
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------
LÂM NGHIỆP
PHẠM GIA THANH
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG, SINH THÁI VÀ BẢO TỒN LOÀI VOỌC
QUẦN ĐÙI TRẮNG (Trachypithecus delacouri (Osgood, 1932))
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG,
HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNHNGỌC HOÀN
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 9620211
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
G
ƯỜI HƯỚ
Hà Nội, 2024

Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đồng Thanh Hải
TS. Nguyễn Vĩnh Thanh
Phản biện 1:.........................................................................................................
Phản biện 2:.........................................................................................................
Phản biện 3:.........................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở tại: Trường Đại
học Lâm nghiệp
Vào hồi..........giờ..........ngày..........tháng.........năm..........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-Thư viện Trường Đại học Lâm Nghiệp
- Thư viện Quốc gia Việt Nam

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri) (VQĐT) là loài linh trưởng đặc hữu của Việt Nam.
Loài này được phân loại là linh trưởng quý hiếm, đặc hữu của riêng Việt Nam nhưng cũng là loài bị đe
dọa ở mức "cực kỳ nguy cấp" trong Danh mục đỏ quốc tế IUCN. VQĐT liên tục được xếp hạng trong
số các loài linh trưởng bị đe dọa cao nhất (Nadler et al., 2015; Schwitzer et al., 2015). KBTNĐNN Vân
Long thuộc huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình được thành lập năm 2001 với mục đích chính là bảo tồn
quần thể VQĐT và các giá trị đa dang sinh học khác ở đây. Khu bảo tồn được thiên nhiên kiến tạo là
một khu vực núi đá vôi có thảm thực vật bao phủ và có vách đá dựng đứng được bao bọc bởi đầm nước
tạo nên địa hình lý tưởng, bảo đảm an toàn cho sự sống sót của loài Voọc này [6, 7].
Tuy nhiên, sống trên một khu vực rừng bị cô lập và thường xuyên bị con người tác động, quần
thể linh trưởng quý hiếm này đang bị đe dọa biến mất do sinh cảnh có nguy cơ bị thu hẹp bởi sự hiện
diện của con người và các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế ngày càng
nhiều.Về nghiên cứu đặc điểm sinh thái, tập tính của VQĐT, đa số các nghiên cứu trước đây được thực
hiện trong điều kiện nuôi nhốt [83, 89]. Các nghiên cứu trong thiên nhiên hoang dã rất ít và chủ yếu là
nghiên cứu về tình trạng, cấu trúc quần thể hay các đặc điểm sử dụng vùng sống của loài. Một số nghiên
cứu về tập tính, cấu trúc đàn, sinh thái thức ăn đã được thực hiện bởi Nguyễn Vĩnh Thanh, 2008 [48];
Workman, 2010 [116]; Agmen, 2014 [55] nhưng còn hạn chế đề cập tới cấu trúc xã hội và sinh cảnh
của loài VQĐT. Ở KBTTNĐNN Vân Long, hầu hết những nghiên cứu đã được thực hiện cách đây gần
một thập kỷ.
Trong những năm gần đây, chưa có công trình nghiên chuyên sâu nào được thực hiện về tình
trạng quần thể, đặc điểm sinh thái và bảo tồn của loài. Đây là những vấn đề cấp thiết hiện nay, vì các
đặc điểm sinh thái và tập tính của VQĐT tại KBTTNĐNN Vân Long còn chưa đầy đủ gây khó khăn
cho công tác bảo tồn loài một cách hiệu quả. Trong khi đó, loài VQĐT vẫn đang chịu áp lực từ các hoạt
động của con người như khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên, sử dụng đất không bền vững, khai
thác đá vôi sản xuất xi măng,… Xuất phát từ thực tế trên, để cập nhật những thông tin khoa học về hiện
trạng, vùng phân bố và các tác động đến loài VQĐT nhằm góp phần vào công tác quản lý và bảo tồn
loài tại Khu BTTNĐNN Vân Long – Ninh Bình, nghiên cứu sinh (NCS) tiến hành thực hiện luận án
nghiên cứu: “Nghiên cứu tình trạng, sinh thái và bảo tồn loài Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus
delacouri (Osgood, 1932)) tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp dẫn liệu khoa học và cập nhật về kích thước quần thể, cấu trúc đàn và các đặc điểm
sinh thái, tập tính xã hội làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài quần thể
VQĐT tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long - Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Cập nhật thông tin về kích thước quần thể, sự phân bố và cấu trúc đàn VQĐT tại vùng
nghiên cứu
2) Mô tả một số tập tính xã hội, đặc điểm sinh cảnh và thức ăn của loài tại vùng nghiên cứu
3) Xác định các đe dọa trực tiếp và đánh giá sự ảnh hưởng của các đe dọa này đến loài và sinh
cảnh của chúng
4) Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển bền vững quần thể VQĐT ở
KBTTNĐNN Vân Long
3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Điều tra thực địa được thực hiện trong ranh giới của Khu BTTNĐNN Vân Long – huyện Gia
Viễn – tỉnh Ninh Bình. Phỏng vấn, tham vấn được thực hiện tại các xã trong vùng lõi của KBT.
