Nghiên cứu kích thích sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931)
lượt xem 3
download
"Nghiên cứu kích thích sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931)" được thực hiện nhằm hoàn thiện hơn quy trình sản xuất giống cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931). Sử dụng đàn cá vồ cờ bố mẹ gồm 16 con từ 11 đến 36 kg có nguồn gốc từ tự nhiên để nuôi vỗ và kích thích sinh sản trong hai năm 2021 và 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu kích thích sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931)
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NGHIÊN CỨU KÍCH THÍCH SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ VỒ CỜ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931) Huỳnh Hữu Ngãi1*, Hà Thị Ngọc Nga1, Trần Hữu Phúc1, Nguyễn Văn Hiệp1, Trần Thị Mộng Nghi1, Thi Thanh Vinh1, Đặng Văn Trường1, Lê Trung Đỉnh1, Phan Thanh Lâm1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm hoàn thiện hơn quy trình sản xuất giống cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931). Sử dụng đàn cá vồ cờ bố mẹ gồm 16 con từ 11 đến 36 kg có nguồn gốc từ tự nhiên để nuôi vỗ và kích thích sinh sản trong hai năm 2021 và 2022. Áp dụng kỹ thuật nuôi vỗ và kích thích sinh sản được kế thừa từ kết quả nghiên cứu năm 2018 cũng trên cá vồ cờ và từ một số loài cá da trơn thuộc họ Pangasidae. Kết quả nghiên cứu cho thấy cá vồ cờ thích nghi tốt trong điều kiện nuôi nhốt. Tỷ lệ cá thành thục đạt 56,3-75%. Kích thích sinh sản bằng kích dục tố HCG, với cá cái dùng phương pháp tiêm 2 liều (liều sơ bộ dùng 500 UI HCG/kg cái, liều quyết định dùng 2.000, 2.500 và 3.000 UI HCG/kg cái); trong khi, cá đực chỉ tiêm một liều là 2.000 UI HCG/kg. Thời gian hiệu ứng kích dục tố cho cá cái từ 8 giờ đến 11,5 giờ. Thời gian nở của trứng thụ tinh từ 33-40 giờ ở nhiệt độ nước 28-30oC, pH 7,5-8,0, hàm lượng ô-xy hòa tan 5,5-7,0 mg/L. Tỷ lệ thụ tinh trung bình đạt 45,4-82,7% và tỷ lệ nở trung bình đạt 27,7-77,7% tùy theo nghiệm thức. Từ khóa: Cá vồ cờ, kích thích sinh sản, nuôi vỗ thành thục, Pangasius sanitwongsei. I. ĐẶT VẤN ĐỀ cá cái); Nguyễn Tuần (2000) trên cá ba sa (với 5 Nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo thành lần tiêm và tổng liều tiêm là 5.500 UI/kg cá cái); công bằng cách tiêm kích dục tố đã được thực Huỳnh Hữu Ngãi và ctv. (2013) sử dụng cho cá hiện trên nhiều loài cá thuộc họ Pangasidae như bông lau (với 4-5 liều dẫn, tổng liều sử dụng cá tra (Phạm Văn Khánh, 1996), cá basa (Nguyễn 7.000 UI/kg). Cacot (2004) sử dụng HCG đơn Tuần, 2000), cá hú (Đỗ Minh Trí, 2008), cá vồ hoặc kết hợp HCG với não thùy thể cá (chỉ ở liều đém (Lê Sơn Trang và ctv., 2004; Vương Ngọc sơ bộ) đối với cá bông lau; Đỗ Minh Trí (2008) Vinh, 2002) và cá bông lau (Huỳnh Hữu Ngãi, sử dụng HCG trên cá hú (với 4 liều tiêm và tổng 2013; Huỳnh Hữu Ngãi và ctv., 2013). Nhiều loại liều tiêm là 5.000- 6.500 UI/kg cá cái); Nguyễn kích dục tố hiện hành như não thùy cá, LRHa, Văn Kiểm & Đỗ Minh Trí (2010) sử dụng HCG HCG được sử dụng để bố trí nhiều thí nghiệm và Ovaprim đều có tác dụng gây rụng trứng ở cá tiêm cho cá. Trong đó HCG (Human Chorionic hú với liều lượng là 5.000-6.000 UI/kg cá cái; Gonadotropin, kích dục tố màng đệm) là kích và Vương Ngọc Vinh (2022) sử dụng HCG để dục tố cho hiệu quả cao trong kích thích sinh sản hoàn thành quy trình sinh sản nhân tạo cá vồ nhân tạo và đều có thể không cần sử dụng đến đém với tổng liều là 4.000-4.250 UI HCG/kg cá các chất kích dục tố sinh sản khác như LH-RHa cái. Sau thời gian nghiên cứu về kích thích sinh + DOM hay não thùy thể. Phạm Văn Khánh sản nhân tạo, đến nay việc áp dụng loại kích dục (1996) sử dụng HCG trên cá tra (với 3 lần tiêm tố HCG vẫn được sử dụng phổ biến cho các loài và tổng liều tiêm dao động 4.000-6.000 UI/kg cá da trơn. 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: ngaidongthap@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 11
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, khí đáy đảm bảo hàm lượng ô-xy hoà tan phù 1931) có kích thước lớn chỉ sau loài cá tra dầu hợp cho cá; và iii) Bể ấp: Bể được cấu tạo từ (Pangasianodon gigas), có thể đạt tới 250 cm, bình Weiss (30 lít) được thiết kế bổ sung hệ thông thường là 50 cm. Đây là loài cá rất quý thống dẫn nước và cá mới nở từ bình Weiss hiếm và do bị đánh bắt quá mức và thiếu kiểm đến bể composite (1 m3). Trong bể composite soát cho nên loài cá này có nguy cơ bị tuyệt thiết kế hệ thống thu bột gồm khung để vớt chủng. Từ năm 2005 cho đến nay, qua chương cá bột ra và vợt mịn. Ngoài ra, bố trí thêm 1 trình “Bảo tồn, Lưu giữ nguồn gen và giống bể composite (1 m3) được thiết kế sục khí và thủy sản khu vực Nam Bộ”, Trung tâm Quốc mạng