537 m. Núi Pù Luông được tạo thành bởi đá
biến chất, nằm trên dãy núi chạy theo huớng Tây Bắc - Đông Nam của KBT.
Thảm thực vật nơi đây gồm rừng kín thường xanh phân bố ở độ cao từ 1.200 m
lên đến đỉnh núi 1650 m; rừng thứ sinh, rừng Luồng, Tre, Nứa; rừng trồng ở độ
cao từ 650 - 1200 m. Thành phần loài chim nơi đây có 96 loài thuộc 35 họ và 11
bộ. Trong đó, bộ Sẻ có số họ lớn nhất với 22 họ (chiếm 62,85%); tiếp theo là bộ
Gõ kiến, bộ Sả có 2 họ (chiếm 5,71%); họ Khướu có 14 loài (chiếm 14,58%) là họ
117
đa dạng nhất, tiếp đến là họ Đớp ruồi với 12 loài (chiếm 12,5%), họ Chào mào với
8 loài (chiếm 8,33%), họ Chèo bẻo có 6 loài (chiếm 6,25%), họ Ưng có 5 loài
(chiếm 5,2%). Hai họ Hút mật, Bách thanh đều có 4 loài (chiếm 4,16%), các họ
còn lại có từ 1- 3 loài. Các loài chim ghi nhận được ở tuyến này là Hù lào, Sáo
đất, Chèo bẻo mỏ quạ, Gõ kiến xanh đầu đỏ, Bồng chanh rừng, Mỏ rộng xanh...
Trong số 96 loài chim ghi nhận được ở đây có 6 loài quý hiếm có tên trong Danh
Lục Đỏ IUCN, Sách Đỏ Việt Nam và Thông tư 04/2017/TT-BNNPTNT như Gà
lôi trắng, Diều ăn ong, Diều hoa miến điện, Trèo cây mỏ vàng... Ngoài ra, Bản Pà
Khà gần với Kho Mường - điểm du lịch thu hút du khách khi đến thăm quan
KBTTN Pù Luông. Từ bản Pà Khà đến Kho Mường du khách được chiêm ngưỡng
cảnh đẹp của các bản làng ẩn mình dưới thung lũng, ruộng bậc thang, suối nước
chảy và có thể quan sát được chim dọc đường.
Tuyến 3: Thôn Eo Điếu - rừng Thông pà cò
Xã Cổ Lũng được biết đến với Thác Hiêu là khu du lịch sinh thái kết hợp
nghỉ dưỡng, khám phá thác nước, trải nghiệm văn hóa. Thôn Eo Điếu, nằm ở phía
Đông - Nam của xã Cổ Lũng thuộc huyện Bá Thước có tọa độ 20º25’16,9” N;
105º14’17,3” E. Khu vực này đặc trưng bởi thảm thực vật trên núi đá vôi. Đặc biệt
đỉnh núi ở độ cao gần 1.000 m, nơi phân bố của Thông Pà Cò và Thông đỏ bắc là
hai loài thực vật nguy cấp có giá trị bảo tồn cao. Điểm cuối của tuyến xem chim có
tọa độ 20º26’43,9’’ N; 105º14’0,4’’ E. Thành phần loài chim đã ghi nhận tại khu
vực này có 70 loài thuộc 30 họ và 10 bộ. Ngoài bộ Sẻ có số họ nhiều nhất với 19 họ
(chiếm 63,33%), tiếp đến là bộ Sả và bộ Gõ kiến mỗi bộ có 2 họ (chiếm 6,66%); các
bộ Gà, bộ Hạc, bộ Ưng, bộ Bồ câu, bộ Cu cu, bộ Cú, bộ Yến chỉ có 01 họ (chiếm
3,33%). Các loài chim phân bố ở khu vực này có Cắt bụng hung, Gà lôi trắng, Đa
đa, Mỏ rộng xanh, Gõ kiến nhỏ sườn đỏ, Đớp ruồi nhật bản, Oanh đuôi trắng, Rẻ
quạt họng trắng, Hút mật đỏ, Bắp chuối đốm đen, Khướu mào bụng trắng, Khướu
đá đuôi ngắn, Giẻ cùi... Trong đó có 8 loài chim có giá trị bảo như Trèo cây mỏ
vàng, Chim xanh nam bộ, Gà lôi trắng, Yểng, Chích chèo lửa…).
118
Tuyến 4: Bản Hin - Bản Bá - Bản Mƣời - Bản Son
Các bản Son, Bá, Mười thuộc xã Lũng Cao, huyện Bá Thước, nằm trên dãy
núi đá vôi nối liền VQG Cúc Phương, KBTTN Ngọc Sơn và KBTTN Pù Luông ở độ
cao khoảng 1000 m. Đến đây du khách không chỉ được ngắm nhìn cảnh đẹp, được
sống trong khí hậu mát dịu được như Đà Lạt, mà còn được giao lưu văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc qua những làn điệu Khập của người dân tộc Thái làm đắm say, mê
mẩn lòng người. Tuyến du lịch này phù hợp cho du lịch nghỉ dưỡng, tìm hiểu ẩm
thực, văn hóa bản địa, kết hợp quan sát chim. Từ bản Hin ngược lên đỉnh Phà Hé đến
khu Bản Son - Bản Bá - Bản Mười du khách sẽ mất từ 6 - 7 giờ leo núi. Điểm xuất phát từ bản Hin có tọa độ địa lý 20o30’01,6” N, 105º09’50,9” E; độ cao 211 m, địa
điểm cuối tuyến đi trên núi Phà Hé có tọa độ 20º30’085” N; 105º12’086” E; độ cao:
912 m. Rừng ở khu vực này nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, thảm thực
thuộc hệ sinh thái rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác. Số lượng loài chim ghi nhận
được ở khu vực này có 35 loài thuộc 19 họ và 5 bộ. Trong đó, bộ Sẻ đa dạng nhất với
13 họ (chiếm 68,42%), tiếp theo là bộ Nuốc với 3 họ (chiếm 15,78%); các bộ còn lại
gồm bộ Hạc, Cu cu, Gõ kiến… đều chỉ có 1 họ (chiếm 5,26%). Họ ưu thế ở tuyến
này là họ Chào mào có 6 loài (chiếm 17,14%), họ Cu cu có 3 loài (chiếm 8,57%).
Các họ còn lại chỉ có từ 1 - 2 loài. Một số loài chim có thể quan sát được trên tuyến
này có Bìm bịp lớn,Yểng quạ, Bông lau ngực nâu, Cành cạch lớn, Thầy chùa lớn,
Phường chèo đỏ lớn, Khướu mỏ dẹt đầu xám, Hoét đá, Giẻ cùi mỏ vàng...
Du lịch sinh thái xem chim góp phần làm phong phú, đa dạng thêm loại hình
du lịch, thu hút du khách đến với Pù Luông, góp phần tạo thêm sinh kế, tăng thu
nhập cho người dân sống trong KBT và vùng đệm làm giảm đáng kể mối đe dọa
khai thác tài nguyên rừng.
b. Chuyển đổi, thay thế nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp lạc hậu
sang phát triển kinh tế hàng hóa
Người dân sinh sống tại các xã thuộc vùng đệm và trong KBT là những xã
nghèo có kinh tế khó khăn thuộc hai huyện Quan Hoá, Bá Thước. Từ bao đời nay,
sản xuất nông nghiệp đã là phương kế sinh sống chủ yếu của người dân nơi đây và
119
gắn liền với nó là nghèo đói, lạc hậu. Hiện nay, ngoài nâng cao năng suất các đối
tượng cây trồng, vật nuôi truyền thống (cây lúa, ngô, luồng, keo, lát, gà, vịt, trâu,
bò…), cần tập trung nuôi trồng và phát triển thành quy mô sản xuất hàng hoá một
số đối tượng chủ lực phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương như:
- Nhân rộng mô hình nuôi Vịt cổ lũng
Vịt cổ lũng là giống vịt bản địa đã có hơn trăm năm nay, có khả năng chống
chịu dịch bệnh tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên của địa phương. Vịt cổ lũng
là sản phẩm đặc sản tại địa phương được người dân và du khách lựa chọn để
thưởng thức nên số lượng vịt cung cấp không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Hiện nay, giống vịt này có giá bán cao hơn so với các loại vịt khác (giá Vịt cổ
lũng thương phẩm có giá bán 90.000 - 120.000đ/kg, giá vịt thường chỉ từ 40.000 -
70.000đ/kg). Nuôi Vịt cổ lũng là mô hình kinh tế giúp người dân tộc Thái tại các
xã Cổ Lũng, xã Lũng Niêm huyện Bá Thước không chỉ thoát nghèo mà còn là cơ
hội làm giàu tại địa phương. Vì vậy cần nhân rộng hơn nữa mô hình này và có quy
hoạch, phát triển thành hàng hoá theo quy trình chăn nuôi hữu cơ, truy xuất được
nguồn gốc và chỉ dẫn địa lý.
- Mở rộng và phát triển vùng trồng sắn nguyên liệu
Hiện nay trên địa bàn huyện Bá Thước nhà máy chế biến tinh bột sắn, đóng
tại xã Thiết Ống, với công suất 60.000 tấn sắn củ/năm. Tuy nhiên mỗi năm nhà máy
chỉ hoạt động được 50% công xuất thiết kế do thiếu nguyên liệu [79]. Để phát triển
thêm vùng nguyên liệu phục vụ nhà mày, huyện Bá Thước cần thực hiện nhanh
Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hoá [80] nhằm ổn
định diện tích trồng sắn tập trung là 1000 ha sắn phục vụ nhà máy chế biến tinh bột
sắn Bá Thước. Chuyển đổi một số đất trồng một vụ lúa, ngô kém năng suất, đất bạc
màu trên địa bàn các xã Thành Sơn, Thành Lâm, Lũng Cao thành trồng cây sắn
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến tinh bột sắn, tạo thêm thu nhập ổn định
cho người dân địa phương.
120
- Nhân rộng mô hình trồng cây dược liệu
Theo thống kê năm 2016, trên toàn tỉnh Thanh Hoá đã có hơn 4.000 ha cây
dược liệu được trồng. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu,
tỉnh Thanh Hóa có kế hoạch đến năm 2020 phát triển 94.000 ha cây dược liệu dưới
tán rừng tự nhiên, sản lượng khai thác 500 tấn/năm và đến năm 2025, sản lượng
khai thác ổn định 1.000 tấn/năm [82].
Huyện Bá Thước có điều kiện tự nhiên phù hợp với trồng cây dược liệu. Vì
vậy, từ năm 2002 đến nay đã triển khai nhiều dự án trồng cây dược liệu như Ba kích,
Sa nhân tím, Bạch truật, Xuyên khung, Giảo cổ lam, Thập diệp nhất chi hoa tại các
thôn Pả Ban - xã Thành Sơn; Son, Bá, Mười - xã Lũng Cao. Trồng cây dược liệu đã
tạo thêm việc làm cho người dân, đang phát huy hiệu quả kinh tế tại địa phương.
Bởi vậy, cơ quan quản lý nhà nước cần có quy hoạch vùng trồng cây dược liệu, để
cây dược liệu trở thành cây trồng mũi nhọn giúp người dân sinh sống trong KBT,
vùng đệm và vùng giáp ranh xoá đói giảm nghèo, góp phần làm giảm áp lực khai
thác tài nguyên rừng của cộng đồng người dân địa phương.
Như vậy, ở KBTTN Pù Luông công tác đã được thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại một số những mối đe dọa tác động đến khu hệ chim như: khai thác gỗ và
lâm sản ngoài gỗ, sử dụng súng săn và bẫy để săn bắt chim, khai thác vàng trái phép,
chăn thả gia súc tự do, phá rừng xây dựng công trình giao thông. Dựa trên cơ sở phân
tích hiện trạng, nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ chim cần thực hiện tốt công tác quản
lý, bảo vệ rừng; nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH và pháp luật; tạo
sinh kế nâng cao đời sống cộng đồng người dân địa phương (phát triển du lịch sinh
thái xem chim, tập trung nuôi trồng và phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với
đặc điểm của địa phương như nuôi Vịt cỗ lũng, trồng cây dược liệu, phát triển vùng
nguyên liệu cho nhà máy chế biến tinh bộ sắn Bá Thước).
121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Về khu hệ chim
- Khu hệ chim KBTTN Pù Luông có 252 loài thuộc 58 họ, 15 bộ. Trong đó
ghi nhận bổ sung 74 loài cho KBTTN Pù Luông, 30 loài cho vùng Bắc Trung Bộ.
Bộ Sẻ đa dạng nhất với 36 họ, 89 giống, 177 loài. Họ đa dạng nhất là họ Khướu có
19 giống và 33 loài.
- KBTTN Pù Luông có 44 loài chim có giá trị bảo tồn gồm: 10 loài có tên
trong Danh Lục Đỏ IUCN (2019), 07 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007),
01 loài có tên trong Nghị định số 160/2013, 35 loài có tên trong Nghị định 06/2019
của Thủ tướng chính phủ, 31 loài có tên trong Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Mối quan hệ tương đồng của KBTTN Pù Luông với các khu vực khác trong
vùng Bắc Trung Bộ: Thành phần loài chim ở KBTTN Pù Luông gần nhất với
KBTTN Pù Hu có hệ số tương đồng 0,7397. Khác xa nhất là KBTTN Xuân Liên
với hệ số tương đồng 0,6073.
2. Đặc điểm phân bố chim ở KBTN Pù Luông
- Phân bố chim theo dạng sinh cảnh: Chim phân bố không đồng đều trên 5
dạng sinh cảnh chính ở KBTTN Pù Luông. Trong đó, sinh cảnh rừng thứ sinh đa
dạng nhất có 162 loài; sinh cảnh nương rẫy, đồng ruộng và bản làng kém đa dạng
nhất có 56 loài; Sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh là 2 sinh cảnh quan
trọng đối với sự sống và phát triển của khu hệ chim vùng nghiên cứu.
- Phân bố chim theo tầng tán rừng: tầng mái rừng có thành phần loài đa dạng
nhất với 125 loài, tầng mái là nơi phân bố của chim ăn thịt, ăn quả, ăn côn trùng
trên tán hay hút mật hoa và; tầng giữa có thành phần loài chim kém đa dạng nhất
với 97 loài chim, là nơi phân bố của những loài chim kiếm ăn dọc thân cây, tán lá
của những cây đang phát triển hoặc làm tổ trên các hốc cây. Tầng thảm rừng có 115
loài chim là những loài đời sống liên quan đến mặt đất và cây bụi. Tầng mái và tầng
thảm rừng là nơi có nhiều loài chim hoạt động nhất.
122
- Sự biến động số lượng chim theo mùa trong năm: mùa xuân là thời điểm
ghi nhận được nhiều loài chim nhất trong năm với 163 loài, tiếp theo là mùa đông
có 140 loài, mùa hè có 112 loài. Mùa thu có số loài ít nhất trong năm với 78 loài.
Các loài chim ghi nhận được ở KBTTN Pù Luông có 165 loài chim định cư, 28 loài
chim di cư, 10 loài chim vừa có tính chất định cư, vừa di cư.