4. Những đóng góp mới của luận án

2
Luận án đã cập nhật số liệu về kích thước, phân bố và cấu trúc xã hội của quần thể Voọc quần
đùi trắng tại khu vực nghiên cứu.
Luận án đã ghi nhận một số tập tính mới của loài Voọc quần đùi trắng như: tập tính uống nước,
chăm sóc hộ con non và tập tính giao phối của loài Voọc quần đùi trắng.
Luận án đã xác định được các dạng sinh cảnh chính và mô tả được cấu trúc lâm học các dạng
sinh cảnh của Voọc quần đùi trắng tại khu vực nghiên cứu.
Luận án đã cập nhật và phân tích về các mối đe dọa hiện tại đối với loài VQĐT và đề xuất các
giải pháp nhằm giảm thiểu các mối đe dọa đó.
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố trên thế giới và trong nước theo các chủ
điểm (1) Kích thước quần thể và phân bố của Voọc quần đùi trắng, (2) Tập tính và cấu trúc xã hội, (3)
Thức ăn và tập tính ăn, (4) Sinh cảnh và sự suy thoái sinh cảnh, (5) Các tác động đe dọa quần thể, (6)
Các công trình nghiên cứu về bảo tồn loài. Từ những kết luận được rút ra trong quá trình nghiên cứu
tổng quan, cho phép luận án xác định các vấn đề sau:
Loài Voọc này đang đứng trước nhiều nguy cơ đe dọa như: hoạt động săn bắn lấy các bộ phận
của chúng làm thuốc và nạn khai thác tài nguyên núi đá vôi, khai thác rừng bừa bãi. “Hơn một nửa số
tiểu quần thể Voọc đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi tình trạng săn bắn", Tilo Nadler - Giám đốc Trung
tâm Cứu hộ linh trưởng nguy cấp (EPRC) thành lập 10 năm trước để thúc đẩy bảo tồn VQĐT: "Sự mất
sinh cảnh và xé nhỏ các quần thể hiện có làm cho chúng càng dễ tuyệt chủng". [95]. Bên cạnh đó, nhà
máy xi-măng công suất 2,7 triệu tấn/năm hoạt động gần kề ngay phía Đông Nam của khu bảo tồn. Nổ
mìn, phá đá làm đường, khói bụi từ nhà máy đến khu bảo tồn phủ lên rừng cây, vách đá, mặt nước... gây
nên những hậu quả môi trường ảnh hưởng đến loài rất khó kiểm soát. Đồng thời, việc ngăn chặn suy
giảm diện tích rừng hay diện tích sinh cảnh, nhất là nạn khai thác đá, xâm lấn để trồng trọt và chăn nuôi
hay việc quy hoạch vùng nghỉ dưỡng sinh thái phục vụ du lịch cho Vân Long – Ninh Bình cũng rất quan
trọng trong phương án bảo tồn loài.
Tổng kết các công trình nghiên cứu cho thấy, trong thiên nhiên Việt Nam ước tính chỉ còn
khoảng 270-302 cá thể VQĐT [96, 97]. Đã thế, chúng sống rất phân tán với 49-53 nhóm và điều đó
đồng nghĩa với rất ít cơ hội cho chúng quần tụ để bảo vệ lẫn nhau và phối giống duy trì giống nòi. “Có
tới 60% trong tổng số các cá thể VQĐT sinh sống trong các tiểu quần thể bị cách ly với số cá thể của
mỗi tiểu quần thể tối đa chỉ khoảng 20 cá thể” [94], khả năng giao phối cận huyết có thể xảy ra. Vì thế
về di truyền, chất lượng giống nòi cũng có nguy cơ suy giảm. Tình trạng các tiểu quần thể bị cách ly và
áp lực săn bắn mạnh đang là mối đe dọa trước mắt nguy hiểm nhất đối với sự sống sót của loài này trong
thiên nhiên bảo vệ rừng, chống săn bắn và xử lý nghiêm những người vi phạm để hạn chế các tác động
tiêu cực đến loài là một trong những giải pháp đặt ra cho các đơn vị và tổ chức chính quyền. Quần thể
VQĐT hiện đang ở mức báo động cao và có nguy cơ bị diệt vong nếu không được bảo vệ bằng các biện
pháp phù hợp. Do đó, cần sự vào cuộc của các cấp, ngành và toàn bộ người dân để bảo vệ đa dạng sinh
học nơi đây. Mặc dù đã có quá trình nghiên cứu khá dài về loài VQĐT nhưng kết quả nghiên cứu về
hiện trạng quần thể trong một vài năm trở lại đây hầu như là chưa xuất hiện, các dẫn liệu khoa học