tràn vừa giữ được cá bột vừa cho phép gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ đã tập nước vào ra liên tục. hợp nuôi lưu giữ đàn cá vồ cờ có nguồn gốc Nguồn nước thí nghiệm: Nước sử dụng tự nhiên, với tổng số 26 con, kích cỡ dao động cho các thí nghiệm được cấp qua hệ thống ao 2,5-31 kg/con. Cá sống tốt trong điều kiện nuôi lắng 03 cấp: ao lắng cấp 1 với diện tích 7.000 nhốt, đạt tỷ lệ sống 100%. Năm 2018, kết quả m2, tiếp đến ao lắng cấp 2 (5.000 m2) và ao lắng nghiên cứu thăm dò sinh sản nhân tạo trên 2 cá cấp 3 (5.000 m2). Nước sử dụng cho ao nuôi vỗ thể cái và 1 cá đực đã cho thấy đối với cá cái cá bố mẹ được bơm trực tiếp từ ao lắng cấp 3. dùng phương pháp tiêm 2 liều, liều sơ bộ dùng Nước sử dụng cho bình Weiss cũng được bơm 500 UI HCG/kg, liều quyết định dùng 2.500 UI trực tiếp từ ao lắng cấp 3 trước 3 ngày rồi tiến HCG/kg. Cá đực chỉ tiêm một liều 2.000 UI/kg, hành cho trứng vào ấp. tại thời điểm tiêm liều quyết định cho cá cái, 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu cho tỷ lệ đẻ là 100%, và tỷ lệ thụ tinh khoảng Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 87,3-90% (Huỳnh Hữu Ngãi và ctv., 2018). Với 01 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 bước đầu thành công trong sinh sản nhân tạo cá Địa điểm nghiên cứu: Thực hiện tại Trung vồ cờ, việc tiếp tục thực hiện nghiên cứu kích tâm Quốc gia Giống thủy sản Nước ngọt Nam Bộ thích sinh sản nhân tạo cá vồ cờ là rất cần thiết. thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II (xã Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hoàn thiện An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang). hơn quy trình sản xuất giống cá vồ cờ góp phần 2.3. Phương pháp nghiên cứu trong việc cung cấp nguồn giống cho công tác 2.3.1. Nuôi vỗ thành thục tái tạo nguồn lợi thủy sản và với nguồn giống Đàn cá bố mẹ kế thừa từ đàn cá lưu giữ sản xuất chủ động cũng sẽ góp phần đa dạng nguồn gen tổng cộng có 26 con, có kích cỡ >2,5 hóa đối tượng nuôi cá da trơn. kg/con đến 31 kg/con. Cá vồ cờ cái thành thục II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP lần đầu khi đạt khối lượng 8 kg/con, nên tiến 2.1. Vật liệu hành lựa chọn 16 con có khối lượng từ 8 kg trở Nguồn cá thí nghiệm: Sử dụng đàn cá vồ lên trong đàn cá 26 con. Những cá lựa chọn này cờ 16 con, có khối lượng từ 11 đến 36 kg/con, có khả năng thành thục được trong qua trình độ tuổi từ 7+ trở lên hiện đang lưu giữ tại Viện thực hiện nghiên cứu. Khi đưa cá vào nuôi vỗ Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II. thì cân từng con, khi kiểm tra cho sinh sản thì Hệ thống thí nghiệm: i) Ao nuôi vỗ: Sử chỉ cân những cá thể nào tham gia sinh sản. dụng 1 ao nuôi vỗ cá bố mẹ với diện tích 1.000 Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong ao nước tĩnh m2 và độ sâu 1,2 m; ii) Bể xi măng: 4 bể xi măng 1.000 m2, theo phương pháp 2 giai đoạn (nuôi dùng chứa cá khi tiến hành kích thích sinh sản, vỗ tích cực và nuôi vỗ thành thục) được trình với thể tích 22 m3/bể được lắp đặt hệ thống sục bày trong Bảng 1. 12 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Thông tin về nuôi vỗ thành thục cá vồ cờ bố mẹ. Năm 2021 Năm 2022 Giai Thời gian: Từ tháng 1 đến hết tháng 4 dương lịch. đoạn 1 Dùng thức ăn cá tươi sống (cá mè Dùng thức ăn viên với hàm lượng đạm 35%, độ (Nuôi trắng kích cỡ >500 gam/con). Khẩu béo 5-7%. Khẩu phần ăn hàng ngày là 2,5% khối vỗ tích phần ăn hàng ngày là 5% khối lượng lượng thân, thức ăn được phối trộn thêm vitamin cực) thân. Cho ăn 1 lần/ngày. E và vitamin C với lượng 5 gam/kg thức ăn và dầu mực 2% khối lượng thức ăn để tăng tính bắt mồi của cá. Cho ăn 2 lần/ngày. Có bổ sung và duy trì cá mè trắng sống 1% khối lượng thân (kích cỡ cá mè trắng >500 gam/con, cho ăn 1 lần/ngày). Thay nước 2 lần/tháng với lượng thay 30% thể tích ao và thay nước khi các yếu tố môi trường gần vượt ngưỡng cho phép đối với hoạt động sống của cá nước khi cần thiết. Giai Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 8 dương lịch. đoạn 2 Thức ăn là cá tươi sống (cá mè trắng Thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm (Nuôi >500 gam/con). Khẩu phẩn ăn hàng 40%, độ béo 5-7%. Khẩu phẩn ăn hàng ngày là vỗ thành ngày là 3% khối lượng thân. Cho ăn 1,5% khối lượng thân, cho ăn 1 lần/ngày, thức ăn thục) 1 lần/ngày. được phối trộn thêm vitamin E và vitamin C với lượng 5 gam/kg thức ăn và dầu mực 2% để tăng tính bắt mồi của cá. Có bổ sung và duy trì cá mè trắng sống 1% khối lượng thân làm thức ăn cho cá vồ cờ nhằm đảm bảo cá thành thục tốt để tiến hành các thí nghiệm qua các năm nghiên cứu. Thay nước 2 lần/tháng với lượng thay 30% thể tích ao và thay nước khi các yếu tố môi trường gần vượt ngưỡng cho phép. Phương pháp