- Đã xác định 04 khu vực ưu tiên bảo tồn chim (bản Pà Khà, bản Eo Kén, bản
Eo Điếu, bản Kịt); 18 loài chim cần ưu tiên giám sát; 4 tuyến du lịch xem chim
(Tuyến 1: Thôn Eo Kén - núi phía tây thôn Eo Kén; Tuyến 2: Bản Pà Khà - đỉnh núi
Pù Luông; Tuyến 3: Thôn Eo Điếu - rừng Thông pà cò; Tuyến 4: Bản Hin - Bản Bá
- Bản Mười - Bản Son).
3. Nguyên nhân, các mối đe dọa chủ yếu đến khu hệ chim KBTTN Pù
Luông và đề xuất một số giải bảo tồn
- Các mối đe dọa: (1) khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép, (2) săn bắn
chim, (3) phá rừng làm đường giao thông. Hoạt động săn bắn là nguyên nhân chính
làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên chim nơi đây.
- Nguyên nhân gây ra các mối đe dọa: phong tục tập quán lạc hậu, đói nghèo,
nhận thức còn hạn chế, hiệu lực thực thi pháp luật của người dân còn yếu kém.
Ngoài ra, còn do quản lý kém hiệu quả của các cơ quan chức năng và BQL KBT.
- Các biện pháp đề xuất cho quản lí, bảo tồn và phát triển tài nguyên chim ở
KBTTN Pù Luông: Thực hiện tốt công giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo tồn, tạo sinh kết nâng cao đời sống người dân địa phương bằng trồng rừng, phát
triển du lịch sinh thái, tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng thị
trường tăng cường công tác bảo vệ rừng và xây dựng khu vực, chương trình ưu tiên
giám sát bảo tồn đa dạng tài nguyên chim.
II. KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục điều tra nghiên cứu thành phần thức ăn của các loài chim theo
mùa để ứng dụng trong công tác bảo tồn và phục vụ phát triển du lịch xem chim
theo hướng bền vững.
123
2. Đề nghị BQL KBTTN Pù Luông và các cấp quản lý liên quan thực hiện
các giải pháp quản lý, bảo tồn tài nguyên chim do luận án đề xuất.
3. Cần xây dựng kế hoạch phát triển DLST trong đó có hoạt động xây dựng
các tuyến du lịch xem chim tại KBTTN Pù Luông kết hợp với các hình thức du lịch
khác (như du lịch cộng đồng, homestay v.v.), vận dụng tốt cơ chế chia sẻ lợi ích
nhất là đối với hoạt động du lịch.
124
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Hoàng Ngọc Hùng, Lý Ngọc Tú, Nguyễn Lân Hùng Sơn (2016). Dẫn liệu
bước đầu về thành phần loài chim trên dãy núi đá vôi khu vực Hồ - Kịt, xã Lũng Cao ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa. Báo cáo
khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, Hội nghị khoa
học toàn quốc lần thứ Hai, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.365-372.
2. Hoàng Ngọc Hùng, Nguyễn Cử, Nguyễn Lân Hùng Sơn (2017). Nghiên cứu
thực trạng và định hướng phát triển du lịch xem chim ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Kỷ yếu hội nghị khoa học Sinh thái nhiệt
đới - Một số vấn đề khoa học và thực tiễn, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga,
tr. 155-161.
3. Nguyễn Lân Hùng Sơn, Vũ Thị Thắm, Hoàng Ngọc Hùng, Lý Ngọc Tú
(2018). Đa dạng thành phần loài chim trong hệ sinh thái rừng trồng ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa. Báo cáo khoa học về Nghiên cứu
và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ 3, Nxb
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, ISBN: 978-604-913-695-5, tr. 58-65.
4. Hoàng Ngọc Hùng, Nguyễn Cử, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Lý Ngọc Tú
(2018). Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái nhân văn đến khu hệ
chim và đề xuất giải pháp bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh
Thanh Hóa. Báo cáo khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt
Nam, Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ 3, Nxb Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, ISBN: 978-604-913-695-5, tr. 382-390.
5.
Hoàng Ngọc Hùng, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Cử, Hà Thị Hương, (2019). Đặc điểm phân bố chim theo các dạng sinh cảnh chính tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, số 2/2019, tr.122-129.
6.
Hung Ngoc Hoang, Son Hung Lan Nguyen, Cu Nguyen, (2020). Birds from Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa Province, North Viet Nam: an update
on biodiversity and cheklist. J Adv Biotechnol Exp Ther. 2020; 3 (1): 29-42.
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
Apel, U., Maxwell, O. C., Nguyễn, T. N., Nurse, M., Puri, R. K. & Triệu, V. C. (2002), Phối hợp quản lý và bảo tồn: Chiến lược quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng đối với rừng đặc dụng ở Việt Nam - các nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Tổ chức Bảo tồn Động vật hoang dã Quốc tế/Ngân hàng Thế giới, Cambridge, Anh.
2.
Averyanov L. V., Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Đỗ Tiến Đoàn, Regalado J. C. (2003), Điều tra sơ bộ thực vật của rừng nguyên sinh ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Dự án Bảo tổn sinh cảnh dãy núi đá vôi Pù Luông-Cúc Phương, Tổ chức bảo tổn động thực vật hoang dã quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.
3.
Averyanov L. V., Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Đỗ Tiến Đoàn, Regalado J. C. (2005), Giá trị của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông trong việc bảo tồn tính đa dạng thực vật, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Tr: 51 - 54.
4.
Ban quản lý KBTTN Pù Hoạt (2013), Báo cáo tổng kết dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
5.
Ban quản lý KBTTN Pù Hu (2013), Báo cáo tổng kết dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa.
6.
Ban quản lý KBTTN Pù Huống (2002), Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An.
7.
Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông và nhóm tư vấn thực địa VCF (2010), Kế hoạch quản lý điều hành Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông giai đoạn 2011 - 2015.
8.
Ban quản lý KBTTN Pù Luông (2011), Tăng cường khả năng quản lý bảo tồn da dạng sinh học và tạo sinh kế cho người dân nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, đề xuất dự án Qũy bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam (VCF).
126
9. Ban quản lý KBTTN Pù Luông (2013), Báo cáo số 258/BC-BTPL ngày
23/11/2013 về tổng kết công tác bảo tồn thiên nhiên năm 2013 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2014.
10. Ban quản lý KBTTN Pù Luông (2013), Báo cáo tổng kết dự án điều tra, lập
danh lục khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
tỉnh Thanh Hóa.
11. Ban quản lý KBTTN Pù Luông (2014), Báo cáo số 245/BC-BTPL ngày
19/11/2014 về tổng kết công tác bảo tồn thiên nhiên năm 2014 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2015.
12. Ban quản lý KBTTN Pù Luông (2015), Báo cáo số 275/BTPL-TCHC ngày
24/11/2015 về tổng kết công tác bảo tồn thiên nhiên năm 2015 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2016.
13. Ban quản lý KBTTN Pù Luông (2016), Báo cáo số 221/BTPL-TCHC ngày
30/11/2016 về tổng kết công tác bảo tồn thiên nhiên năm 2016 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2017.
14. Ban quản lý KBTTN Pù Luông (2017), Báo cáo tổng kết công tác bảo tồn
thiên nhiên năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018.
15. Ban quản lý KBTTN Pù Luông, Viện Sinh thái rừng và Môi trường, Công
ty Cổ phần Xây dựng và Sinh thái Thủy lợi (2013), Báo cáo dự án Quy
hoạch bảo tồn và Phát triển bền vững rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông đến năm 2020.
16. Ban quản lý KBTTN Pù Luông và nhóm tư vấn thực địa VCF (2011), Đánh
giá nhu cầu bảo tồn Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa.
17. Ban quản lý VQG Bến En (2014), Báo cáo tổng kết dự án điều tra bổ sung,
lập danh lục động, thực vật rừng Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa.
18. Trần Thanh Bé (1999). Đánh giá nhanh nông thôn với sự tham gia của
người dân. Tài liệu tập huấn - PRA Trà Vinh.
19. Bibby C., Jones M. và Marsden S. (2003), Kỹ thuật điều tra thực địa khảo
sát khu hệ chim, Bản dịch tiếng Việt, Nxb Mũi Cà Mau.
127
20. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội.
21. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Thông tư số 70/2007/TT-
BNN ngày 01/80/2007 về việc hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện
Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn.
22. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Báo cáo tham vấn xã hội
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Dự án hỗ trợ ngành Lâm Nghiệp, Quỹ Bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam.
23. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Thông tư 04/2017/TT-
BNNPTNT ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.
24. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản
(2003), Báo cáo sơ bộ đặc điểm địa chất Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Dự
án Bảo tồn sinh cảnh dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, Tổ chức bảo
tồn động thực vật hoang dã quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm
lâm, Hà Nội.
25. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản
(2005), Phát triển Bền vững các Vùng Đá vôi ở Việt Nam.
26. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học,
Hà Nội.
27. Đặng Ngọc Cần (2004), Điều tra thú và đánh giá bảo tồn của một số khu
vực chọn lọc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Dự án Bảo tồn sinh cảnh dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.
28.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 1250/2013/QĐ- TTg ban hành Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
128
29. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định 160/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
30. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Quyết định 1976/QĐ-TTg phê
duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
31. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2018), Quyết định 275/QĐ-TTg về việc phê
duyệt danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020.
32. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2019), Nghị định 06/2019 ngày
22/1/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp.
33. Colin Bibby, Martin Jones và Stuart Marsden (2003), Kỹ thuật điều tra thực
địa khảo sát khu hệ chim, Nxb Mũi Cà Mau.
34. Nguyễn Cử (1995), “Chim đặc hữu và bảo vệ đa dạng sinh học tại Việt
Nam”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu ST & TN Sinh vật, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 252 - 263.
35. Nguyễn Cử (2009), “Các loài mới bổ sung cho Danh lục chim Việt Nam”,
Báo cáo khoa học về ST & TN Sinh vật (lần thứ 3), Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 50 - 55.
36. Nguyễn Cử, Thái Tự Cường (1999), “Chim vùng Bắc và Trung Trung Bộ,
Việt Nam các loài bị đe dọa”, Tuyển tập các công trình hội nghị ĐDSH Bắc
Trường Sơn (lần thứ 2), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 89 - 96.
37. Nguyễn Cử, Jonathan C. Eames và Frunk R. Lambert (1995), “Kết quả khảo
sát vùng rừng núi thấp miền trung Việt Nam và kiến nghị thành lập khu bảo
vệ các loài Trĩ: Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis) và Gà lôi lam mào
trắng (Lophura hatinhensis)”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu ST&TN
Sinh vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 264 - 275.
129
38. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillipps (2005), Chim Việt Nam, Nxb
Lao động - Xã hội, Hà Nội.
39. Nguyễn Cử (2012), Danh lục chim Vườn quốc gia Cúc Phương (bản đánh máy).
40. Dự án bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang (1999), Danh lục các loài chim đã ghi
nhận được ở Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang.
41. Dự án Lâm nghiệp xã hội và Bảo tồn thiên nhiên tỉnh Nghệ An (SFNC) (2000),
Pù Mát, điều tra đa dạng sinh học của một khu bảo vệ ở Việt Nam, Nxb Lao
động Xã hội.
42. Lê Diên Dực (1999), Xác định chim ngoài thiên nhiên, Trung tâm nghiên
cứu Tài nguyên và Môi truờng, Đại học Quốc gia Hà Nội.
43. Lê Trung Dũng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Trần
Thanh Tùng (2018), Lưỡng cư và bò sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên Mường
Nhé, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
44. Vũ Văn Dũng, Roland Eve và Shobhana Madhavan (2000), Quy hoạch không
gian để bảo tồn thiên nhiên ở KBTTN Vũ Quang, Dự án Bảo tồn Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh.
45. Eleanor Jane Sterling, Matha Maud Hurley và Lê Đức Minh (2007), Lịch sử
tự nhiên của Việt Nam, Yale Univercity Press, New Haven and London.
46. Furey, N. và Infield, M. (eds). (2005), Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
các cuộc điều tra đa dạng sinh học tại các vùng trọng điểm nhằm bảo tồn
dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, Dự án cảnh quan đá vôi Pù Luông -
Cúc Phương, Cục Kiểm lâm Việt Nam và Chương trình hỗ trợ bảo tồn Việt
Nam của Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế, Hà Nội.
47. Lê Mạnh Hùng (2011), Nghiên cứu khu hệ chim ăn thịt ban ngày ở Việt
Nam, đề xuất các giải pháp bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái bền
vững, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật -
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
48. Lê Mạnh Hùng (2012), Giới thiệu một số loài chim Việt Nam, Nxb Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
130
49. Trương Văn Lã (1995), Góp phần nghiên cứu nhóm chim Trĩ và đặc điểm
sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng (Galluss gallus gallus), Trĩ bạc
(Lophura nycthemera nycthemera), Công (Pavo muticus imperrator) ở
Việt Nam và biện pháp bảo vệ chúng, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Sinh
học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
50. Vũ Tự Lập (2011), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
51. Markus Madeja, Lê Đức Thuận và Lê Minh Thúy (2003), Phát triển du lịch
trong và xung quanh KBTTN Pù Luông, nghiên cứu khả thi và kiến nghị
các hoạt động dự, Dự án Bảo tồn sinh cảnh dãy núi đá vôi Pù Luông-Cúc
Phương, Tổ chức bảo tổn động thực vật hoang dã quốc tế - Chương trình
Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.
52. Monastyrskii, A.L. (2004), Khu hệ bướm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, tỉnh Thanh Hóa, Bắc trung bộ Việt Nam, Dự án Bảo tồn sinh cảnh
dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, Fauna & Flora International -
Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.
53. Ngô Xuân Nam, Nguyễn Quốc Huy và Nguyễn Nguyên Hằng (2015), “Hiện
trạng đa dạng sinh học Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa”,
Báo cáo khoa học về ST & TN Sinh vật (lần thứ 6), Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 700 - 707.
54. Phạm Nhật, Nguyễn Cử (2003), Chương V. Điều tra và giám sát chim Sổ
tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học, Dự án SPAM, Nxb
Giao thông Vận tải, Hà Nội, tr. 121- 143.
55. Võ Quý (1971), Sinh học những loài chim thường gặp ở Việt Nam, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
56. Võ Quý (1972), “Sự phân bố theo sinh vật cảnh của khu hệ chim Bắc Việt Nam”,
Thông báo khoa học Sinh vật học (6), Đại học Tổng hợp - Hà Nội, tr. 33 - 42.
57. Võ Quý (1975), Chim Việt Nam, hình thái và phân loại, tập 1, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
131
58. Võ Quý (1981), Chim Việt Nam, hình thái và phân loại, tập 2, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
59. Võ Quý (1983), “Bảo vệ và sử dụng hợp lý hệ sinh thái rừng và tài nguyên
rừng ở Việt Nam”, Báo cáo Hội nghị khoa học về sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường, Bộ ĐH và THCN - UBKH và KTNN, Hà
Nội, tr. 51 - 61.
