
2
Luận án đã cập nhật số liệu về kích thước, phân bố và cấu trúc xã hội của quần thể Voọc quần
đùi trắng tại khu vực nghiên cứu.
Luận án đã ghi nhận một số tập tính mới của loài Voọc quần đùi trắng như: tập tính uống nước,
chăm sóc hộ con non và tập tính giao phối của loài Voọc quần đùi trắng.
Luận án đã xác định được các dạng sinh cảnh chính và mô tả được cấu trúc lâm học các dạng
sinh cảnh của Voọc quần đùi trắng tại khu vực nghiên cứu.
Luận án đã cập nhật và phân tích về các mối đe dọa hiện tại đối với loài VQĐT và đề xuất các
giải pháp nhằm giảm thiểu các mối đe dọa đó.
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố trên thế giới và trong nước theo các chủ
điểm (1) Kích thước quần thể và phân bố của Voọc quần đùi trắng, (2) Tập tính và cấu trúc xã hội, (3)
Thức ăn và tập tính ăn, (4) Sinh cảnh và sự suy thoái sinh cảnh, (5) Các tác động đe dọa quần thể, (6)
Các công trình nghiên cứu về bảo tồn loài. Từ những kết luận được rút ra trong quá trình nghiên cứu
tổng quan, cho phép luận án xác định các vấn đề sau:
Loài Voọc này đang đứng trước nhiều nguy cơ đe dọa như: hoạt động săn bắn lấy các bộ phận
của chúng làm thuốc và nạn khai thác tài nguyên núi đá vôi, khai thác rừng bừa bãi. “Hơn một nửa số
tiểu quần thể Voọc đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi tình trạng săn bắn", Tilo Nadler - Giám đốc Trung
tâm Cứu hộ linh trưởng nguy cấp (EPRC) thành lập 10 năm trước để thúc đẩy bảo tồn VQĐT: "Sự mất
sinh cảnh và xé nhỏ các quần thể hiện có làm cho chúng càng dễ tuyệt chủng". [95]. Bên cạnh đó, nhà
máy xi-măng công suất 2,7 triệu tấn/năm hoạt động gần kề ngay phía Đông Nam của khu bảo tồn. Nổ
mìn, phá đá làm đường, khói bụi từ nhà máy đến khu bảo tồn phủ lên rừng cây, vách đá, mặt nước... gây
nên những hậu quả môi trường ảnh hưởng đến loài rất khó kiểm soát. Đồng thời, việc ngăn chặn suy
giảm diện tích rừng hay diện tích sinh cảnh, nhất là nạn khai thác đá, xâm lấn để trồng trọt và chăn nuôi
hay việc quy hoạch vùng nghỉ dưỡng sinh thái phục vụ du lịch cho Vân Long – Ninh Bình cũng rất quan
trọng trong phương án bảo tồn loài.
Tổng kết các công trình nghiên cứu cho thấy, trong thiên nhiên Việt Nam ước tính chỉ còn
khoảng 270-302 cá thể VQĐT [96, 97]. Đã thế, chúng sống rất phân tán với 49-53 nhóm và điều đó
đồng nghĩa với rất ít cơ hội cho chúng quần tụ để bảo vệ lẫn nhau và phối giống duy trì giống nòi. “Có
tới 60% trong tổng số các cá thể VQĐT sinh sống trong các tiểu quần thể bị cách ly với số cá thể của
mỗi tiểu quần thể tối đa chỉ khoảng 20 cá thể” [94], khả năng giao phối cận huyết có thể xảy ra. Vì thế
về di truyền, chất lượng giống nòi cũng có nguy cơ suy giảm. Tình trạng các tiểu quần thể bị cách ly và
áp lực săn bắn mạnh đang là mối đe dọa trước mắt nguy hiểm nhất đối với sự sống sót của loài này trong
thiên nhiên bảo vệ rừng, chống săn bắn và xử lý nghiêm những người vi phạm để hạn chế các tác động
tiêu cực đến loài là một trong những giải pháp đặt ra cho các đơn vị và tổ chức chính quyền. Quần thể
VQĐT hiện đang ở mức báo động cao và có nguy cơ bị diệt vong nếu không được bảo vệ bằng các biện
pháp phù hợp. Do đó, cần sự vào cuộc của các cấp, ngành và toàn bộ người dân để bảo vệ đa dạng sinh
học nơi đây. Mặc dù đã có quá trình nghiên cứu khá dài về loài VQĐT nhưng kết quả nghiên cứu về
hiện trạng quần thể trong một vài năm trở lại đây hầu như là chưa xuất hiện, các dẫn liệu khoa học
nghiên cứu về tập tính xã hội của loài này còn rất hạn chế. Đặc biệt, những nghiên cứu này mới chỉ bắt
đầu trong những năm gần đây với thời gian nghiên cứu chưa đủ dài và chưa có nhiều tư liệu khoa học
được công bố một cách có hệ thống. Từ những lập luận tổng quát nêu trên cho thấy thực hiện luận án
“Nghiên cứu tình trạng, sinh thái và bảo tồn loài Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri
(Osgood, 1932)) tại khu BTTN đất ngập nước Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” sẽ có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn để khắc phục những khoảng khuyết khoa học dẫn chứng trong tổng quan.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu kích thước, cấu trúc và đặc điểm phân bố của loài VQĐT
2.1.2. Các hoạt động chính trong ngày và một số tập tính xã hội của loài VQĐT