thu mẫu để đánh giá mức độ chọn cá khỏe mạnh, nhìn ngoại hình có lỗ sinh thành thục: Với cá cái thì dùng que thăm trứng dục phát triển lồi ra, vuốt từ bụng về phía sau lỗ để thu mẫu trứng, đánh giá trứng thuộc giai sinh dục có tinh màu trắng sữa chảy ra. Đối với đoạn phát triển theo thang phân chia các giai cá cái, chọn những cá có bụng to, mềm, da bụng đọan thành thục của cá theo Nikolski (1963); và mỏng, dùng que thăm thu 20-30 trứng để quan với cá đực thì tiến hành vuốt tinh, nếu có tinh sát thì trứng phải to tròn, đồng đều dễ tách rời dịch chảy ra thì là cá đã thành thục. nhau, hạt trứng có màu trắng xám, trong và có 2.3.2. Kích thích sinh sản nhân tạo đường kính trứng (sau khi tiêm liều sơ bộ 7 giờ) - Phân biệt cá đực và cá cái: Khi đến mùa đạt từ 1,35 mm trở lên. sinh sản, từ tháng 5 đến tháng 8, cá đực có lỗ - Phương pháp đo đường kính trứng: Trứng sinh dục lồi nhô cao lên, vuốt ở mặt bụng về được thu bằng que thăm trứng, giữ khô cho vào hướng lỗ sinh dục có tinh màu trắng sữa chảy dung dịch đo đường kính trứng (dung dịch gồm ra; cá cái có lỗ sinh dục lõm vào và dài, bụng 100 ml cồn 60o, 15 ml HNO3, 9 ml Acid acetic, to mềm. 20 mg HgCl đậm đặc, và 80 ml mước cất) để cố - Lựa chọn cá sinh sản: Đối với cá đực thì định kích thước. Số lượng trứng mỗi cá cái thu TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 13
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tối thiểu là 30 trứng. Đo đường kính trứng bằng quyết định của cá cái. Thời gian tiêm liều quyết kính hiển vi soi nổi có trắc vi thị kính có thước định cách liều sơ bộ 8 giờ, sau khi tiêm liều kẻ vạch 1 mm, độ phóng đại 2,5. quyết định 8 giờ thì bắt đầu kiểm tra sự trứng - Kích thích sinh sản nhân tạo: Cá cái tiêm rụng. Vị trí tiêm kích dục tố là trên cơ lưng của liều sơ bộ là 500 UI HCG/kg cá, liều quyết định cá (Hình 1). Khi kiểm tra thấy cá cái bắt đầu được thử nghiệm bằng 3 nồng độ HCG/kg là rụng trứng thì tiến hành bắt cá đực để thu tinh 2.000, 2.500 và 3.000 UI (Bảng 2). Đối với cá dịch và được bảo quản trong nước muối sinh lý đực tiêm 1 liều duy nhất là 2.000 UI HCG/kg cá 9 0/00, ở nhiệt độ thấp 4oC trong điều kiện không với thời gian tiêm trùng với thời giam tiêm liều có ánh sáng. Bảng 2. Thăm dò sử dụng kích dục tố đối cá cái. Thăm dò Liều sơ bộ Liều quyết định Ghi chú kích thích tố (UI HCG/kg) (UI HCG/kg) 1 500 2.000 Liều mới 2 500 2.500 Liều cũ theo 3 500 3.000 Huỳnh Hữu Ngãi và ctv. (2018) 2.3.3. Thử nghiệm mật độ ấp trứng các chỉ tiêu ít biến động hơn N-NH3 và N-NO2 Trứng cá sau khi thụ tinh của mỗi liều tiêm thì thu mẫu 1 lần/tuần. Với mỗi yếu tố môi được lấy khoảng 10.000 trứng/nghiệm thức về trường tiến hành đo vào lúc 7:00 và 14:00. Sử liều tiêm đem bố trí thí nghiệm ấp của từng liều dụng máy đo HANNA HI 98196 để đo pH, DO, tiêm quyết định khác nhau. Tiến hành thu thu 3 nhiệt độ, testkit Sera để đo N-NH3 và N-NO2. mẫu/nghiệm thức (200 trứng/mẫu) để ước tính - Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản: các chỉ tiêu tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở tương ứng với Thời gian hiệu ứng kích thích tố: Thời gian từng liều tiêm quyết định khác nhau. được tính từ khi tiêm liều quyết định cho đến Phần lớn số trứng cá còn lại của các liều tiêm khi cá rụng trứng. quyết định (trừ đi phần 10.000 trứng/nghiệm Tỷ lệ thành thục (%) = (Số lượng cá thành thức đã lấy đi) được trộn đều với nhau để bố thục/Tổng số lượng cá nuôi vỗ) x 100. trí thử nghiệm ấp trứng với 3 nghiệm thức về Tỷ lệ cá đẻ (%) = (Số cá cái rụng trứng/số các mật độ ấp khác nhau (87.500 trứng, 175.000 cá cái được tiêm kích dục tố) x 100. trứng và 350.000 trứng ấp trong bình Weiss có Sức sinh sản thực tế (trứng/kg cá cái) = Số thể tích 30 lít nước/bình), và mỗi nghiệm thức lượng trứng rụng/khối lượng cá cái đẻ (kg). lặp lại 3 lần. Tỷ lệ thụ tinh (%) = (Số trứng thụ tinh/Tổng Trong quá trình ấp trứng, thường xuyên số trứng ấp) x 100. theo dõi yếu tố nhiệt độ và quá trình phát triển Tỷ lệ nở (%) = (Số cá bột mới nở/Tổng số của trứng để xác định tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở. trứng thụ tinh) x 100. 