60. Võ Quý (1997), Đời sống các loài chim, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
61.
Võ Quý, Nguyễn Cử (1999), Danh lục chim Việt Nam (in lần 2), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
62.
Hoàng Liên Sơn, Võ Nguyên Huân, Đỗ Quang Huy, Cao Lâm Anh, Trần Việt Trung và Triệu Long Quản (2003), Điều tra tình hình săn bắn động vật hoang dã và thu hái lâm sản ngoài gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên và các vùng rừng phụ cận, Dự án Bảo tồn sinh cảnh dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.
63.
Nguyễn Lân Hùng Sơn, Hoàng Ngọc Hùng (2011), “Dẫn liệu mới về thành phần loài chim ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”, Báo cáo khoa học về ST & TN Sinh vật (lần thứ 4), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 876 - 880.
64.
Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011), Danh lục chim Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội.
65.
Hoàng Ngọc Thảo (2011), Nghiên cứu khu hệ chim của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo vệ, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
66.
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Kim Tiến (2017), “Kết quả bước đầu nghiên cứu phần loài chim ở khu vực Pu Xai Lai Leng, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An”, Báo cáo khoa học về ST & TN Sinh vật (lần thứ 7), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, tr. 388 - 398.
67.
Đậu Bá Thìn (2013), Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Vinh.
132
68. Vũ Đình Thống (2004), Điều tra sơ bộ khu hệ dơi ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, Bắc Trung Bộ Việt Nam, Dự án Bảo tồn
cảnh quan đá vôi Pù Luông - Cúc Phương, Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm.
69. Tordoff A.W. (2004), Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt
Nam (tái bản lần 2), BirdLife International Indochina và Bộ NNPTNT.
70. Lê Trọng Trải, Lê Văn Chẩm, Vũ Văn Dũng, Đỗ Tước và Steven Swan
(2003), Điều tra đánh giá nhanh tính đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Dự án SFNC.
71. Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Cử, Lê Văn Chẩm, J. C. Eames
(1996), Dự án khả thi KBTTN Kẻ gỗ.
72. Lê Trọng Trải, Đỗ Tước (1997), Tài nguyên động vật rừng, Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá, Báo cáo khoa học (bản đánh máy).
73. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
74. Lý Ngọc Tú, Bùi Tuấn Hải (2017), “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài
chim tại khu rừng Khe Choang, Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”, Báo
cáo khoa học về ST & TN Sinh vật (lần thứ 7), Nxb Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, tr. 1027 - 1033.
75. Ngô Xuân Tường (2012), Nghiên cứu tính đa dạng và một số mối quan hệ
sinh thái của khu hệ chim ở Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An. Luận án
Tiến sĩ Sinh học.
76.
Ngô Xuân Tường, Lê Đình Thủy (2008), "Thành phần loài chim ở Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An", Tạp chí Sinh học. 30(1), tr. 29 - 41.
77.
Ngô Xuân Tường, Lê Đình Thủy (2009), “Thành phần loài chim di cư ở Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”, Báo cáo khoa học về ST & TN Sinh vật (lần thứ 3), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 882 - 888.
78.
Ngô Xuân Tường, Lê Đình Thủy (2015), “Thành phần loài chim ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”, Báo cáo khoa học về ST & TN Sinh vật (lần thứ 6), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 993 - 999.
133
79. Ủy ban nhân dân huyện Bá Thước (2015), Đánh giá các nguồn lực, tiềm
năng phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.
80. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2012), Quyết định số 2150/QĐ-UBND
ngày 11/7/2012 phê duyệt đề cương quy hoạch bảo tồn và phát triển bền
vững rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đến năm 2020.
81. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2013), Quyết định số 3857/QĐ-UBND
ngày 31/10/2013, phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
82. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2014), Quyết định 4438/QĐ-UBND năm
2014 phê duyệt Đề án Phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế phát triển
trên địa bàn huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
83. Mai Đình Yên, Nguyễn Hữu Dực và Dương Quang Ngọc (2004), Thành phần
loài và đặc điểm phân bố của hệ cá nước ngọt tại khu Bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, tỉnh Thanh Hóa, Bắc Trung Bộ, Việt Nam, Tổ chức bảo tồn động thực
vật hoang dã quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
84. Benking, Dickinson E. C. (1976), A field guide to the birds of South-East
Asia, Wiliam Collins Sons & Co. Ltd. Glasgow, London.
85. Bibby C. J., Burgess N. D., Hill D. A., Mustoe S. (2000), Bird Census
Techniques, second edition, Academic Press, UK.
86. BirdLife International (1999), A Feasibility Study for the Establishment of
Xuan Lien Nature Reserve, Thanh A Hoa Province, Vietnam, Conservation
Report Number 7.
87. Craig Robson (2005), Birds of Southeast Asia, Princeton University Press.
88. Dickinson E. C., Christidis L. and Remsen J. V. (2013), The Howard and Moore
Complete Checklist of the Birds of the World, Vol. 1: Non - Psserines, Aves Press.
89. Dickinson E. C., Christidis L. and Remsen J. V. (2014), The Howard and Moore
Complete Checklist of the Birds of the World, Vol. 2: Non - Psserines, Aves Press.
134
90. Hennache, A., Rasmussen, P.C., Lucchini, V., Rimondi, S. & Randi, E. (2003).
Hybrid origin of the Imperial Pheasant Lophura imperialis (Delacour and
Jabouille, 1924) demontrated by morphology, hybrid experiments and DNA
analyses. Biol.J. Linn. Soc. 80: 573 - 600.
91. Hennache, A., Mahood, S.P., Eames, J.C.&Randi, E. (2012). Lophura hatinhensis
is an invalid taxon. Forktail 28: 129 - 135.
92. Hung L. M., Cu N. (2005), Raptor migration survey in North Vietnam
during autum 2004 and spring 2005 migration seasons, proceeding of the 4th symposium on Asian raptor 2005, pp.176 - 185.
93. Huong D. T., Krott, Bocher (2017). “The success of scientific support for
biodiversity conservation policy: The case of Ngoc Son Ngo Luong nature
reserve in Vietnam”, Journal for Nature Conservation, volume 38:3-10.
https://doi.org/10.1016/j.jnc.2017.05.002.
94. ICBP (1992), Putting biodiversity on the map, priority areas for global
conservation, Cambridge, U.K.: International Council for Bird Preservation.
95. IUCN (2019), IUCN Red List of Threatened species, Internationnal Union for
Conservation of Nature and Nature resources.
96. Neville Kemp and Michael Dilger (1996), Site Description and Conservation
Evaluaation: Pu Huong Proposed Nature Reserve Quy Châu Distric, Nghe An
Province, Vietnam, The Society for Environmental Exploration and Xuan Mai
Forestry College, in Collaboration with The Ministry of Forestry, Hanoi.
97. Past S., David A. T. H. and Paul D. R. (2001), PAST: Paleontoloical statistics
software package for education and data analysis, palaeontological Association.
98. Scharringa Jelle (2005), Birds of Tropical Asia 3, sounds and Sights - DVD -
ROM for Windows. Bird Songs International.
99. Richard C. and Quy L. M. (2018), Birds of VietNam, Lunx and BirdLife
International Field Guides, Lynx Edicions, Barcelona.
100. Sibley C. G. and Monroe B. L. (1991), Distribution and Taxonomy of Birds
of the World, Yale University Press New Haven & London.
135
101. Stattersfield A. J., Crosby M. J, Long A. J., Wege D. C. (1998), Endemic Bird
Areas of the World: Priorities of biodiversity conservation, Cambridge, UK:
BirdLife International.
102.
Tordoff A.W. (2002), Directory of Important Bird Areas in Vietnam: key sites for conservation, Hanoi: BirdLife International in Indochina and the Institute of Ecology and Biological Resources.
103.
Viet Nam National University - Ha Noi (1998), Fauna of the vertebrates in the Ben En National park, Research team on the Viet Nam Nature, p.p. 36 - 53.
TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP
104.
Delacour J. and Jabouille P. (1931), Les Oiseaux de L’Indochine Française, Toml 1, Exposition Coloniale Internationale, Paris.
105.
Delacour J. and Jabouille P. (1931), Les Oiseaux de L’Indochine Française, Toml 2, Exposition Coloniale Internationale, Paris.
106.
Delacour J. and Jabouille P. (1931), Les Oiseaux de L’Indochine Française, Toml 3, Exposition Coloniale Internationale, Paris.
107.
Delacour J. and Jabouille P. (1931), Les Oiseaux de L’Indochine Française, Toml 4, Exposition Coloniale Internationale, Paris.
108.
Delacour J. and Jabouille P. (1940), Liste des oiseaux de I'Indo - chine Frangaise, Complete et mise a jour, L'Oiseau et R.F.O. 10, pp. 89 - 220.
TRANG WEB
109. https://www.google.com/earth/.
110. https://www.redlist.org.
111. https://www.xeno-canto.org/collection/area/asia.
PHỤ LỤC
1 PL
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Hình 1.1: Mô hình KBTTN Pù Luông (Ban quản lý KBTTN Pù Luông)
Hình 1.2: Toàn cảnh KBTTN Pù Luông nhìn từ trên cao
2 PL
Ảnh 1.3: Sinh cảnh rừng nguyên sinh Ảnh 1.4: Sinh cảnh rừng thứ sinh
Ảnh 1.5: Sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi Ảnh 1.6: Sinh cảnh rừng trồng
Ảnh 1.7: Sinh cảnh suối nƣớc Ảnh 1.8: Sinh cảnh làng bản
3 PL
PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG
Ảnh 2.1: Nhóm nghiên cứu tại đỉnh Pù Luông 1.700 m Ảnh 2.2: Nhóm nghiên cứu tại khu vực núi Pà Ha, thôn Eo Điếu
Ảnh 2.3: Sử dụng máy ảnh gắn tele chụp ảnh chim Ảnh 2.4: Sử dụng máy ảnh gắn ống field scope để chụp ảnh chim
Ảnh 2.5: Sử dụng lƣới mistnest để thu mẫu chim Ảnh 2.6: Gỡ chim dính lƣới mistnest tại khu vực nghiên cứu
4 PL
Ảnh 2.7: Sử dụng máy máy định vị Garmin 76S xác định tọa độ, độ cao Ảnh 2.8: Sử dụng ống nhòm để quan sát chim ngoài tự nhiên
Ảnh 2.9: Thành viên nhóm nghiên cứu đo mẫu vật thu dƣợc bằng lƣới mờ Ảnh 2.10: Sử dụng sách có ảnh màu để nhận dạng chim ngoài tự nhiên
Ảnh 2.11: Trại nghiên cứu tại khu vực thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng Ảnh 2.12: Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng sống tại KBT Pù Luông
5 PL
PHỤ LỤC 3: HÌNH ẢNH MỘT SỐ LOÀI CHIM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG
Ảnh 3.1: Chào mào vàng mào đen Pycnonotus melanicterus Ảnh 3.2: Bông lau ngực nâu Pycnonotus xanthorrhous
Ảnh 3.3: Bông lau trung quốc Pycnonotus sinensis Ảnh 3.4: Bông lau tai trắng Pycnonotus aurigaster
Ảnh 3.5: Cành cạch lớn Alophoixus pallidus Ảnh 3.6: Cành cạch đen Hypsipetes leucocephalus
6 PL
Ảnh 3.7: Khƣớu lùn cánh xanh Minla cyanouroptera Ảnh 3.8: Khƣớu đuôi vằn vân nam Actinodura ramsayi
Ảnh 3.9: Khƣớu bụi đầu đen Stachyris nigriceps Ảnh 3.10: Khƣớu mào bụng trắng Erpornis Zantholeuca
Ảnh 3.11: Khƣớu mỏ dẹt đầu xám Paradoxornis gularis Ảnh 3.12: Khƣớu đầu trắng Garrulax leucolophus
7 PL
Ảnh 3.13: Khƣớu bụi trán hung Stachyris rufifrons Ảnh 3.14: Chích chạch má vàng Macronous gularis
Ảnh 3.15: Lách tách đầu đốm Alcippe peracensis Ảnh 3.16: Phƣờng chèo đen Hemipus picatus
Ảnh 3.17: Phƣờng chèo đỏ đuôi dài Pericrocotus ethologus Ảnh 3.18: Phƣờng chèo xám Coracina melaschistos
8 PL
Ảnh 3.19: Đớp ruồi lớn Niltava grandis Ảnh 3.20: Đớp ruồi xanh gáy đen Hypothymis azurea