nghiên cứu về tập tính xã hội của loài này còn rất hạn chế. Đặc biệt, những nghiên cứu này mới chỉ bắt
đầu trong những năm gần đây với thời gian nghiên cứu chưa đủ dài và chưa có nhiều tư liệu khoa học
được công bố một cách có hệ thống. Từ những lập luận tổng quát nêu trên cho thấy thực hiện luận án
“Nghiên cứu tình trạng, sinh thái và bảo tồn loài Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri
(Osgood, 1932)) tại khu BTTN đất ngập nước Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” sẽ có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn để khắc phục những khoảng khuyết khoa học dẫn chứng trong tổng quan.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu kích thước, cấu trúc và đặc điểm phân bố của loài VQĐT
2.1.2. Các hoạt động chính trong ngày và một số tập tính xã hội của loài VQĐT

3
2.1.3. Thành phần thức ăn và đặc điểm sinh cảnh của loài VQĐT
2.1.4. Các mối đe dọa đến quần thể Voọc quần đùi trắng
2.1.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương hướng giải quyết vấn đề của luận án
Luận án xuất phát từ việc kế thừa, thu thập các thông tin và tài liệu đã có, trên cơ sở phỏng vấn
các đối tượng liên quan, theo kết quả nghiên cứu và điều tra thực địa và thu thập các số liệu cần thiết,
luận án xác định phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu được tóm tắt trong hình 3.1 (trang 36
của luận án).
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chung bao gồm: (1)Phương pháp kế thừa số liệu;
(2)Phương pháp phỏng vấn; (3)Phương pháp xác định kích thước quần thể, cấu trúc; (4) Phương pháp
nghiên cứu đặc điểm sinh thái thức ăn của loài VQĐT; (5)Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh cảnh
(6)Phương pháp đánh giá các mối đe dọa
Thực hiện theo phương pháp của Margoluis và Salafsky (2001), trên cơ sở xếp hạng và cho điểm từ 1
đến n, sau đó sắp xếp giảm dần theo mức độ ảnh hưởng của các mối đe dọa theo 3 tiêu chí: (1) Diện tích, (2)
cường độ và (3) tính cấp thiết của mối đe dọa
(7) Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu dựa trên việc ứng dụng các phần mềm thông thường: Mapinfo 15.5
và ArcGIS 10.1 cho việc phân tích, xử lý và thể hiện các điểm ghi nhận Voọc trên bản đồ số,… Phân
tích thống kê được ứng dụng và xử lý thông qua phần mềm SPSS 20.0 và ứng dụng các phần mềm khác
như Word, Excel,…
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kích thước, cấu trúc và phân bố quần thể Voọc quần đùi trắng
4.1.1. Kích thước quần thể
Nghiên cứu đã ghi nhận tổng số 25 đàn với 212 cá thể VQĐT tại khu vực nghiên cứu. Kích
thước đàn dao động từ 4 đến 22 cá thể. Kích thước trung bình là 8,5 cá thể/ đàn. Tỷ lệ con đực trưởng
thành so với con cái trưởng thành là 1:1,4. Tỷ lệ con chưa trưởng thành so với con cái trưởng thành là
1:3,1. Tỷ lệ con trưởng thành so với con chưa trưởng thành là 6,1:1 (Bảng 4.1)
Bảng 4.1. Kích thước và cấu trúc các đàn VQĐT tại khu vực nghiên cứu
Số đàn
(Kí hiệu)
Tổng số cá thể quan sát, điều tra phỏng vấn
Tổng số
cá thể
ước tính
Tỉ lệ cấu trúc đàn
Đực TT
Cái
TT
Con
non
Con sơ
sinh
Con TT
CXĐGT
Tổng số
cá thể
QS
ĐTT:
CTT
Chưa TT:
CTT
TT: Chưa
TT
Đàn 1
2
2
0
0
0
4
5
1:1
0:4
4:0
Đàn 2*
-
-
-
-
-
-
6
-
-
-
Đàn 3
1
2
1
0
3
7
7
1:2
1:2
7:1
Đàn 4
1
3
0
0
0
4
4
1:3
0:3
4:0
Đàn 5
2
3
0
0
2
7
7
1:1,5
0:3
7:0
Đàn 6
2
4
0
0
0
6
6
1:2
0:4
6:0
Đàn 7
2
3
0
1
2
8
8
1:1,5
1:3
7:1
Đàn 8
5
6
2
0
2
15
15
1:1,2
1:3
6,5:1
Đàn 9
1
5
1
1
0
8
8
1:5
1:2,5
3:1
Đàn 10
3
5
1
0
0
9
9
1:1,67
1:5
8:1
Đàn 11
3
6
2
1
0
12
12
1:3
1:3
3:1
Đàn 12**
4
5
3
1
0
13
15
1:1,25
1:1,25
2,25:1