2.3.4. Thu thập và xử lý số liệu Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm MS. Phương pháp thu và phân tích mẫu: Excell v.2019 để nhập và sắp xếp số liệu. Áp - Theo dõi các yếu tố môi trường nước ao dụng phương pháp thống kê mô tả với các chỉ nuôi vỗ: Các yếu tố môi trường biến đổi nhanh tiêu như số trung bình và độ lệch chuẩn. Phân trong ngày (pH, hàm lượng ô-xy hoà tan (DO) tích kiểm định thống kê bằng Independent và nhiệt độ) được thu mẫu 2 lần/tuần; đối với samples T-test để so sánh về sức sinh sản thực 14 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tế, thời gian hiệu ứng kích thích tố ((p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2.2. Kết quả nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ lệ thành thục 56,3%. Năm 2022, trong tổng số Năm 2021, trong tổng số 16 cá thể đưa vào 16 cá thể nuôi vỗ thì có 8 cá cái thành thục với nuôi vỗ thì có 4 cá cái thành thục đến giai đoạn 3 cá cái đã thành thục đến giai đoạn IV, 5 cá cái IV và tham gia sinh sản, 3 cá cái trứng đạt đến có trứng chỉ đạt đến giai đoạn II; 4 cá thể đực giai đoạn II, 2 cá thể đực thành thục và cũng thành thục và cũng tham gia sinh sản. Như vậy, tham gia sinh sản. Như vậy, tính chung cả đực có tổng cộng 12/16 cá thể thành thục đạt tỷ lệ và cái có tổng cộng 9/16 cá thể thành thục đạt tỷ thành thục 75%. Bảng 5. Thành thục của cá qua các tháng trong năm 2021 và 2022. Năm Số hiệu cá Tháng thực hiện đánh giá 2021 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 C1 II - II - IV C2 IV - IV - II C3 II - II - II C4 II - III - IV C5 II - II - II C6 II - II - II C7 IV - IV - IV Đ1 Có tinh - Có tinh - Không tinh Đ2 Có tinh - Có tinh - Không tinh 2022 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 C1 II II II II - C2 III III,IV IV II - C3 II II II II - C4 II II II II - C5 II II II II - C6 II II II II - C7 II III,IV III,IV IV - C8 II III,IV IV II - Đ1 Có tinh Có tinh Không tinh Không tinh - Đ2 Có tinh Có tinh Có tinh Không tinh - Đ3 Có tinh Có tinh Có tinh Có tinh - Đ4 Có tinh Có tinh Có tinh Không tinh - Ghi chú: Cá cái được đánh dấu là chữ C theo thứ tự C1, C2, C3...; cá đực đánh dấu bằng chữ Đ theo thứ tự Đ1, Đ2, Đ3... ; Các giai đoạn thành thục của cá cái đánh theo số La Mã; (-) không thực hiện và không có số liệu. 16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3. Kích thích sinh sản nhân tạo cá vồ cờ thành bao xung quanh noãn bào, nhân to tròn 3.3.1. Phát triển của tế bào trứng nằm ở trung tâm noãn bào. Hình 1. Noãn bào giai đoạn I, II Hình 3. Noãn bào ở noãn sào giai đoạn III, IV Kết quả phân tích quá trình phát triển noãn - Giai đoạn IV: Noãn sào gia tăng kích bào trứng cá vồ cờ, cụ thể như sau: thước và có nhiều mạch máu phân bố rõ, noãn - Giai đoạn I, II: Noãn sào là 2 sợi mảnh bào đạt kích thước to nhất, có màu vàng nhạt nằm sát vách cơ thể, mắt thường không phân hoặc hơi xám, trứng căng to, rời nhau và càng biệt được noãn sào hay tinh sào, trên tiêu đồng đều thấy rõ thành hạt trứng. Quan sát trên bản mô học tế bào sinh dục là các nguyên tiêu bản mô học thấy nhân lệch hẳn về cực động bào và các noãn bào. Noãn bào có nhiều góc vật, tế bào chất bắt màu tím đậm. Giai đoạn này cạnh, kích thước rất nhỏ tế bào chất ưa kiềm không tồn tại lâu như giai đoạn trước. nên bắt màu tím nâu của hematoxylin mạnh, nhân ưa kiềm yếu nên bắt màu nhạt hơn. Khi chuyển sang giai đoạn II vẫn chưa phân biệt được tuyến sinh dục đực hay cái bằng mắt thường. Xem dưới kính hiển vi ta có thể thấy được noãn bào. Quan sát trên tiêu bản mô học ta phân biệt được tuyến sinh dục đực, cái rõ ràng, bởi noãn bào có nhân to nằm ở trung tâm. Hình 4. Noãn bào ở noãn sào giai đoạn IV, V - Giai đoạn V: Noãn bào tách rời màng noãn sào, nhân bắt đầu tan biến. Hình 2. Noãn bào ở noãn sào giai đoạn II, III - Giai đoạn III. Mắt thường nhìn thấy rõ từng noãn bào dính sát vào nhau, noãn sào lớn, có màu hồng do có nhiều mạch máu phân bố. Xem trên tiêu bản mô học thấy nang trứng hình Hình 5. Giai đoạn trứng thoái hóa TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 17
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II - Giai đoạn VI: Buồng trứng nhão, rỗng và Sau khi tiêm liều sơ bộ 500 UI HCG/kg thì có màu đỏ sẫm. Trong buồng trứng vẫn còn sót hầu hết đều có sự gia tăng về kích thước đường lại những trứng nhầy và noãn bào nhỏ, sau một kính trứng, qua đó cho thấy hiệu quả của việc thời gian được cơ thể cá hấp thu, sau đó tuyến sử dụng HCG lên sự phát triển tế bào trứng cá sinh dục phát triển trở lại giai đoạn II. vồ cờ, với đường kính trứng đạt >1,35 mm sau 3.3.2. Tác động của kích dục tố HCG đến khi tiêm liều sơ bộ đã đáp ứng cho việc tham gia đường kính trứng. sinh sản (Bảng 6). Bảng 6. Ảnh hưởng của HCG lên kích thước tế bào trứng cá vồ cờ. Số hiệu cá Đường kính trứng trước khi Đường kính trứng sau khi tiêm tiêm (mm) (mm) C1 1,49±0,16 1,54±0,18 C2 1,51±0,22 1,60±0,09 C7 1,35±0,21 1,44±0,16 C4 1,47±0,14 1,68±0,09 Ghi chú: Giá trị trong bảng là giá trị trung bình± độ lệch chuẩn. 3.3.3. Kết quả kích thích sinh sản nhân rụng trứng. Thời gian nở của trứng từ 25-40 giờ tạo cá vồ cờ ở nhiệt độ nước 28-30oC, pH từ 7,0 đến 7,5, DO Các liều quyết định đều cho thấy cá vẫn trong khoảng 5,5-7,0 mg/L. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ rụng trứng tốt, sức sinh sản thực tế của cá vồ cờ lệ nở có sự biến động lớn giữa các nghiệm thức, dao động 11.569-27.673 trứng/kg cá cái. Cá sau lần lượt là 45,4-81,2% và 27,9-78,5% (Bảng 7). khi tiêm liều quyết định từ 8 giờ - 11,5 giờ thì Bảng 7. Kết quả cho cá vồ cờ sinh sản. Liều quyết Số cá Số cá rụng Đường kính Thời gian Sức sinh Tỷ lệ Tỷ lệ định tham gia trứng trứng sau hiệu ứng sản thực tế thụ tinh nở (UI HCG/ sinh sản (con)/ tỷ lệ khi tiêm liều kích dục tố (trứng/kg cá) (%) (%) kg cá cái) (con) cá đẻ (%) sơ bộ (mm) (giờ) 2.000 1 1/100 27.673 1,66±0,13a 8,00 45,40±0,50a 27,90±3,10a 2.500 5 5/100 11.569±5.709a 1,60±0,09a 10,74±1,93a 81,20±11,70b 78,50±5,80b 3.000 2 2/100 13.775±5.338a 1,44±0,16b 11,5±0,71a 54,80±46,10a 73,20±10,60b Ghi chú: Giá trị trong bảng là giá trị trung bình± độ lệch chuẩn; chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05), nhưng có xu hướng tăng theo nồng độ khác biệt thống kê về tỷ lệ thụ tinh (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cho thấy liều quyết định 2.500 UI HCG/kg có nhất nếu chọn được các cá thành thục tốt. mức biến động về tỷ lệ thụ tinh thấp (14,41%) 3.3.4. Kết quả thụ tinh và ấp trứng so với liều 3.000 UI HCG/kg (84,12%). Bên Trứng cá vồ cờ thuộc loại hình trứng dính cạnh đó, mức biến động hệ số biến thiên của nên trứng sau khi khử dính sẽ cho vào dụng cụ đường kính trứng sau khi tiêm liều sơ bộ của ấp trứng là bình Weiss, từ kết quả ở Bảng 8 cho nghiệm thức liều quyết định 2.500 UI HCG/kg thấy trứng ấp ở mật độ cao nhất thì cho kết quả cũng thấp (5,38%) so với hai nghiệm thức còn tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất; tuy nhiên, lại; trong khi, thời gian hiệu ứng kích dục tố của trong sinh sản nhân tạo khâu ấp trứng còn phụ nghiệm thức này cũng thấp hơn và cho thấy có thuộc vào nhiều yếu tố khác như thời gian, môi thể cá tham gia sinh sản trong nghiệm thức này trường và chất lượng tế bào trứng. Kết quả thí đã đạt độ chín muồi sinh dục tốt hơn. Kết quả nghiệm này cho thấy có sự khác biệt thống kê thí nghiệm này cũng cho thấy liều quyết định (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tra đực nên đưa vào nuôi vỗ chậm hơn cá cái Sau khi tiêm liều sơ bộ 500 UI HCG/kg cá khoảng 1 tháng. Có thể nuôi cá đực và cá cái cái thì hầu hết cá đều có sự gia tăng về kích chung hoặc tách riêng (Nguyen và ctv., 2013); thước đường kính trứng, qua đó cho thấy hiệu tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cũng khuyến quả của việc sử dụng HCG lên sự phát triển tế cáo nên nuôi cá đực và cá cái chung trong một bào trứng cá vồ cờ, với đường kính trứng đạt ao, do khi nuôi chung chúng tiết ra phenomone >1,35 mm sau khi tiêm liều sơ bộ đã đáp ứng thúc đẩy sự thành thục của giới tính đối lập và cho việc tham gia sinh sản (Bảng 7). Mức biến làm cá thành thục tốt hơn (Phạm Văn Khánh, động hệ số biến thiên của đường kính trứng 1996). Tuy nhiên, với cá vồ cờ là loài cá quý sau khi tiêm liều sơ bộ của nghiệm thức liều hiếm thì việc chia lô thí nghiệm nuôi vỗ cá đực quyết định 2.500 UI HCG/kg cũng thấp nhất và cá cái riêng có khó khăn do số lượng cá bố (5,38%) so với hai nghiệm thức còn lại, qua mẹ rất ít. đó cho thấy cá tham gia sinh sản trong nghiệm Hiệu quả sử dụng kích dục tố: Kết quả ở thức này đã đạt độ chín muồi sinh dục tốt hơn. Bảng 7 cho thấy tiêm liều quyết định từ 2.000 Mức độ thành thục của cá cái được đánh giá đến 3.000 UI HCG/kg cá cái đều cho rụng trứng, qua hai chỉ tiêu quan trọng là đường kính trứng với tỷ lệ rụng đạt 100%. Đối với liều quyết định và độ phân cực của nhân tế bào trứng (Nguyen 2.500 UI HCG/kg cũng cho kết quả đẻ tốt, đây và ctv., 2013). Chẳng hạn, theo Phạm Thanh là liều đã được thử nghiệm từ trước và cho kết Liêm và ctv. (2016) cá tra cho sinh sản nhân tạo quả tốt (Huỳnh Hữu Ngãi và ctv., 2018) nên đã phải có 63-70% trứng đạt kích cỡ >1,0 mm, cá được sử dụng nhiều trong khâu kích thích sinh có kích thước nhỏ không hiệu ứng với HCG. sản nhân tạo để đảm bảo có đủ số lượng cá bột Dương Nhựt Long & Phạm Hữu Lai (2010) cho cho việc bố trí các thí nghiệm ương cá hương, rằng kích thước đường kính trứng cá bông lau cá giống tiếp theo. Ở liều tiêm này trứng cá đạt trung bình ở cá thành thục sinh dục giai đoạn IV tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao hơn 2 liều tiêm là 1,05 mm (0,62-1,43), và Vương Ngọc Vinh 2.000 và 3.000 UI HCG/kg cá cái. Vì vậy, kết (2002) khi sinh sản cá vồ đém thì yêu cầu đưa quả bước đầu xác định đây là liều kích dục tố ra là trứng phải căng tròn có sự tăng trưởng về phù hợp cho việc kích thích sinh sản nhân tạo cá kích thước đường kính trứng đạt 1,35-1,4 mm. vồ cờ. Nghiên cứu này chỉ tiến hành tiêm 2 liều Thời gian hiệu ứng: Thời gian hiệu ứng với tổng liều dùng 2.500-3.500 UI HCG/kg cá kích dục tố của nghiên cứu này dao