Ảnh 3.21: Đớp ruồi nhật bản Cyanoptila cyanomelana Ảnh 3.22: Đớp ruồi cằm đen Niltava davidi
Ảnh 3.23: Hoét bụng trắng Turdus cardis Ảnh 3.24: Hoét đá họng trắng Monticola gularis
9 PL
Ảnh 3.25: Chèo chẹo lớn Hierococcyx sparverioides Ảnh 3.26: Nhạn rừng Artamus fuscus
Ảnh 3.27. Sẻ bụi đầu đen Saxicola torquatus Ảnh 3.28: Chim đuôi đỏ đầu trắng Chaimarrornis leucocephalus
Ảnh 3.29: Mỏ rộng xanh Psarisomus dalhousiae Ảnh 3.30: Mỏ rộng hung Serilophus lunatus
10 PL
Ảnh 3.31: Thầy chùa đầu xám Megalaima faiostricta Ảnh 3.32: Thầy chùa lớn Megalaima virens
Ảnh 3.33: Phƣớn Rhopodytes tristis Ảnh 3.34: Thầy chùa đít đỏ Megalaima lagrandieri
Ảnh 3.35: Bách thanh đuôi dài Lanius schach Ảnh 3.36: Bách thanh mày trắng Lanius cristatus
11 PL
Ảnh 3.37: Cò ngàng lớn Ardeola alba Ảnh 3.38: Cò bợ Ardeola bacchus
Ảnh 3.39: Gà rừng Gallus gallus Ảnh 3.40: Cu luồng Chalcophaps indica
Ảnh 3.41: Chèo bẻo cờ đuôi chẻ Dicrurus paradiseus Ảnh 3.42: Chèo bẻo cờ đuôi bằng Dicrurus remifer
12 PL
Ảnh 3.43: Giẻ cùi xanh Sissa chinensis Ảnh 3.44: Giẻ cùi Urocissa erythrohyncha
Ảnh 3.45: Bắp chuối đốm đen Arachnothera magna Ảnh 3.46: Hút mật họng tím Cinnyris jugularis
Ảnh 3.47: Chim nghệ ngực vàng Aegithina tiphia Ảnh 3.48: Vành khuyên nhật bản Zosterops japonica
13 PL
Ảnh 3.49: Chiền chiện đầu nâu Prinia rufescens Ảnh 3.50: Chiền chiện bụng hung Prinia inornata
Ảnh 3.51: Chích bông đuôi dài Orthotomus sutorius Ảnh 3.52: Chim manh vân nam Anthus hodgsoni
Ảnh 3.53: Chích bianchi Seicercus vanlentini Ảnh 3.54: Chích đớp ruồi bụng vàng Abroscopus superciliaris
14 PL
PHỤ LỤC 4. ẢNH MỘT SỐ CÁC LOÀI CHIM CÓ GIÁ TRỊ BẢO TỒN TẠI KBTTN PÙ LUÔNG
Ảnh 4.1: Diều hoa miến điện Spilornis cheela Ảnh 4.2: Ƣng ấn độ Accipiter trivirgatus
Ảnh 4.3: Diều ăn ong Pernis ptilorhynchus Ảnh 4.4: Đại bàng malaysia Ictinaetus malayensis
15 PL
Ảnh 4.5: Cú lợn lƣng xám Tyto alba Ảnh 4.6: Hù lào Strix leptogrammica
Ảnh 4.7: Đại bàng đen Clanga clanga Ảnh 4.8: Cò nhạn Anastomus oscitans
16 PL
Ảnh 4.9: Ƣng nhật bản Accipiter gularis Ảnh 4.10: Ƣng xám Accipiter badius
Ảnh 4.11: Cú mèo núi Otus spilocephalus Ảnh 4.12: Cú vọ mặt trắng Glaucidium brodiei
Ảnh 4.13: Chích chòe lửa Copsychus malabaricus Ảnh 4.14: Kim oanh tai bạc Leiothrix argentauris
17 PL
Ảnh 4.15: Chim xanh nam bộ Chloropsis cochinchinensis Ảnh 4.16: Gõ kiến xanh cổ đỏ Picus rabieri
Ảnh 4.17: Thiên đƣờng đuôi phƣớn Terpsiphone paradisi Ảnh 4.18: Gà lôi trắng Lophura nycthemera
Ảnh 4.19: Mỏ của Niệc mỏ vằn Rhyticeros undulatus Ảnh 4.20: Yểng (Nhồng) Gracula religiosa
18 PL
PHỤ LỤC 5. ẢNH CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI GÂY ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHU HỆ CHIM Ở KBTTN PÙ LUÔNG
Ảnh 5.1: Ngƣời dân sinh sống trong vùng lõi của KBTTN Pù Luông Ảnh 5.2: Ngƣời dân có thói quen dựng nhà sàn bằng gỗ
Ảnh 5.4: Khai thác gỗ trái phép Ảnh 5.3: Ngƣời dân khai thác củi trong rừng về đun nấu
Ảnh 5.5: Phá rừng làm nƣơng rẫy tại thôn Eo Điếu Ảnh 5.6: Phá rừng làm đƣờng từ trung tâm xã Lũng Cao lên bản Son
19 PL
Ảnh 5.7: Khai thác tổ ong lấy mật Ảnh 5.8: Khai thác phong lan
Ảnh 5.10: Ngƣời dân sử dụng súng để săn bắn chim Ảnh 5.9: Sử dụng chim mồi để dẫn dụ những con chim khác vào bẫy
Ảnh 5.11: Chim bị nuôi làm cảnh Ảnh 5.12: Chim bị ngƣời dân săn bắn
20 PL
PHỤ LỤC 6. SỰ PHÂN BỐ CHIM THEO ĐẶC ĐIỂM CƢ TRÚ, SINH CẢNH; TẦNG TÁN RỪNG VÀ MÙA
i
h n
h n
g n ồ đ
g n à l
,
g n ừ r
u h t
ụ b y â c ,
n â u x
g n ồ r t
n ả b
TT Tên khoa học
y ẫ r
i s ứ h t
,
ú r t ƣ c m ể i
ỏ c
è h a ù M
a ù M
g n ô đ a ù M
a ừ M
g n ừ R
g n ừ R
g n ừ r i á m g n ầ T
a ữ i g g n ầ T
g n ộ u r
đ c ặ Đ
g n ừ r m ả h t g n ầ T
g n ơ ƣ N
I. CICONIIFORMES 1 - Ardeidae
1 Ardea alba 2 Egretta garzetta 3 Ardeola bacchus 4 Bubulcus coromandus 5 Butorides striata 2 - Ciconiidae 6 Anastomus oscitans II. ACCIPITRIFORMES 3 - Accipitridae 7 Aviaceda leuphotes 8 Pernis ptilorhynchus Spilornis cheela 9 10 Circus spilonotus 11 Accipiter trivirgatus 12 Accipiter badius 13 Accipiter gularis 14 Buteo refectus 15 Ictinaetus malayensis R R R R R M R+M R R M R R R M R
i s n ê y u g n g n ừ R 0 0 10 x x x x x x x
0 0 12 x x x x x x x x x
g n ả r T 2 x x 0 5 x x x x x
5 x x x x x 1 x 1 x 2 x x 0 4 x x x 0 0 12 x x x x x x x x x 0 0 3 x x x 5 x x x x x 1 x 0 4 x x x x 0 7 x x x x x 3 x x x 0 6 x x x x x 2 x x 0 8 x x x x x x x 4 x x x x 1 x 10 x x x x x x x x
21 PL
III. FALCONIFORMES 4 - Falconidae
IV. GALLIFORMES 5 - Phasianidae
6 - Columbidae
0 1 x 2 x x
8 - Cuculidae
16 Clanga clanga 17 Aquila heliaca 18 Nisaetus cirrhatus 19 Microhierax melanoleucos 20 Falco severus 21 Gallus gallus V. COLUMBIFORMES 22 Streptopelia tranquebarica 23 Streptopelia chinensis 24 Treron curvirostra 25 Treron sphenurus 26 Treron sieboldi 27 Ducula aenea 28 Ducula badia VI. PSITTACIFORMES 7 - Psittacidae 29 Psittacula himalayana VII. CUCULIFORMES 30 Hierococcyx sparverioides 31 Cuculus micropterus 32 Cuculus canorus 33 Eudynamys scolopaceus R R R R R R R R R R R R R R R R R R x x x 2 x x 1 x 4 x x x x 1 x 2 x x x x x 2 x x 1 x 6 x x x x x x 1 x 5 x x x x 2 x x 1 x 3 x x x 0 4 x x 0 1 x 3 x x x 0 4 x 1 x 1 x 2 x x 0 1 x x x x 2 x x 0 5 x x x x x 1 x 5 x x x x 0 0 5 x x x x x 1 x 4 x x x 0 5 x x x x 0 1 x 5 x x x x x 1 x 6 x x x x 1 x 1 x 4 x x x x 1 x 4 x x x 2 x x 1 x 6 x x x x x x 0 4 x x x x 1 x 1 x 6 x x x x x x 0 4 x x
22 PL
9 - Tytonidae
x 1 x 5 x x x x x 0 0 x x x 0 0 1 x 0
34 Phaenicophaeus tristis 35 Centropus sinensis 36 Centropus bengalensis VIII. STRIGIFORMES 37 Tyto alba 10 - Strigidae 38 Otus spilocephalus 39 Otus Otus lettia 40 Otus sunia 41 Strix leptogrammica 42 Glaucidium brodiei IX. CAPRIMULGIFORMES 11 - Caprimulgidae 43 Eurostopodus macrotis X. APODIFORMES 12 - Apodidae 44 Hirundapus caudacutus 45 Cypsiurus balasiensis 46 Apus pacificus 47 Apus affinis XI. CORACIIFORMES 13 - Alcedinidae 48 Alcedo hercules 49 Halcyon smyrnensis 50 Halcyon pileata 14 - Meropidae 51 Merops viridis R R R+M R R R R R R R M R M R R R R M 0 4 x x x x 0 0 1 x 0 x 0 5 x x x x x 1 x 4 x x x x 2 x x 0 x x x 0 0 0 3 x x x 1 x x x x 1 x 1 x 1 x 4 x x x x 1 x 1 x 1 x 1 x 0 3 x x x 2 x x 0 x 1 x 5 x x x x x 0 4 x x x x 0 1 x 0 0 3 x x x 1 x x x x 1 x 2 x x 0 2 x x 2 x x 0 x x 0 1 x 1 x 0 2 x x 0 x x 1 x 4 x x x 1 x 1 x 1 x 0 x x 0 5 x x x x x 0 3 x x x 1 x 1 x
23 PL
17 - Bucerotidae
R R R R R R R R R R R R R R R R R R R 15 - Coraciidae 52 Coracias benghalensis 53 Eurystomus orientalis 16 - Upupidae 54 Upupa epops 55 Anthracoceros albirostris XII. PICIFORMES 18 - Capitonidae 56 Megalaima virens 57 Megalaima lagrandieri 58 Megalaima faiostricta 59 Megalaima asiatica 60 Megalaima incognita 19 - Picidae 61 Sasia ochracea 62 Dendrocopos canicapillus 63 Dendrocopos major 64 Celeus brachyurus 65 Picus flavinucha 66 Picus rabieri 67 Chrysocolaptes lucidus 68 Blythipicus pyrrhotis XIII. PASSERIFORMES 20 - Eurylaimidae 69 Psarisomus dalhousiae 70 Serilophus lunatus 21 - Hirundinidae 0 0 1 x 4 x x x x 4 x x x x 2 x x 0 2 x x 1 x 1 x 5 x x x x x 7 x x x x x x x 1 x 1 1 x 1 x 0 0 4 x x x x 0 1 1 x 1 x 0 3 x x x 2 x x 1 x 1 1 x 1 x 0 0 0 0 1 2 x x 0 1 x 5 x x x x x 8 x x x x x x x x 2 x x 1 1 x 0 0 3 x x x 8 x x x x x x x x 1 x 0 0 1 x 0 0 0 1 x 0 1 x 1 x 0 3 x x x 8 x x x x x x x x 2 x x 1 1 x 0 1 x 2 x x 3 x x x 0 1 0 1 x 0 2 x x 5 x x x x x 2 x x 1 2 x x 0 0 5 x x x x x 3 x x x 2 x x 0
24 PL
23 - Campephagidae
24 - Tephrodornithidae
Ixos mcclellandii
71 Cecropis striolata 22 - Motacillidae 72 Anthus hodgsoni 73 Motacilla alba 74 Motacilla flava 75 Motacilla cinerea 76 Lalage melaschistos 77 Pericrocotus ethologus 78 Pericrocotus flammeus 79 Pericrocotus solaris 80 Hemipus picatus 25 - Pycnonotidae 81 Pycnonotus melanicterus 82 Pycnonotus jocosus 83 Pycnonotus xanthorrhous 84 Pycnonotus sinensis 85 Pycnonotus aurigaster 86 Pycnonotus finlaysoni 87 Alophoixus ochraceus 88 Alophoixus pallidus 89 Iole propinqua 90 Hemixos flavala 91 92 Hypsipetes leucocephalus 26 - Chloropseidae 93 Chloropsis cochinchinensis R M M M M R+M R R R R+M R R R M R R R R R R R R+M R 0 3 x x x 0 3 x x x 0 x 0 4 x x x x 1 x 11 x x x x x x x x x x x 2 x x 2 x x 3 x x x 1 x 9 x x x x x x x x x 2 x x 4 x x x x 2 x x 0 5 x x x x x 1 x x 2 x x 1 x 0 6 x x x x x x 0 x 0 4 x x x x 1 x 11 x x x x x x x x x x x 2 x 0 4 x x x x 1 x 5 x x x x x 2 x 4 x x x x 0 0 7 x x x x x x x 0 x 0 2 x x 0 9 x x x x x x x x x 2 x x 0 1 x 0 6 x x x x x x 1 x x 3 x x x 3 x x x 1 x 10 x x x x x x x x x x 2 x 4 x x x x 4 x x x x 1 x 11 x x x x x x x x x x 2 x
25 PL
29 - Turdidae
94 Chloropsis hardwickii 27 - Aegithindae 95 Aegithina tiphia 96 Aegithina vidissima 28 - Cinclidae 97 Cinclus pallasii 98 Myophonus caeruleus 99 Zoothera dauma 100 Turdus cardis 101 Turdus mandarinus 102 Turdus obscurus 30 - Cisticolidae 103 Prinia rufescens 104 Prinia inornata 105 Orthotomus sutorius 106 Orthotomus atrogularis
31 - Phylloscopidae
107 Phylloscopus inornatus 108 Phylloscopus borealis 109 Phylloscopus tenellipes 110 Seicercus vanlentini 111 Seicercus affinis 112 Seicercus poliogenys 113 Seicercus castaniceps 32 - Cettiidae 114 Abroscopus superciliaris
R R R R R+M R+M M M M R R M R R M M R M R R R 33 - Sylviidae 0 0 3 x x x 0 4 x x x x 0 0 x 0 1 x 4 x x x x 2 x x 7 x x x x x x x 1 x 1 x 2 x x 0 0 4 x x x x 2 x x 1 x 0 1 x 1 x 1 x 3 x x x 4 x x x x 0 0 0 0 0 4 x x x x 0 0 1 x 2 x x 0 0 0 7 x x x x x x 1 x 1 x 0 0 0 0 2 x x 0 0 2 x x 1 x 5 x x x x x 4 x x x x 6 x x x x x x 1 x 1 x 2 x x 0 2 x x 3 x x x 2 x x 1 x 0 0 1 x 1 x 0 1 x 0 1 x 2 x x 1 x 5 x x x x x 3 x x x 6 x x x x x x 1 x 0 x 2 x x 0 4 x x x x 4 x x x x 6 x x x x x x 1 x 1
26 PL
115 Paradoxornis gularis
34 - Muscicapidae
x 0 7 x x x x
116 Muscicapa dauurica 117 Ficedula strophiata 118 Ficedula parva 119 Cyanoptila cyanomelana 120 Niltava grandis 121 Niltava davidi 122 Niltava macgrigoriae 123 Cyornis concretus 124 Cyornis unicolor 125 Cyornis tickelliae 126 Culicicapa ceylonensis 127 Luscinia sibilans 128 Copsychus saularis 129 Copsychus malabaricus 130 Chaimarrornis leucocephalus 131 Myiomela leucurum 132 Saxicola maurus 133 Saxicola ferrea 134 Monticola gularis 135 Monticola solitarius
35 - Rhipiduridae 136 Rhipidura albicollis
R M R M M R M R R R R R M R R R R R R+M M M R R M 36 - Monarchidae 137 Hypothymis azurea 138 Terpsiphone paradisi 37 - Timaliidae 12 x x x x x x x x x x x x 0 0 19 x 17 x x x x x x x x x x x x x x x x x 0 2 x x 26 7 x x x x x x x 1 x 2 x x 13 7 x x x x x x x 0 2 x x 5 x 2 x x 1 x 0 0 0 1 x 14 x x x 0 2 x x 15 x 19 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1 x 1 x 22 5 x x x x x 1 x 1 x 10 x 7 x x x x x x x 1 x 0 8 15 x x x x x x x x x x x x x x x 1 x 1 x 17 x 16 x x x x x x x x x x x x x x x x 1 x 2 x x 23
27 PL
x x x x x x x x x
R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R R 139 Garrulax chinensis 140 Garrulax perspicillatus 141 Garrulax monileger 142 Garrulax castanotis 143 Pellorneum tickelli 144 Pellomeum ruficeps 145 Malacopteron cinereum 146 Pomatorhinus ruficollis 147 Napothera crispifrons 148 Napothera brevicaudata 149 Stachyris rufifrons 150 Stachyris nigriceps 151 Mixornis gularis 152 Timalia pileata 153 Leiothrix argentauris 154 Pteruthius rufiventer 155 Pteruthius flaviscapis 156 Actinodura ramsayi 157 Minla cyanouroptera 158 Alcippe castaneceps 159 Alcippe rufogularis 160 Alcippe poioicephala 161 Alcippe grotei 162 Alcippe peracensis 163 Heterophasia annectans 164 Yuhina nigrimenta 165 Erpornis zantholeuca 38 - Aegithalidae x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1 x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x x 0 0 x x x x x x x x x x 1 x x x x x x x x x x 1 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x x x x x x x x 1 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1
28 PL
166 Aegithalos concinnus 39 - Paridae 167 Parus major 168 Melanochlora sultanea
40 - Sittidae
169 Sitta solangiae
41 - Nectariniidae 170 Cinnyris jugularis 171 Aethopyga gouldiae 172 Aethopyga christinae 173 Aethopyga nipalensis 174 Aethopyga saturata 175 Aethopyga siparaja 176 Arachnothera longirostra 177 Arachnothera magna 42 - Dicaeidae 178 Dicaeum concolor 179 Dicaeum cruentatum
43 - Zosteropidae 2 x x 0 3 x x x 0 0
180 Zosterops japonicus 44 - Oriolidae 181 Oriolus traillii
182 45 - Irenidae Irena puella 46 - Lanidae
183 Lanius cristatus 184 Lanius collurioides 185 Lanius schach R R R R R R R R R R R R R R R R+M R M R R x 0 1 x 4 x x x x 1 x 0 1 x 1 x 0 x 1 x 1 x 8 x x x x x x x x 2 x x 0 1 x 1 x 0 2 x x 0 5 x x x x x 1 x 1 x 0 0 4 x x x 0 0 3 x x 0 0 2 x x 1 x 1 x 0 0 4 x x x x 0 1 x 6 x x x x x x 0 0 1 x 1 x 4 x x x x 2 x x 1 x 4 x x x x 1 x 0 1 x 1 x 3 x x 2 x x 0 5 x x x x x 2 x x 1 x 0 0 0 2 x x 0 4 x x x x 1 x 1 x 1 x 1 x 2 x x 1 x 1 x 3 x x x 1 x 1 x 0 0 1 x x 1 x 0 5 x x x x x 1 x 1 x 1 x 0 4 x x x x 1 x 1 x 7 x x x x x x x 1 x 1 x 1 x 1 x 3 x x
29 PL
186 Lanius tephronotus 47 - Dicruridae 187 Dicrurus macrocercus 188 Dicrurus leucophaeus 189 Dicrurus acnectans 190 Dicrurus aeneus 191 Dicrurus remifer 192 Dicrurus paradiseus 48 - Artamidae 193 Artamus fuscus
49 - Corvidae 194 Urocissa flavirostri 195 Urocissa erythrohyncha 196 Sissa chinensis 50 - Sturnidae
197 Gracula religiosa 198 Acridotheres grandis 199 Acridotheres cristatellus 200 Acridotheres tristis 201 Gracupica nigricollis 51 - Ploceidae
202 Passer montanus
x 6 x x x x x x 0 3 x x x 5 x x x x x 0 0
52 - Estrildidae 203 Lonchura striata 204 Lonchura punctulata
53 - Emberizidae 205 Melophus lathami
M R R+M R R R R R R R R R R R R R R R R R TỔNG CỘNG 4 x x x x 0 2 x x 0 0 0 0 95 5 x x x x x 0 3 x x x 2 x x 0 2 x x 0 163 x 4 x x x x 1 x 0 2 x x 1 x 2 x x 1 x 101 x 3 x x x 1 x 1 x 3 x x x 1 x 1 x 1 x 87 x 1 x 1 x 0 3 x x x 1 x 2 x x 1 x 56 x 4 x x x x 1 x 3 x x x 5 x x x x x 0 0 0 126 0 98 2 x x 1 x 3 x x x 0 1 x 2 x x 1 x 115 4 x x x x 0 3 x x x 3 x x x 1 x 2 x x 0 112 3 x x x 0 2 x x 2 x x 1 x 1 x 1 x 78 x 5 x x x x x 1 x 2 x x 3 x x x 0 2 x x 1 x 141 x 4 x x x x 1 x 3 x x x 4 x x x x 1 x 2 x x 1 x 164
30 PL
PHỤ LỤC 7: TỔNG HỢP SỰ PHÂN BỐ CHIM THEO SỐ LƢỢNG SINH CẢNH VÀ TẦNG TÁN RỪNG
TT Tên khoa học Tên Tiếng Việt
2 tầng tán rừng
3
1 tầng tán rừng 5 1 12 2 1 2
3 tầng tán rừng
2 5 1 3
2 1
5
1 4 3
1 1
Họ Diệc Họ Hạc Họ Ưng Họ Cắt Họ Trĩ Họ Bồ câu Họ Vẹt Họ Cu cu Họ Cú lợn Họ Cú mèo Họ Cú muỗi Họ Yến Họ Bói cá Họ Trảu Họ Sả rừng Họ Đầu rìu Họ Hồng hoàng Họ Cu rốc
1 Sinh cảnh 3 1 1 1 1 2 Sinh cảnh 6 2 1 4 1 4 1 1 1 1 1 3 3 Sinh cảnh 2 4 1 3 1 1 2 1 1 2 4 Sinh cảnh 2 1 1 1 2 1 5 Sinh cảnh 1 1 1 1 1 2 3 Ardeidae 1. Ciconiidae 2. Accipitridae 3. Falconidae 4. Phasianidae 5. Columbidae 6. Psittacidae 7. Cuculidae 8. Tytonidae 9. 10. Strigidae 11. Caprimulgidae 12. Apodidae 13. Alcedinidae 14. Meropidae 15. Coraciidae 16. Upupidae 17. Bucerotidae 18. Capitonidae
31 PL
8
1
1 1 4 4
3 2
1 7 2 2
1 5 4 1 1
5 1 1 7
13 1 11 8
Họ Gõ kiến Họ Mỏ rộng Họ Nhạn Họ Chìa vôi Họ Phường chèo Họ Phường chèo nâu Họ Chào mào Họ Chim xanh Họ Chim nghệ Họ Lội suối Họ Hoét Họ Chiền chiện Họ Chim chích Họ Chích bụi Họ Chích khướu Họ Đớp ruồi Họ Rẻ quạt Họ Thiên đường Họ Khướu Họ Bạc má đuôi dài Họ Bạc má Họ Trèo cây
1 1 1 2 1 2 3 2 3 1 5 1 1 1 3 4 1 1 12 1 16 1 1 1 3 3 2 1 3 3 6 2 7 1 1 1 3 1 2 1 2 8 1 2 1 19. Picidae 20. Eurylaimidae 21. Hirundinidae 22. Motacillidae 23. Campephagidae 24. Tephrodornithidae 25. Pycnonotidae 26. Chloropseidae 27. Aegithindae 28. Cinclidae 29. Turdidae 30. Cisticolidae 31. Phylloscopidae 32. Cettiidae 33. Sylviidae 34. Muscicapidae 35. Rhipiduridae 36. Monarchidae 37. Timaliidae 38. Aegithalidae 39. Paridae 40. Sittidae
32 PL
7 1
1 1 1
1 1 1
1 1 3 4 1
3
5
Họ Hút mật Họ Chim sâu Họ Vành khuyên Họ Vàng anh Họ Chim lam Họ Bách thanh Họ Chèo bẻo Họ Nhạn rừng Họ Quạ Họ Sáo Họ Sẻ Họ Chim di Họ Sẻ đồng
41. Nectariniidae 42. Dicaeidae 43. Zosteropidae 44. Oriolidae 45. Irenidae 46. Lanidae 47. Dicruridae 48. Artamidae 49. Corvidae 50. Sturnidae 51. Ploceidae 52. Estrildidae 53. Emberizidae
TỔNG CỘNG 15 4 1 1 1 1 1 1 3 5 102 1 1 3 4 1 1 1 1 63 2 1 14 3 1 2 1 94 92 19
33 PL
PHỤ LỤC 8: DANH LỤC MACKINNON GHI NHẬN TẠI KBTTN PÙ LUÔNG
Tên khoa học
TT 1 Ardea alba 2 Egretta garzetta 3 Ardeola bacchus 4 Bubulcus coromandus 5 Butorides striata 6 Anastomus oscitans 7 Aviaceda leuphotes 8 Pernis ptilorhynchus 9 Spilornis cheela 10 Circus spilonotus 11 Accipiter trivirgatus 12 Accipiter badius 13 Accipiter gularis 14 Buteo buteo 15 Ictinaetus malayensis 16 Aquila clanga 17 Aquila heliaca 18 Nisaetus cirrhatus 19 Microhierax melanoleucos 20 Falco severus 21 Gallus gallus 22 Streptopelia tranquebarica 23 Streptopelia chinensis 24 Treron curvirostra 25 Treron sphenurus 26 Treron sieboldi 27 Ducula aenea 28 Ducula badia 29 Psittacula finschii 30 Cuculus sparverioides 31 Cuculus micropterus 32 Cuculus canorus 33 Eudynamys scolopaceus 34 Phaenicophaeus tristis 35 Centropus sinensis 36 Centropus bengalensis 37 Tyto alba 38 Otus spilocephalus 39 Otus bakhamoena 40 Otus sunia 41 Strix leptogrammica 42 Glaucidium brodiei 43 Eurostopodus macrotis 44 Hirundapus caudacutus 45 Cypsiurus balasiensis 46 Apus pacificus 47 Apus nipalensis 48 Alcedo hercules 49 Halcyon smyrnensis 50 Halcyon pileata 51 Merops viridis 52 Coracias benghalensis 53 Eurystomus orientalis 54 Upupa epops 55 Anthracoceros albirostris 56 Megalaima virens 57 Megalaima lagrandieri 58 Megalaima faiostricta 59 Megalaima asiatica 60 Megalaima incognita 61 Sasia ochracea 62 Dendrocopos canicapillus 63 Dendrocopos major 64 Celeus brachyurus 65 Picus flavinucha 66 Picus rabieri 67 Chrysocolaptes lucidus 68 Blythipicus pyrrhotis 69 Psarisomus dalhousiae 70 Serilophus lunatus 71 Cecropis striolata 72 Anthus hodgsoni 73 Motacilla alba 74 Motacilla flava
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1
1
1
1 1 1
1
1 1
1
1
1 1 1 1
1
1 1
1 1
1 1 1 1 1
1 1
1 1 1 1
1 1 1 1
1
1 1 1
1 1 1 1 1 1
1 1 1
1 1 1
1 1
1 1
1 1
1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1
1 1
1 1 1
1 1
1 1 1
1 1
1 1 1 1 1
1 1
1
1 1
1 1 1
1 1
1 1 1 1
1 1
1 1 1 1
1
1 1
61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 Tổng 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1
1 1
1 1 1 1
1
1 1
1 1
1 1 1 1
1 1
1 1 1 1 1 1
1 1
1 1 1
1 1
1 1
1 1 1 1
2 2 3 2 2 1 2 2 4 3 4 1 2 2 3 2 1 3 3 1 4 2 6 2 2 2 2 3 1 2 3 2 3 8 3 5 5 2 3 4 2 2 2 4 3 1 3 4 6 1 2 2 3 3 1 5 2 5 7 3 4 2 2 2 4 3 3 2 4 3 2 2 3 5 5 3 2 8 2
34 PL
1
1
1
1
1
1 1
1 1
1
1
1
1 1
1
1 1
1
1
1 1
1
1 1
1 1
1
1 1
1
1 1
1
1 1
1 1 1
1
1 1
1 1
1 1 1 1 1 1
1 1
1
75 Motacilla cinerea 76 Coracina melaschistos 77 Pericrocotus ethologus 1 1 78 Pericrocotus flammeus 79 Pericrocotus solaris 80 Hemipus picatus 81 Pycnonotus melanicterus 1 1 1 82 Pycnonotus jocosus 83 Pycnonotus xanthorrhous 84 Pycnonotus sinensis 85 Pycnonotus aurigaster 1 86 Pycnonotus finlaysoni 87 Alophoixus ochraceus 88 Alophoixus pallidus 89 Iole propinqua 90 Hemixos flavala 91 Ixos mcclellandii 1 1 92 Hypsipetes leucocephalus 93 Chloropsis cochinchinensis 1 94 Chloropsis hardwickii 95 Aegithina tiphia 96 Aegithina vidissima 97 Cinclus pallasii 98 Myophonus caeruleus 99 Zoothera dauma 100 Turdus cardis 101 Turdus merula 102 Turdus obscurus 1 103 Prinia rufescens 1 104 Prinia inornata 1 105 Orthotomus sutorius 106 Orthotomus atrogularis 107 Phylloscopus inornatus 108 Phylloscopus borealis 109 Phylloscopus tenellipes 110 Seicercus vanlentini 1 111 Seicercus affinis 112 Seicercus poliogenys 113 Seicercus castaniceps 114 Abroscopus superciliaris 1 115 Paradoxornis gularis 116 Muscicapa daurica 117 Ficedula strophiata 118 Ficedula parva 119 Cyanoptila cyanomelana 120 Niltava grandis 121 Niltava davidi 122 Niltava macgrigoriae 1 123 Cyornis concretus 124 Cyornis unicolor 125 Cyornis tickelliae 126 Culicicapa ceylonensis 127 Luscinia Sibilans 128 Copsychus saularis 1 129 Copsychus malabaricus 130 Chaimarrornis leucocephalus 131 Cinclidium leucurum 132 Saxicola maurus 133 Saxicola ferrea 134 Monticola gularis 135 Monticola solitarius 1 136 Rhipidura albicollis 137 Hypothymis azurea 138 Terpsiphone paradisi 139 Dryonastes chinensis 140 Garrulax perspicillatus 141 Garrulax monileger 142 Garrulax castanotis 143 Pellorneum tickelli 144 Pellomeum ruficeps 145 Malacopteron cinereum 146 Pomatorhinus ruficollis 147 Napothera crispifrons 148 Napothera brevicaudata 149 Stachyris rufifrons
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1
1
1
1 1
1 1
1 1 1
1
1 1 1 1
1 1
1 1 1 1
1
1 1
1 1
1 1
1 1
1
1 1
1 1
1 1 1
1 1 1
1 1
1 1 1 1
1 1 1 1 1
1 1
1 1
1 1 1 1
1 1
1 1 1
1
1 1 1
1 1
1 1
1 1 1
1 1 1
1
1 1 1
1 1 1 1
1 1
1 1
1
1
1 1
1
1 1
1 1
1 1 1 1
1 1 1 1 1
1 1 1 1
1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1
1
1
1 1 1
1 1 1
1
1 1
1 1
1 1 1 1 1
1 1
1 1 1 1
5 3 2 8 2 3 8 1 10 2 4 4 2 3 8 2 5 3 9 5 4 4 1 1 2 2 4 3 2 6 4 3 2 5 5 3 5 2 2 1 3 2 2 2 1 2 2 3 2 3 2 2 2 2 4 3 2 3 3 2 2 2 4 2 4 3 2 2 1 2 2 2 2 3 2 2 6 2 2 1
35 PL
3 6 2 2 1 1 1 1 1 4 2 2 1 2 1 2 4 2 3 2 3 4 2 4 2 1 3 5 3 5 2 1 5 2 2 4 2 7 4 7 5 3 3 4 4 3 3 5 4 2 1 4 3 3 5 5 4 2
150 Stachyris nigriceps 151 Macronous gularis 152 Timalia pileata 153 Leiothrix argentauris 154 Pteruthius rufiventer 155 Pteruthius flaviscapis 156 Actinodura ramsayi 157 Minla cyanouroptera 158 Alcippe castaneceps 159 Alcippe rufogularis 160 Alcippe poioicephala 161 Alcippe grotei 162 Alcippe peracensis 163 Heterophasia annectans 164 Yuhina nigrimenta 165 Erpornis zantholeuca 166 Aegithalos concinnus 167 Parus major 168 Melanochlora sultanea 169 Sitta solangiae 170 Cinnyris jugularis 171 Aethopyga gouldiae 172 Aethopyga christinae 173 Aethopyga nipalensis 174 Aethopyga saturata 175 Aethopyga siparaja 176 Arachnothera longirostra 177 Arachnothera magna 178 Dicaeum concolor 179 Dicaeum cruentatum 180 Zosterops japonicus 181 Oriolus traillii 182 Irena puella 183 Lanius cristatus 184 Lanius collurioides 185 Lanius schach 186 Lanius tephronotus 187 Dicrurus macrocercus 188 Dicrurus leucophaeus 189 Dicrurus acnectans 190 Dicrurus aeneus 191 Dicrurus remifer 192 Dicrurus paradiseus 193 Artamus fuscus 194 Urocissa flavirostri 195 Urocissa erythrohyncha 196 Sissa chinensis 197 Gracula religiosa 198 Acridotheres grandis 199 Acridotheres cristatellus 200 Acridotheres tristis 201 Gracupica nigricollis 202 Passer montanus 203 Lonchura striata 204 Lonchura punctulata 205 Melophus lathami
1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1
1 1 1
1 1
1
1 1
1 1 1
1 1
1 1 1 1
1
1 1 1
1 1 1
1 1 1 1
1 1 1 1 1 1
1 1 1
1 1 1 1 1
1 1 1
1 1 1
1 1
1
1 1 1 1
1
1 1 1
1 1 1 1
1 1
1
1 1 1
1 1 1 1
1
1 1 1 1
1 1
1
1 1 1
1 1 1
1
1
1 1 1
1
1 1
1 1 1
1 1 1
1 1
1 1 1
1 1 1 1 1
1 1 1 1 1
1
1 1 1 1 1
1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
36 PL