động 8,0- cái và thấp hơn so với các nghiên cứu về cá da 11,5 giờ và có thể cho thấy cá tham gia sinh sản trơn gần đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cá da trong nghiên cứu này đã đạt độ chín muồi sinh trơn đều cho thấy HCG có tác dụng rất tốt trong dục tốt hơn. Thời gian hiệu ứng phụ thuộc vào kích thích sinh sản nhân tạo và đều có thể không mức độ chín muồi sinh dục, tình trạng sinh lý cần sử dụng đến các chất kích thích sinh sản khác của từng cá thể, các tác nhân gây đẻ và các yếu như Phạm Văn Khánh (1996) trên cá tra với tổng tố môi trường như dòng chảy, nhiệt độ nước, liều tiêm 4.000-6.000 UI HCG/kg cá cái; Nguyễn giới tính và giá thể (Nguyễn Tuần, 2000). Tiêm Tuần (2000) trên cá ba sa (5.500 UI HCG/kg); liều thấp nhưng thời gian hiệu ứng kích dục tố Huỳnh Hữu Ngãi và ctv. (2013) cho sinh sản ngắn hơn liều cao có thể là do trứng cá cái đã đạt cá bông lau (7.000 UI HCG/kg); Đỗ Minh Trí đến giai đoạn chín muồi sinh dục sẵn sàng tham (2008) trên cá hú (5.000-6.500 UI/kg); và Vương gia sinh sản, tuy nhiên do số lượng cá bố mẹ quá Ngọc Vinh (2002) cho sinh sản cá vồ đém với ít nên việc nghiên cứu còn hạn chế. Việc xác tổng liều 4.000-4250 UI HCG/kg. định thời gian hiệu ứng nhằm theo dõi chính xác 20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thời điểm rụng trứng để tiến hành sinh sản nhân rất nhanh. Quá trình thụ tinh và nở của trứng tạo vuốt khô được kịp thời. Những trường hợp phụ thuộc vào chất lượng của tế bào trứng và trứng đã rụng mà nằm lâu trong buồng trứng chất lượng của tinh trùng, ngoài ra nó còn phụ sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh (Phạm Văn Khánh, thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh như chất 1996). Có thể nhận thấy rằng, khi sử dụng chất lượng nước, các yếu tố môi trường như nhiệt kích thích sinh sản ở liều cao hợp lý sẽ có tác độ, hàm lượng ô-xy hoà tan, pH. Theo Huỳnh dụng rút ngắn thời gian rụng trứng ở cá theo Hữu Ngãi và ctv. (2013) một nguyên nhân quan nhận định của Nguyễn Văn Kiểm & Đỗ Minh trọng làm cho tỷ lệ thụ tinh thấp ở trường hợp Trí (2010). Pederson (2003) cho rằng dưới tác chỉ sử dùng đơn thuần một loại HCG là có một dụng của chất kích thích đã làm tăng mức độ vài trường hợp cá cái và cá đực thành thục chưa đồng đều của tế bào trứng, đồng thời cũng làm tốt, có trường hợp cá đực thành thục tốt cá cái tăng độ nhạy cảm của màng tế bào trứng với không tốt và ngược lại Ngoài ra, sự nở của trứng kích thích tố từ đó thời gian rụng trứng diễn ra còn phụ thuộc vào các yếu tố môi trường nước, nhanh hơn và sự rụng trứng diễn ra cũng đồng khi nhiệt độ nước xuống dưới 27oC thì tỷ lệ nở loạt hơn. Một lưu ý là phải tiến hành thu trứng đạt rất thấp và tỷ lệ cá dị hình nhiều và nếu vượt ngay sau khi trứng rụng, tỷ lệ cá dị hình tăng lên quá ngưỡng cho phép thì trứng sẽ không nở. Kết 24% và tỷ lệ nở giảm hơn 35% nếu trứng được quả nghiên cứu (Bảng 8) cho thấy mật độ ấp thu trễ hơn thời điểm rụng trứng 3 giờ (Phạm cao cho kết quả thụ tinh cao là do số lượng cá Thanh Liêm và ctv., 2016). cái thành thục đạt đến giai đoạn chín mùi sinh Thụ tinh và ấp trứng: Kết quả ở Bảng 8 dục để sinh sản được quá ít, cho nên việc bố trí cho thấy trứng ấp ở mật độ cao nhất (350.000 thí nghiệm mật độ không cùng một thời điểm trứng/30 lít) thì cho kết quả tỷ lệ thụ tinh và phụ thuộc nhiều vào số lượng trứng khi sinh (83,3±7,8%) và tỷ lệ nở (78,1±7,5%). Một sản. Mật độ ấp thấp rơi vào đợt cho cá sinh sản nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả nghiên vào ngày 19/07/2021, có một con cá cái sử dụng cứu ấp trứng có thể do nghiệm thức tiêm liều liều 3.000 UI HCG/kg cho kết quả thụ tinh thấp quyết định 3.000 UI HCG/kg cá cái có số lượng chỉ đạt trung bình 22,3%. Trứng sau khi trộn với cá tham gia sinh sản ít nên một số trứng ấp ở một con cá cái khác cho sinh sản cùng thời điểm các nghiệm thức là không đồng nhất và không của liều tiêm 2.500 UI HCG/kg cho kết quả thụ cùng thời điểm. Các chỉ số này khá cao so với tinh trung bình là 72,3%. một vài nghiên cứu trên cá da trơn, như theo IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Nguyễn Tuần (2000) thì tỷ lệ thụ tinh và nở của 4.1. Kết luận cá basa chỉ đạt ở mức trung bình, nhưng khoảng Cá vồ cờ thành thục được trong ao với thức dao động không lớn lần lượt là 52,0±3,9% và ăn viên công nghiệp và thức ăn tươi sống, tỷ 48,0±4,0%. Ở cá tra thì tỷ lệ thụ tinh và nở đạt lệ cá thành thục đạt từ 56,3% đến 75%. Tiêm lần lượt là 70% và 70% (Phạm Văn Khánh, cá cá cái với 2 liều, liều sơ bộ 500 UI HCG/ 1996). Tỷ lệ trứng thụ tinh phụ thuộc vào rất kg và liều quyết định 2.500 UI HCG/kg cho nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm sinh dục hiệu quả tốt nhất, với kết quả tỷ lệ thụ tinh và đó là trứng và tinh trùng, các thao tác cho cá tỷ lệ nở cao hơn so với 2 liều còn lại (2.000 và sinh sản nhân tạo đòi hỏi phải nhanh, đúng giờ, 3.000 UI HCG/kg); trong khi, cá đực chỉ cần tỉ mỉ từng khâu vì một khi trứng và tinh trùng tiêm một liều 2.000 UI HCG/kg. Thời gian hiệu ra khỏi cơ thể cá thì chúng chỉ sống được trong ứng kích dục tố trung bình 10,74±1,93 giờ, thời thời gian rất ngắn và quá trình thụ tinh xảy ra gian nở của trứng từ 33-40 giờ ở nhiệt độ nước TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 21