PHỤ LỤC 9: DANH SÁCH CÁC LOÀI CHIM PHỔ BIẾN, LOÀI ĐƠN ĐỘC GHI NHẬN TẠI KBTTN PÙ LUÔNG
TT Tên tiếng Việt Nam Tên khoa học Số danh sách có tên loài
I
Các loài phổ biến Streptopelia chinensis Cu gáy 6 1
Phaenicophaeus tristis Phướn, Coọc 8 2
Halcyon smyrnensis Sả đầu nâu 6 3
Cu rốc đầu đỏ 7 4 Megalaima asiatica
Pericrocotus flammeus Phường chèo đỏ lớn 8 5
Pycnonotus melanicterus Chào mào vàng mào đen 8 6
Pycnonotus jocosus Chào mào 10 7
Alophoixus pallidus Cành cạch lớn 8 8
Hypsipetes leucocephalus Cành cạch đen 9 9
Chloropsis cochinchinensis Chim xanh nam bộ 6 10
Prinia rufescens Chiền chiện đầu n u 6 11
Terpsiphone paradisi Thiên đường đuôi phướn 6 12
Chích chạch má vàng 6 13 Macronous gularis
Lanius schach Bách thanh đầu đen 6 14
Chèo bẻo 7 15 Dicrurus macrocercus
II Các loài đơn độc
Ardea alba Cò ngàng lớn 1 1
Butorides striata Cò xanh 1 2
Anastomus oscitans Cò nhạn 1 5
Accipiter badius Ưng xám 1 6
Clanga clanga Đại bàng đen 1 7
37 PL
Aquila heliaca Đại bàng đầu nâu 1 8
Treron curvirostra Cu xanh mỏ quặp 1 9
Treron sphenurus Cu xanh sáo 1 10
Gầm ghì lưng xanh 1 11 Ducula aenea
Cuculus sparverioides Chèo chẹo lớn 1 12
Cuculus canorus Cu cu 1 13
Strix leptogrammica Hù lào 1 14
Apus pacificus Yến hông trắng 1 15
Anthracoceros albirostris Cao cát bụng trắng 1 16
Aceros undulatus Niệc mỏ vằn(3) 1 17
Thầy chùa đít đỏ 1 18 Megalaima lagrandieri
Anthus hodgsoni Chim manh vân nam 1 19
Pericrocotus ethologus Phường chèo đỏ đuôi dài 1 20
Alophoixus ochraceus Cành cạch bụng hung 1 21
Ixos mcclellandii Cành cạch n i 1 22
Cinclus pallasii Lội suối 1 23
Zoothera dauma Sáo đất 1 24
Seicercus castaniceps Chích đớp ruồi đầu hung 1 25
Đớp ruồi nâu 1 26 Muscicapa daurica
Ficedula parva Đớp ruồi họng đỏ 1 27
Chaimarrornis leucocephalus Đuôi đỏ đầu trắng 1 28
Bò chao, Liếu điếu 1 29 Garrulax perspicillatus
Khướu khoang cổ 1 30 Garrulax monileger
Khướu má hung 1 31 Garrulax castanotis
Pellomeum ruficeps Chuối tiêu ngực đốm 1 32
38 PL
Pomatorhinus ruficollis Hoạ mi đất ngực luốc 1 33
Napothera brevicaudata Khướu đá đuôi ngắn 1 34
Stachyris rufifrons Khướu bụi trán hung 1 35
Timalia pileata Hoạ mi nhỏ 1 36
Pteruthius rufiventer Khướu mỏ quặp bụng hung 1 37
Pteruthius flaviscapis Khướu mỏ quặp mày trắng 1 38
Actinodura ramsayi Khướu đuôi vằn vân nam 1 39
Khướu lùn cánh xanh 1 40 Minla cyanouroptera
Mi lưng n u 1 41 Heterophasia annectans
Aegithalos concinnus Bạc má đuôi dài 1 42
Chim sâu vàng lục 1 43 Dicaeum concolor
Chim s u lưng đỏ 1 44 Dicaeum cruentatum
Irena puella Chim lam 1 45
Choàng choạc himalaia 1 46 Dendrocitta formosae
Crypsirina temia Chim khách 1 47
39 PL
PHỤ LỤC 10. BẢNG SO SÁNH DANH LỤC CHIM KBTTN PÙ LUÔNG VÀ MỘT SỐ VQG, KBT NẰM TRONG VÙNG BẮC TRUNG BỘ
TT
Tên tiếng Việt
Tên khoa học
KBT Pù Hu
Tổng số loài
Le hôi Cốc đế Cốc đen Diệc xám Diệc l a Cò ngàng lớn Cò ngàng nhỏ Cò đen Cò bợ
Tachybaptus ruficollis Pharacrocorax carbbo Pharacrocorax niger Ardea cinerea Ardea purpurea Casmerodius albus Egretta garzetta Egretta sacra Ardeola bacchus Bubulculus ibis Butorides striatus Ixobrychus sinensis Gorsachius melanolophus Nycticorax nyctycorax Ixobrychus cinnamomeus Dupetor flavicollis Mycteria leucocephala Anastomus oscitans Ciconia episcopus Dendrocygna javanica Anas poccilorhyncha
KBT Xuân Liên 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
VQG Bến En 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 1
VQG Cúc Phƣơng 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0
VQG Pù Mát 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
KBT Pù Huống 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0
KBT Pù Luông 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cò ruồi 11 Cò xanh 12 Cò lùn xám 13 Vạc rừng 14 Vạc 15 Cò lùn hung 16 Cò hương 17 Cò lạo ấn độ 18 Cò nhạn 19 Hạc cổ trắng 20 Le nâu 21 Vịt trời
3 1 2 4 1 3 7 1 7 6 7 2 1 2 5 3 1 1 1 1 1
40 PL
22 Mòng két mày trắng 23 Mòng két 24 Vịt đầu đen 25 Ó cá 26 Diều mào 27 Diều n ong trung bộ 28 Diều n ong 29 Diều trắng 30 Diều h u 31 Diều l a 32 Diều cá bé 33 Diều cá đầu xám 34 Diều hoa miến điện 35 Diều đầu trắng 36 Diều mướp 37 Ưng ấn độ 38 Ưng xám 39 Ưng nhật bản 40 Ưng bụng hung 41 Ưng mày trắng 42 Ưng lớn 43 Diều ấn độ 44 Diều nhật bản 45 Đại bàng mã lai 46 Đại bàng đen 47 Đại bàng đầu n u 48 Đại bàng bụng hung
Anas querquedula Anas crecca Aythya baeri Pandion haliaetus Aviceda leuphotes Pernis apivorus Pernis ptilorhynchus Elanus caeruleus Milvus migrans Haliastur indus Icththyophaga hummilis Ichthyophaga ichthyaetus Spilornis cheela Circus aeruginosus Circus melanoleucos Accipiter trivirgatus Accipiter badius Accipiter gularis Accipiter virgatus Accipiter nisus Accipiter gentilis Butastur indicus Buteo buteo Ictinaetus malayensis Clanga clanga Aquila heliaca Hieraaetus fasciatus
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0
1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 0
0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0
0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1
0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 0
2 1 1 2 5 1 4 4 4 2 2 2 7 3 2 6 3 4 4 3 2 2 2 5 1 1 1
41 PL
49 Diều đầu n u 50 Diều n i 51 Cắt nhỏ bụng trắng 52 Cắt nhỏ 53 Cắt lưng hung 54 Cắt trung quốc 55 Cắt bụng hung 56 Cắt lớn 57 Gà gô, đa đa 58 Cay nhật bản 59 Cay Trung Quốc 60 Gà so họng hung 61 Gà so họng trắng 62 Gà so ngực gụ 63 Gà so ngực vàng 64 Gà rừng 65 Gà lôi trắng
Nisaetus cirrhatus Nisaetus nipalensis Microhierax melanoleucos Microhierax sp. Falco tinnunculus Falco subbuteo Falco severrus Falco peregrinus Francolinus pintadeanus Coturnix japonica Coturnix chinensis Arborophila rufogularis Arborophila brunneopectus Arborophila chloropus Arborophila chloropus Gallus gallus Lophura nycthemera
0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 1 1
0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1
0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1
0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1
0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1
0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1
1 6 6 1 4 1 5 3 6 3 3 2 7 4 1 7 7
66 Gà tiền mặt vàng
Polyplectron bicalcaratum
1
1
1
1
1
1
0
Trĩ sao
67 68 Công 69 Gà nước vằn 70 Cuốc ch n đỏ 71 Cuốc ngực trắng 72 Gà đồng 73 Kịch 74 Cun c t nhỏ
Rheinartia ocellata Pavo muticus Gallirallus striatus Amaurornis akool Amaurornis phoenicurus Gallicrex cinerea Gallinula chloropus Turnix sylvatica
0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 1 1 1 0
0 0 0 0 1 0 1 1
0 1 0 0 1 0 0 0
1 0 1 0 1 0 1 0
1 1 1 1 1 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0
6 2 2 2 1 5 1 3 1
42 PL
75 Cun c t lưng hung 76 Cun c t lưng n u 77 Cà kheo Te mào 78 Te cựa 79 80 Te vàng 81 Choi choi nhỏ 82 Choi choi khoang cổ 83 Choi choi lớn 84 Rẽ gà, Nhát bà 85 Rẽ giun á châu 86 Rẽ giun 87 Choắt đốm đen 88 Choắt lớn 89 Choắt bụng trắng 90 Choắt nhỏ 91 Gầm ghì đá 92 Cu sen 93 Cu ngói 94 Cu gáy 95 Gầm ghì vằn 96 Gầm ghì đầu hung 97 Cu luồng 98 Cu xanh mỏ quặp 99 Cu xanh đuôi nhọn 100 Cu xanh sáo
Turnix tanki Turnix suscitator Himanto himatopus Vanellus vanellus Vanellus duvaucelii Vanellus cinereus Charadrius dubius Charadrius alexndrinus Charadrius leschenaultii Scolopax rusticola Gallinago stenura Gallinago gallinago Tringa stagnatilis Tringa nebularia Tringa ochropus Actitis hypoleucos Columba livia Streptopelia orientalis Streptopelia tranquebarica Streptopelia chinensis Macropygia unchall Macropygia ruficeps Chalcophaps indica Treron curvirostra Treron apicauda Treron sphenura
1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0
1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0
1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1
1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0
1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1
0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 1
5 4 1 2 2 2 4 3 1 3 1 3 1 2 3 6 2 5 7 7 5 1 7 7 1 3
43 PL
101 Cu xanh 102 Cu xanh bụng trắng 103 Gầm ghì lưng xanh 104 Gầm ghì lưng n u 105 Vẹt đầu xám 106 Vẹt ngực đỏ 107 Khát nước 108 Chèo chẹo lớn 109 Chèo chẹo nhỏ 110 Bắt cô trói cột 111 Cu cu 112 Cu cu phương đông 113 Tìm vịt vằn 114 Tìm vịt 115 Tìm vịt xanh 116 Tìm vịt tím 117 Cu cu đen 118 Tu hú 119 Phướn nhỏ 120 Phướn, Coọc 121 Phướn đất 122 Bìm bịp lớn 123 Bìm bịp nhỏ 124 C lợn lưng xám 125 C lợn rừng 126 C mèo latusơ 127 C mèo khoang cổ
Treron seimundi Treron sieboldii Ducula aenea Ducula badia Psittacula hymalayana Psittacula alexandri Clamator coromandus Hierococcyx sparverioides Hierococcyx fugax Cuculus micropterus Cuculus canorus Cuculus saturatus Cacomantis sonneratii Cacomantis merulinus Chrysococcyx maculatus Chrysococcyx xanthorhynchus Surniculus lugubris Eudynamys scolopacea Phaenicophaeus diardi Phaenicophaeus tristis Carpococcyx renauldi Centropus sinensis Centropus bengalensis Tyto alba Phodilus badius Otus spilocephalus Otus lettia
0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 1 1
0 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1
0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1
1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1
1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1
0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 0 0 1 1
0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1
2 1 6 6 4 7 6 6 3 7 2 1 2 5 1 2 5 7 1 7 1 7 7 5 1 7 7
44 PL
Otus sunia 128 C mèo nhỏ Bubo nipalensis 129 Dù dì nêpan Ketupa flavipes 130 Dù dì hung Ketupa zeylonensis 131 Dù dì phương đông Strix leptogrammica 132 Hù lào Glaucidium brodiei 133 C vọ mặt trắng Glaucidium cuculoides 134 C vọ Ninox scutulata 135 C vọ lưng n u Asio flammeus 136 C l a Eurostopodus macrotis 137 C muỗi mào Caprimulgus macrurus 138 C muỗi đuôi dài Caprimulgus indicus 139 C muỗi ấn độ 140 Yến n i Collacalia brevirostris 141 Yến đuôi cứng hông trắng Hirundapus caudacutus 142 Yến đuôi cứng bụng trắng 143 Yến đuôi cứng lớn 144 Yến cọ 145 Yến hông trắng 146 Yến cằm trắng 147 Yến mào 148 Nuốc bụng vàng 149 Nuốc bụng đỏ 150 Bồng chanh rừng 151 Bồng chanh 152 Bồng chanh tai xanh 153 Bồng chanh đỏ
Hirundapus cochinchinensis Hirundapus giganteus Cypsiurus balasiensis Apus pacificus Apus affinis Hemiprocne longipennis Harpactes oreskios Harpactes erythrocephalus Alcedo hercules Alcedo atthis Alcedo meninting Ceyx erithacus
0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0 1
0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 1
0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1
1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1
0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1
0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1
1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0
2 1 1 3 4 6 7 5 1 1 5 3 2 1 2 2 7 6 5 1 1 7 3 7 3 6
45 PL
154 Sả hung 155 Sả đầu n u 156 Sả đầu đen 157 Bói cá lớn 158 Bói cá nhỏ 159 Trảu lớn 160 Trảu đầu hung 161 Trảu ngực n u 162 Trảu họng xanh 163 Sả rừng 164 Yểng quạ 165 Đầu rìu 166 Niệc n u 167 Niệc cổ hung 168 Cao cát bụng trắng 169 Hồng hoàng 170 Niệc mỏ vằn 171 Thầy chùa lớn 172 Thầy chùa đít đỏ 173 Thầy chùa đầu xám 174 Cu rốc đầu vàng 175 Cu rốc đầu đỏ 176 Cu rốc tai đen 177 Cu rốc đầu đen 178 Gõ kiến lùn đầu vàng 179 Gõ kiến lùn mày trắng 180 Gõ kiến nhỏ bụng hung
Halcyon coromanda Halcyon smyrnensis Halcyon pileata Megaceryle lugubris Ceryle rudis Merops superciliosus Nyctyornis orientalis Merops philippinus Merops viridis Coracias bengalensis Eurystomus orientalis Upupa epops Anorrhinus tickelli Anorrhinus nipalensis Anthracoceros albirostris Buceros bicornis Aceros undulatus Megalaima virens Megalaima lagrandieri Megalaima faiostricta Megalaima franklinii Megalaima asiatica Megalaima incognita Megalaima australis Picumnus innominatus Sasia ochracea Dendrocopos hyperythrus
0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1
0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0
0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1
1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0
1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0
0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0
3 7 6 3 3 6 1 4 7 4 6 5 6 1 5 6 6 6 7 7 5 4 3 2 3 7 2
46 PL
181 Gõ kiến nhỏ đầu xám 182 Gõ kiến nhỏ ngực đốm 183 Gõ kiến nhỏ sườn đỏ 184 Gõ kiến n u 185 Gõ kiến đen bụng trắng 186 Gõ kiến xanh cánh đỏ 187 Gõ kiến xanh gáy vàng 188 Gõ kiến xanh bụng vàng 189 Gõ kiến xanh đầu đỏ 190 Gõ kiến xanh gáy đen 191 Gõ kiến n u đỏ 192 Gõ kiến vàng nhỏ 193 Gõ kiến vàng lớn 194 Gõ kiến n u cổ đỏ 195 Mỏ rộng xanh 196 Mỏ rộng hung 197 Đuôi cụt n u 198 Đuôi cụt gáy xanh 199 Đuôi cụt đầu xám 200 Đuôi cụt đầu hung 201 Đuôi cụt đầu đỏ 202 Đuôi cụt bụng vằn 203 Sơn ca 204 Nhạn bụng trắng 205 Nhạn n u hung 206 Nhạn hông trắng á ch u
Dendrocopos canicapillus Dendrocopos atratus Dendrocopos major Celeus brachyurus Dryocopus javensis Picus chlorolophus Picus flavinucha Picus vitatus Picus rabieri Picus canus Gecinulus grantia Dinopium javanense Chrysocolaptes lucidus Blythipicus pyrrhotis Psarisomus dalhousiae Serilophus lunatus Hydrornis phayrei Pitta nipalensis Pitta soror Pitta oatesi Pitta cyanea Pitta elliotii Alauda gulgula Hirundo rustica Ptyonoprogne concolor Delichon dasycus
1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 1
1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0
1 1 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0
1 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1
1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0
0 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0
1 0 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
6 2 2 7 1 7 7 2 6 1 2 4 5 6 7 7 1 2 6 3 1 4 4 7 2 2
47 PL
207 Nhạn hông trắng nêpan 208 Nhạn bụng xám 209 Nhạn bụng vằn 210 Chim manh úc 211 Chim manh lớn 212 Chim manh 213 Chim manh vân nam 214 Chim manh họng đỏ 215 Chìa vôi rừng 216 Chìa vôi trắng 217 Chìa vôi vàng 218 Chìa vôi núi 219 Phường chèo xám lớn 220 Phường chèo xám nhỏ 221 Phường chèo xám 222 Phường chèo hồng 223 Phường chèo nhỏ 224 Phường chèo má xám 225 Phường chèo đỏ đuôi dài 226 Phường chèo đỏ lớn 227 Phường chèo 228 Phường chèo đen 229 Phường chèo n u 230 Chào mào vàng đầu đen 231 Chào mào vàng mào đen 232 Chào mào 233 Bông lau ngực n u
Delichon nipalensis Hirundo daurica Hirundo striolata Anthus novaeseelandiae Anthus richardi Anthus rufulus Anthus hodgsoni Anthus cervinus Dendronanthus indicus Motacilla alba Motacilla flava Motacilla cinerea Coracina macei Coracina polioptera Coracina melaschistos Pericrocotus roseus Pericrocotus cinnamomeus Pericrocotus solaris Pericrocotus ethologus Pericrocotus flammeus Pericrocotus sp. Hemipus picatus Tephrodonis gularis Pycnonotus atriceps Pycnonotus melanicterus Pycnonotus jocosus Pycnonotus xanthorrhous
0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0
0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0
0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1
1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1
0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0
0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0
0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1
1 6 3 1 6 1 6 1 2 7 5 6 7 3 5 2 1 2 3 7 1 6 5 4 7 7 3
48 PL
234 Bông lau trung quốc 235 Bông lau tai trắng 236 Bông lau đít đỏ 237 Bông lau họng vạch 238 Bông lau vàng 239 Cành cạch bụng hung 240 Cành cạch lớn 241 Cành cạch nhỏ 242 Cành cạch n i 243 Cành cạch xám 244 Cành cạch đen 245 Chim xanh nam bộ 246 Chim xanh trán vàng 247 Chim xanh hông vàng 248 Chim nghệ ngực vàng 249 Chim nghệ ngực xanh 250 Chim nghệ lớn 251 Lội suối 252 Hoét xanh 253 Hoét vàng 254 Hoét sibêri 255 Sáo đất 256 Sáo đất n u 257 Hoét lưng đen 258 Hoét ngực đen 259 Hoét bụng trắng 260 Hoét đen
Pycnonotus sinensis Pycnonotus aurigaster Pycnonotus cafer Pycnonotus finlaysoni Pycnonotus flavescens Alophoixus ochraceus Alophoixus pallidus Iole propinqua Ixos mcclellandii Hemixos flavalus Hypsipetes leucocephalus Chloropsis cochinchinensis Chloropsis aurifrons Chloropssis hardwikii Aegithina tiphia Aegithina vidissima Aegithina lafresnayei Cinclus pallasii Myophonus caeruleus Zoothera citrina Zoothera sibirica Zoothera dauma Zoothera marginata Turdus hortulorum Turdus dissimilis Turdus cardis Turdus merula
1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0
1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 1
1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1
1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0
1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1
1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1
6 4 4 5 1 4 6 7 3 3 7 7 2 7 6 3 7 3 6 2 2 3 1 3 1 5 5
49 PL
Turdus merula Cochoa viridis Brachypteryx leucophrys Cisticola juncidis Prinia rufescens
261 Hoét mày trắng 262 Cô cô xanh 263 Hoét đuôi cụt mày trắng 264 Chiền chiện đồng hung 265 Chiền chiện đầu n u 266 Chiền chiện n i họng trắng Prinia atrogularis 267 Chiền chiện ngực xám 268 Chiền chiện bụng vàng 269 Chiền chiện bụng hung 270 Chích bông đầu vàng 271 Chích bông đuôi dài 272 Chích bông cánh vàng 273 Chim chích nâu 274 Chích bụng trắng 275 Chích mày lớn 276 Chích mày vàng 277 Chích phương bắc 278 Chích xanh lục 279 Chích hai vạch 280 Chích chân xám 281 Chích mào vàng 282 Chích đuôi xám 283 Chích đuôi trắng 284 Chích ngực vàng 285 Chích đớp ruồi mày đen 286 Chích vàng mày đen
Prinia hodgsonii Prinia flavivennis Prinia subflava Orthotomus cucullatus Orthotomus sutorius Orthotomus atrogularis Phylloscopus fuscatus Phylloscopus schwarzi Phylloscopus inornatus Phylloscopus humei Phylloscopus borealis Phylloscopus trochiloides Phylloscopus trochiloides Phylloscopus tenellipes Phylloscopus coronatus Phylloscopus reguloides Phylloscopus davisoni Phylloscopus ricketti Seicercus affinis Seicercus burkii
0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0
0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 1
0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 0 1
1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1
0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1
1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0
2 2 2 1 7 3 3 1 3 2 7 7 6 2 6 2 7 1 4 3 1 2 3 2 1 4
50 PL
287 Chích bianchi 288 Chích đớp ruồi má xám 289 Chích đớp ruồi đầu hung 290 Chích đuôi cụt 291 Chích đuôi cụt bụng xanh 292 Chích á châu 293 Chích bụi rậm 294 Chích mày vàng 295 Chích đớp ruồi mặt hung 296 Chích đớp ruồi mỏ vàng 297 Chích họng vạch 298 Chích bụi rậm n u 299 Chích n u đỏ 300 Chích đầm lầy nhỏ 301 Chích đầm lầy lớn 302 Chiền chiện lớn 303 Chích mỏ rộng 304 Chích cánh cụt 305 Khướu mỏ dẹt họng đen 306 Khướu mỏ dẹt đuôi ngắn 307 Khướu mỏ dẹt đầu xám 308 Khướu mỏ dẹt đầu hung 309 Oanh cổ đỏ 310 Oanh lưng xanh 311 Oanh cổ trắng 312 Oanh đuôi cụt lưng xanh
Seicercus vanlentini Seicercus poliogenys Seicercus castaniceps Tesia olivea Tesia cyaniventer Urosphena squamiceps Cettia diphone Cettia flavolivacea Abroscopus albogularis Abroscopus superciliaris Bradypterus thoracicus Bradypterus luteoventris Bradypterus seebohmi Locustella lanceolata Locustella certhiola Megalurus palustris Acrocephalus aedon Acrocephalus concinens Paradoxornis nipalensis Paradoxornis davidianus Paradoxornis gularis Paradoxornis atrosuperciliaris Luscinia calliope Luscinia cyane Luscinia sibilans Tarsiger cyanurus
0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1
0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0
0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1
0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1
0 1 1 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 0
0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0
1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1
1 2 3 2 1 4 3 1 2 7 2 1 3 4 1 3 3 1 2 2 2 1 5 5 6 4
51 PL
Copsychus saularis Copsychus malabaricus Rhyacornis fuliginosus Chaimarrornis leucocephalus Myiomela leucura
313 Chích choè 314 Chích choè l a 315 Đuôi đỏ đầu xám 316 Đuôi đỏ đầu trắng 317 Oanh đuôi trắng 318 Chích choè nước trán trắng Enicurus schistaceus 319 Chích chèo nước đầu trắng Enicurus leschenaulti 320 Sẻ bụi đầu đen 321 Sẻ bụi xám 322 Hoét đá 323 Hoét đá họng trắng 324 Đớp ruồi xiberi 325 Đớp ruồi n u 326 Đớp ruồi vàng 327 Đớp ruồi lưng vàng 328 Đớp ruồi mugi 329 Đớp ruồi họng đỏ 330 Đớp ruồi họng trắng 331 Đớp ruồi mày trắng 332 Đớp ruồi nhật bản 333 Đớp ruồi xanh xám 334 Đớp ruồi họng vàng 335 Đớp ruồi hải nam 336 Đớp ruồi xanh nhạt 337 Đớp ruồi họng hung 338 Đớp ruồi đuôi trắng 339 Đớp ruồi cằm đen
Saxicola torquata Saxicola ferrea Monticola solitarius Monticola gularis Muscicapa siberica Muscicapa dauurica Ficedula zanthopygia Ficedula narcissina Ficedula mugimaki Ficedula parva Ficedula monileger Ficedula hyperythra Cyanoptila cyanomelana Eumyias thalassina Cyornis tickelliae Cyornis hainanus Cyornis unicolor Cyornis banyumas Cyornis concretus Niltava davidi
1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1
1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1
1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1
1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1
1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 1
7 7 2 2 6 7 6 7 5 6 3 3 5 2 1 1 6 1 1 4 4 2 5 3 4 5 7
52 PL
340 Đớp ruồi lớn 341 Đớp ruồi trán đen 342 Đớp ruồi xanh pigmi 343 Đớp ruồi đầu xám 344 Rẽ quạt họng trắng 345 Đớp ruồi xanh gáy đen 346 Thiên đường đuôi phướn 347 Thiên đường đuôi đen 348 Khướu bạc má 349 Bò chao, Liếu điếu 350 Khướu đầu trắng 351 Khướu khoang cổ 352 Khướu ngực đen 353 Khướu xám 354 Khướu má hung 355 Khướu ngực đốm 356 Họa mi 357 Khướu đầu hung 358 Khướu đuôi đỏ 359 Chuối tiêu họng đốm 360 Chuối tiêu ngực đốm 361 Chuối tiêu đuôi ngắn 362 Chuối tiêu đất 363 Hoạ mi đất mỏ dài 364 Hoạ mi đất má trắng 365 Hoạ mi đất mày trắng 366 Hoạ mi đất ngực luốc
Niltava grandis Niltava macgrigoriae Muscicapella hodgsoni Culicicapa ceylonensis Rhipidura albicollis Hypothymis azurea Terpsiphone paradisi Terpsiphone atrocaudata Garrulax chinensis Garrulax perspicillatus Garrulax leucolophus Garrulax monileger Garrulax pectoralis Garrulax maesi Garrulax castanotis Stactocichla merulinus Leucodioptron canorus Trochalopteron erythrocephalum Trochalopteron milinus Pellorneum albiventre Pellorneum ruficeps Malacopteron cinereum Pellorneum tickelli Pomatorhinus hypoleucos Pomatorhinus erythrocnemis Pomatorhinus schisticeps Pomatorhinus ruficollis
0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0
0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1
0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0
0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 0 1