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 28-30oC. Sức sinh sản thực tế dao động 11.569- Huỳnh Hữu Ngãi, Trịnh Quốc Trọng, Thi Thanh 27.673 trứng/kg cá cái. Tỷ lệ thụ tinh trung Vinh, Đặng Văn Trường, Nguyễn Thanh Nhân, Hà Thị Ngọc Nga, Lê Trung Đỉnh, Lê Hiền Khả Tri, bình đạt 81,2±11,7% và tỷ lệ nở trung bình đạt Nguyễn Văn Hảo, 2013. So sánh hiệu quả sử dụng 78,5±5,8%. Ấp ở mật độ 350.000 trứng/30 lít kích thích tố khác nhau kích thích sinh sản cá bông đạt tỷ lệ nở cao nhất. lau (Pangasius krempfi) trong điều kiện nuôi nhốt. 4.2. Đề xuất Tạp chí nghề cá sông Cửu Long 2, 3–12. Trương Quốc Phú, 2000. Giáo trình phân tích chất Cần tiếp tục thử nghiệm thêm các nồng độ lượng nước và quản lý môi trường ao nuôi. Đại học HCG ở liều tiêm quyết định ở cá cái, tập trung Cần Thơ. ở nồng độ dưới 2.000 UI HCG/kg và trên 3.000 Lê Sơn Trang, Nguyễn Văn Triều, Dương Nhựt Long, UI HCG/kg đồng thời cần số lượng nhiều cá Phillip Cacot, 2004. Kết quả bước đầu về sinh sản nhân tạo cá Vồ đém (Pangasius larnaudii). Tạp chí tham gia sinh sản cần hơn để có kết quả và tin Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngà, cậy cao hơn. Ngoài ra, cần tiến hành thử các loại 165–172. kích dục tố khác, đánh giá chất lượng tinh trùng Đỗ Minh Trí, 2008. Thử nghiệm sản xuất giống cá hú và phương pháp pha loãng tinh và ấp ở mật độ (Pangasius conchophilus), Luận văn cao học, Đại cao hơn để đánh giá toàn diện về khả năng sinh học Cần Thơ. Nguyễn Tuần, 2000. Cơ sở sinh học sinh sản nhân tạo sản loài cá này. cá basa (Pangasius bocourti Sauvage, 1880) ở Nam Bộ, Luận án tiến sỹ, Viện Hải Dương học. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vương Ngọc Vinh, 2002. Sinh sản nhân tạo và sản Tài liệu tiếng Việt xuất giống cá Vồ đém (Pangasius larnaudii). Báo Phạm Văn Khánh, 1996. Sinh sản nhân tạo cá tra cáo tổng kết đề tài. Sở KH&CN An Giang. Long Pangasius hypophthalmus ở Đồng bằng sông Cửu Xuyên. Long, Luận án tiến sỹ, Đại học Thuỷ sản. Nguyễn Văn Kiểm, Đỗ Minh Trí, 2010. Thử nghiệm Tài liệu tiếng Anh kích thích cá hú (Pangasius conchophilus) sinh sản Boyd, C.E., 1998. Water Quality for Pond Aquaculture. bằng kích thích tố khác nhau. Tạp chí Khoa học International Center for Aquaculture and Aquatic Trường Đại học Cần Thơ 15b, 64–69. Environments, Alabama Agricultural Experiment Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Anh Tuấn, Bùi Minh Tâm, Station, Auburn University. Dương Nhựt Long, 2016. Công nghệ sản xuất giống Cacot, P., 2004. Domestication of the indigenous cá tra: động lực quan trọng của sự phát triển, in: Mekong catfish Pangasius krempfi: Overview of Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Anh Tuấn (Eds.), the fishery in Cambodia and Laos and preliminary Nuôi Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở study of the artificial reproduction above the Đồng bằng sông Cửu Long: Thành công và thách Khone waterfalls. Activity report. CIRAD-EMVT, thức trong phát triển bền vững. Nhà xuất bản Đại Aquaculture Unit, 23/10/2004.Proje. học Cần Thơ, Cần Thơ, pp. 37–64. Nguyen, P.T., Bui, T.M., Nguyen, T.A., De Silva, S.S., Dương Nhựt Long, Phạm Hữu Lai, 2010. Nghiên cứu 2013. Development in hatchery technology for đặc điểm sinh học và kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus), bông lau (Pangasius krempfi). Báo cáo tổng kết đề in: Allan, G., Burnell, G. (Eds.), Advances in tài. Sở Khoa học công nghệ tỉnh Sóc Trăng. Aquaculture Hatchery Technology. Woodhead Huỳnh Hữu Ngãi, 2013. Phát triển giống một số loài Publishing Limited, pp. 498–518. thủy sản bản địa quý hiếm. Báo cáo tổng kết dự án Nikolski, G. V., 1963. Ecolygy of fish. Acedemic press, cấp Bộ, Bộ NN&PTNT. London,352 p. Huỳnh Hữu Ngãi, Đặng Văn Trường, Thi Thành Vinh, Pederson, B.H., 2003. Induced sexual maturation of the Nguyễn Văn Hiệp, Hà Thị Ngọc Nga, Lê Trung European eel Anguilla anguilla and fertilisation of Đỉnh, Trần Hữu Phúc, 2018. Kết quả lưu giữ và the eggs. Aquaculture 224, 323–338. sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931). Tạp chí nghề cá sông Cửu Long 12, 21–28. 