1 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1
1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1
3 3 1 7 6 7 7 1 7 6 7 7 1 3 1 1 7 1 1 2 5 6 6 6 1 5 4
53 PL
Pomatorhinus ochraceiceps 367 Hoạ mi đất mỏ đỏ Pomatorhinus ferruginosus 368 Hoạ mi đất ngực hung Jabouilleia danjoui 369 Khướu mỏ dài Napothera crispifrons 370 Khướu đá hoa Napothera brevicaudata 371 Khướu đá đuôi ngắn Napothera epilepidota 372 Khướu đá nhỏ pnoepyga pusilla 373 Khướu đất đuôi cụt pigmi Spelaeornis formosus 374 Khướu đất đốm nhỏ Stachyris rufifrons 375 Khướu bụi trán hung Stachyris ambigua 376 Khướu bụi đầu hung Stachyris ruficeps 377 Khướu bụi đầu đỏ Stachyris nigriceps 378 Khướu bụi đầu đen Stachyris striolata 379 Khướu bụi đốm cổ Stachyris chrysaea 380 Khướu bụi vàng Stachyris erythroptera 381 Khướu bụi cánh hung Macronous gularis 382 Chích chạch má vàng Timalia pileata 383 Hoa mi nhỏ Chrysomma sinense 384 Hoa mi mỏ ngắn 385 Kim oanh tai bạc Leiothrix argentauris 386 Khướu mỏ quặp bụng hung Pteruthius rufiventer 387 Khướu mỏ quặp mày trắng Pteruthius flaviscapis 388 Khướu mỏ quặp tai đen Pteruthius melanotis 389 Khướu mỏ quặp cánh vàng Pteruthius aenobarbus 390 Khướu đuôi dài 391 Khướu đuôi vằn v n nam 392 Khướu lùn cánh xanh
Gampsorhynchus rufulus Actinodura ramsayi Minla cyanouroptera
0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0
0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0
0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1
0 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1
1 1 3 5 5 4 1 1 5 1 1 7 7 2 1 7 6 1 2 1 3 1 1 3 1 2
54 PL
393 Khướu lùn đuôi đỏ 394 Lách tách họng vạch 395 Lách tách họng hung 396 Lách tác họng vàng 397 Lách tách đầu đốm 398 Lách tách đầu n u 399 Lách tách má nâu 400 Lách tách mày đen 401 Lách tách vành mắt 402 Lách tách má xám 403 Mi lưng n u 404 Khướu mào khoang cổ 405 Khướu mào cổ hung 406 Khướu mào đầu đen 407 Khướu mào bụng trắng 408 Bạc má đuôi dài 409 Bạc má 410 Bạc má mào 411 Chim mào vàng 412 Trèo c y bụng hung 413 Trèo c y trán đen 414 Trèo c y mỏ vàng 415 Trèo c y lưng đen 416 H t mật bụng hung 417 H t mật bụng vạch 418 H t mật họng hồng 419 H t mật lưng đen
Minla ignotincta Alcippe cinereiceps Alcippe rufogularis Alcippe cinerea Alcippe castaneceps Alcippe rufogularis Alcippe poioicephala Alcippe grotei Alcippe peracensis Alcippe morrisonia Heterophasia annectans Yuhina castaniceps Yuhina flavicollis Yuhina nigrimenta Yuhina zantholeuca Aegithalos concinnus Parus major Parus spilonotus Melanochlora sultanea Sitta castanea Sitta frontalis Sitta solangaiae Sitta formosa Anthreptes singalensis Hypogramma hypogrammicum Leptocoma sperata Nectarinia calcostetha
0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0
0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0
0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0
0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1
1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0
0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0
0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0
1 1 5 2 2 2 4 1 6 2 2 2 2 3 5 2 7 1 7 3 5 2 1 2 4 1 1
55 PL
420 H t mật họng tím 421 H t mật họng vàng 422 H t mật nêpan 423 H t mật đuôi nhọn 424 H t mật ngực đỏ (đen) 425 H t mật đỏ 426 Bắp chuối mỏ dài 427 Bắp chuối bụng xám 428 Bắp chuối đốm đen 429 Chim s u mỏ lớn 430 Chim s u bụng vạch 431 Chim s u vàng lục 432 Chim s u ngực đỏ 433 Chim s u lưng đỏ 434 Vành khuyên nhật bản 435 Vành khuyên họng vàng 436 Vàng anh trung quốc 437 T anh 438 Chim lam 439 Bách thanh vằn 440 Bách thanh đầu hung 441 Bách thanh nâu 442 Bách thanh nhỏ 443 Bách thanh đầu đen 444 Bách thanh lưng xám 445 Chèo bẻo 446 Chèo bẻo xám
Nectarinia jugularis Aethopyga gouldiae Aethopyga nipalensis Aethopyga christinae Aethopyga saturata Aethopyga siparaja Arachnothera longirostra Arachnothera affinis Arachnothera magna Dicaeum agile Dicaeum chysorrheum Dicaeum concolor Dicaeum ignipectus Dicaeum cruentatum Zosterops japonicus Zosterops palpebrosus Oriolus chinensis Oriolus traillii Irena puella Lanius tigrinus Lanius bucephalus Lanius cristatus Lanius collurioides Lanius schach Lanius tephronotus Dicrurus macrocercus Dicrurus leucophaeus
0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1
0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1
1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1
0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1
1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1
1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1
4 2 2 7 2 7 7 1 7 1 4 7 1 4 6 3 5 5 7 3 1 6 7 7 3 7 7
56 PL
447 Chèo bẻo mỏ quạ 448 Chèo bẻo rừng 449 Chèo bẻo cờ đuôi bằng 450 Chèo bẻo bờm 451 Chèo bẻo cờ đuôi chẻ 452 Nhạn rừng 453 Giẻ cùi mỏ vàng 454 Giẻ cùi 455 Giẻ cùi vàng 456 Giẻ cùi xanh 457 Giẻ cùi bụng vàng 458 Choàng choạc hung 459 Choàng choạc himalaia 460 Chim khách 461 Chim khách đuôi cờ 462 Ác là 463 Quạ khoang 464 Quạ đen 465 Sáo vàng 466 Yểng, Nhồng 467 Sáo mỏ vàng 468 Sáo đen, Sáo mỏ ngà 469 Sáo nâu 470 Sáo sậu 471 Sáo đá đuôi hung 472 Sáo sậu đầu trắng 473 Sáo đá đầu trắng
Dicrurus annectans Dicrurus aeneus Dicrurus remifer Dicrurus hottentottus Dicrurus paradiseus Artamus fuscus Urocissa flavirostri Urocissa erythrorhyncha Urocissa whiteheadi Cissa chinensis Cissa hypoleuca Dendrocitta vagabunda Dendrocitta formosae Crypsirina temia Temnurus temnurus Pica pica Corvus torquatus Corvus macrorhynchos Ampaliceps coronatus Gracula religiosa Acridotheres fuscus Acridotheres cristatellus Acridotheres tristis Sturnus nigricollis Sturnus malabaricus Sturnus burmannicus Sturnus sericeus
1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0
1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0
1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 0
1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0
1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0
1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0
7 7 5 5 7 7 1 7 6 5 5 2 6 7 7 2 2 7 2 7 7 7 5 5 3 1 1
57 PL
474 Sáo đá trung quốc 475 Sẻ hung 476 Sẻ bụi vàng 477 Sẻ 478 Di cam 479 Di đá 480 Sẻ hồng Mura 481 Sẻ đồng mào 482 Sẽ đồng đầu xám 483 Sẽ đồng ngực vàng 484 Sẽ đồng hung 485 Sẻ đồng mặt đen
3 1 1 7 7 5 1 2 1 2 3 2
Sturnus sinensis Passer rutilans Passer flaveolus Passer montanus Lonchura striata Lonchura punctulata Carpodacus erythrinus Melophus lathami Emberiza fucata Emberiza aureola Emberiza rutila Emberiza spodocephala TỔNG CỘNG
0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 186
0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 186
1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 270
1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 307
1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 325
0 1 1 1 1 1 0 1 0 1 0 0 265
0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 252
58 PL
PHỤ LỤC 11. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRƢỜNG, PHỎNG VẤN CỘNG ĐỒNG
PHIẾU ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI CHIM THEO TUYẾN
(Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa)
Tuyến điều tra:………………………….Người điều tra: NCS. Hoàng Ngọc Hùng
Ngày tháng:…………….………Thời tiết:………………………………………....
Thời gian bắt đầu:………………..……....Kết th c:……………….……….……...
Tọa độ đầu tuyến:………………………..Cuối tuyến:.…………...…….…………
Tên loài Độ TT Sinh cảnh Ghi chú cao Tên địa phƣơng Tên khoa học
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
59 PL
PHIẾU GHI NHẬN CÁC TÁC ĐỘNG ĐE DỌA
(Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa)
Tuyến điều tra:………………………….Người điều tra: NCS. Hoàng Ngọc Hùng
Ngày tháng:…….………………Thời tiết:………………………………………....
Thời gian bắt đầu:……………..…...…....Kết th c:……………….……….………
Tọa độ đầu tuyến:…………………….....Cuối tuyến:………………….…………
Tiểu khu/ Các tác động Mô tả TT Giờ, phút Sinh cảnh Ghi chú Tọa độ đe dọa chi tiết
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
60 PL
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN
VỀ CÁC LOÀI CHIM BỊ ĐE DỌA
(Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa)
Người điều tra: NCS. Hoàng Ngọc Hùng
Người được phỏng vấn:……………………… ………… Độ tuổi: ………………
Giới tính: ……………………………………….…. D n tộc: ……...……………..
Địa chỉ:……………………………………………………………...……………...
Nội dung:
Số Tình trạng Tiểu Ngày ghi Thời gian TT Tên loài chim lƣợng ghi nhận khu nhận ghi nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tình trạng ghi nhận: Nhìn thấy (T) / ở đ u; Kích thước (C) / to, nhỡ, nhỏ; Màu sắc (M)/bộ lông;
Cách thức bị s n bắt: S ng s n, lưới mờ, bẫy lồng, …; Mục đích s dụng: làm thực phẩm, nuôi
làm cảnh, buôn bán
15
61 PL
PHIẾU ĐIỀU TRA XẾP LOẠI KHU VỰC ƢU TIÊN BẢO TỒN (Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa) Người điều tra: NCS. Hoàng Ngọc Hùng Người được phỏng vấn:…………………………….. Độ tuổi: …………………… Giới tính: .………………………………………..…. D n tộc: ……………...…… Địa chỉ:……………………………………………………………………..……… Nội dung: Cho điểm đánh giá xếp loại ưu tiên bảo tồn theo mức điểm từ 0 - 8 đối với các khu vực phía dưới:
Đa dạng loài chim
Tình trạng khai thác
TT Khu vực
Diện tích, chất lƣợng rừng
Các loài có giá trị bảo tồn
Tình trạng săn bắt chim
gỗ
1 Bản Eo Điếu
2 Bản Mười
3 Bản Kịt
4 Thung Hang
5 Bản Mỏ
6 Bản Eo Kén
7 Bản Pà Khà
8 Bản Leo
62 PL
PHỤ LỤC 12. DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG THAM GIA PHỎNG VẤN
TT Họ và tên Tuổi Nghề nghiệp Nơi cƣ trú
I Ban Quản lý Khu bảo tồn
Phòng Khoa học - 1. Ông Lê V n Hải 34 CBNV KBTTN Pù Luông
Phòng Khoa học - 2. Ông Nguyễn Đức Hợi 29 CBNV KBTTN Pù Luông
II Dãy núi đá đất
Trạm Kiểm lâm 3. Ông lê v n Thịnh 47 Trạm trưởng xã Ban Công
Kiểm lâm Trạm Kiểm lâm 4. Ông Lê Thế Trọng 28 viên xã Ban Công
Làng Leo 5. Ông Hà V n Th n 42 Người dân Xã Thành Lâm
6. Ông Vi V n T 45 Người dân Làng Leo Xã Thành Lâm
Làng Leo 7. Ông Trần Đức Xuân 39 Người dân Xã Thành Lâm
43
Làng Báng 8. Ông Lò V n Huyên Người dân Xã Thành Sơn
Thành viên tổ Thôn Eo Điếu 9. Ông Lò V n Cao 29 bảo vệ rừng xã Thành Sơn
Thôn Eo Điếu 10. Ông Lò V n Cường 29 Người dân xã Thành Sơn
Thành viên tổ Thôn Pà Khà 11. Ông Lương V n sang 33 bảo vệ rừng xã Thành Sơn
12. Ông Đinh Quang Trường 62 Người dân Thôn Pà Khà xã Thành Sơn
13. Ông Vi V n Kh m 46 Người dân Thôn Eo Điếu xã Thành Sơn
Trạm Kiểm lâm 14. Ông Nguyễn V n Khuyên 44 Kiểm Lâm xã Phú Lệ
63 PL
Trạm Kiểm lâm 15. Ông Nguyễn V n Thọ 44 Trạm trưởng xã Phú Thanh
Thành viên tổ Xã Phú Xuân 16. Ông Hà V n Linh 33 bảo vệ rừng Huyện Quan Hoá
Xã Phú Xuân 17. Ông Hà V n Xu 30 Người dân Huyện Quan Hoá
III Dãy núi đá vôi
Trạm Kiểm lâm 18. Ông Nguyễn Doãn Bình 34 Trạm trưởng xã Cổ Lũng
Bản Kịt 19. Ông Hà V n Thao 49 Trưởng thôn Xã Lũng Cao
Thành viên tổ Bản Kịt 20. ÔNg Hà V n Sơn 32 bảo vệ rừng Xã Lũng Cao
Bản Kịt 21. Ông Hà V n Tinh 31 Người dân Xã Lũng Cao
Bản Kịt 22. Ông Hà V n Khôn 28 Người dân Xã Lũng Cao
Làng Cao Hoong 23. Ông Hà V n Thái 37 Người dân Xã Lũng Cao
24. Ông Lò V n Nguyễn 39 Người dân Làng Cao Hoong Xã Lũng Cao
Làng Hồ 25. Ông Lê Thanh Xuân 41 Người dân Xã Lũng Cao
Làng Hồ 26. Ông Lò V n Dền 41 Người dân Xã Lũng Cao
27. Ông Lục Minh C 33 Người dân Thôn Eo Điếu xã Cổ Lũng
28. Ông Hà V n Thắng 35 Bí Thư thôn Thôn Eo Điếu xã Cổ Lũng
29. Ông Hà Xuân Trim 56 Người dân Thôn Eo Điếu xã Cổ Lũng
Thôn Eo Điếu 30. Ông Hà V n Hiền 53 Người dân xã Cổ Lũng