22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II STUDY ON STIMULATING ARTIFICIAL REPRODUCTION OF CHAO PHRAYA GIANT CATFISH (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931) Huynh Huu Ngai1*, Ha Thi Ngoc Nga1, Tran Huu Phuc1, Nguyen Van Hiep1, Tran Thi Mong Nghi1, Thi Thanh Vinh1, Dang Van Truong1, Le Trung Dinh1, Phan Thanh Lam1 ABSTRACT This study was carried out in order to improve the artificial propagation of Chao Phraya giant catfish (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931). Sixteen individuals of Chao Phraya giant catfish originated from the wild, with fish weight of 11 kg to 36 kg were conditioned in the earthen pond and the induced spawning was done in 2021-2022. The technologies and experimental designs were conducted based on the technical aspects and results from the successful reproduction of Chao Phraya giant catfish in 2018 and of several other catfish species belonging Pangasiidae family. The results showed that the Chao Phraya giant catfish adapted well to captivity condition in pond. The maturation rate is ranging from 56.3 to 75.0%. The process of stimulate fish reproduction is done by injecting the hormone HCG and induced spawning for female fish was by using the two-injection method (the first dose with 500 IU HCG/kg, and the second dose with 2,000, 2,500 and 3,000 IU HCG/kg, respectively); while one-time injection with 2,000 IU HCG/kg was applied for males at the time of the second injection of females. The duration of the hormonal effect for female spawns was from 8,0 hours to 11.5 hours after the second injection. The fertilized eggs hatched around 33-40 hours depending on treatments at the water temperature from 280C to 300C, pH 7.5-8.0, DO 5.5-7.0 mg/L. The average of fertilization rate was from 45.4±0.5% to 82.7±11.1%, and the average hatching rate ranged from 27.7% to 77.7% depending on treatments. Keywords: Chao phraya giant catfish, broodstock conditioning, induced spawning, Pangasius sanitwongsei. Người phản biện: TS. Võ Văn Bình Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng Ngày nhận bài: 16/11/2022 Ngày nhận bài: 16/11/2022 Ngày thông qua phản biện: 26/12/2022 Ngày thông qua phản biện: 22/12/2022 Ngày duyệt đăng: 27/12/2022 Ngày duyệt đăng: 27/12/2022 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: ngaidongthap@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 23 - THÁNG 12/2022 23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU KÍCH THÍCH SINH SẢN CÁ CHẠCH LẤU (Mastacembelus armatus) BẰNG hCG (human Chorionic Gonadotropin
9 p | 240 | 49
-
Thử nghiệm một số phương pháp sử dụng kích dục tố trong sinh sản nhân tạo cá chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus) tại Thanh Hóa
8 p | 109 | 8
-
Ảnh hưởng của các biện pháp kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu sinh sản của hầu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
4 p | 94 | 6
-
Nghiên cứu kích thích sinh sản nhân tạo cá trèn bầu (Ompok bimaculatus Bloch, 1797) bằng các loại chất kích thích và liều lượng khác nhau
10 p | 46 | 6
-
Phân lập và sàng lọc các chủng nấm cộng sinh vùng rễ cây dược liệu được trồng tại Việt Nam có khả năng phân giải photphat và sản sinh chất kích thích sinh trưởng IAA
8 p | 17 | 5
-
Hiệu quả kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất của vi khuẩn bacillus cho cây lạc ở Thừa Thiên Huế
10 p | 59 | 5
-
Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Chạch sông (Mastacembelus armatus)
5 p | 44 | 5
-
Nuôi vỗ thành thục và kích thích sinh sản cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) tại Hải Phòng
4 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá niên (Onychostoma gerlachi) ở tỉnh Kon Tum
6 p | 42 | 4
-
Ảnh hưởng chất kích thích sinh trưởng Gibberellin (GA3) đến năng suất và phẩm chất nhãn idor ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
5 p | 39 | 4
-
Nghiên cứu kích thích sinh sản của cá trê đồng (Clarias fuscus lacepède, 1803)
9 p | 33 | 4
-
Tổng quan các phương pháp kích thích sinh sản ở lớp Chân bụng (Gastropoda)
12 p | 15 | 3
-
Hiệu quả kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất lạc của chế phẩm Bacillus cho cây lạc trồng tại Quảng Nam
9 p | 62 | 3
-
Một số đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm kích thích sinh sản cá thòi lòi thia Periophthalmodon chlosseri (Pallas, 1770)
10 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu nuôi vỗ và sinh sản nhân tạo cá Măng (Elopichthys bambusa Richardson, 1844)
7 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu kích thích cá chành dục (Channa gachua Hamilton, 1822) sinh sản
6 p | 64 | 2
-
Hiệu quả một số phương pháp kích thích sinh sản sò huyết (Anadara granosa)
7 p | 14 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn