intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kỹ thuật chuyển vị buồng trứng ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung, nội mạc tử cung giai đoạn I

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu kỹ thuật chuyển vị buồng trứng ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung, nội mạc tử cung giai đoạn I trình bày mô tả các đặc điểm của bệnh nhân và kỹ thuật chuyển vị buồng trứng; Đánh giá chức năng buồng trứng và hiệu quả của kỹ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kỹ thuật chuyển vị buồng trứng ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung, nội mạc tử cung giai đoạn I

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CHUYỂN VỊ BUỒNG TRỨNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG, NỘI MẠC TỬ CUNG GIAI ĐOẠN I Hoàng Thanh Hà1,2 , Nguyễn Thanh Xuân1,2 , Lê Việt Hùng1 , Lê Sĩ Phương1 , Châu Khắc Tú1 , Phan Cảnh Quang Thông1 , Phạm Như Hiệp1 TÓM TẮT 43 SUMMARY Các trường hợp ung thư giai đoạn sớm như STUDY ON STAGE I CERVICAL AND giai đoạn IA với ung thư nội mạc tử cung ENDOMETRIAL CANCER WITH (KNMTC) hay giai đoạn I với ung thư cổ tử cung OVARIAN TRANSPOSITION (KCTC) và không có yếu tố nguy cơ cao, việc TECHNIQUE phải cắt luôn hai phần phụ là không cần thiết. In endometrial cancer stage IA or cervical cancer stage I and without high risk factors, Nếu buồng trứng vẫn còn ở vị trí giải phẫu vốn oophorectomy is not necessary. If the ovaries có sẽ chịu tác động của tia xạ dẫn đến suy và bất remain in their original anatomical position, they hoạt buồng trứng, dẫn đến mãn kinh sớm. will be affected by radiation leading to ovarian Chuyển vị buồng trứng là một kỹ thuật phẫu failure and inactivation, leading to early thuật di chuyển buồng trứng ra khỏi vùng chậu menopause in patients having radiotherapy. đến gần góc gan và góc lách trước khi xạ trị vùng Ovarian transposition is a surgical technique that chậu. Nghiên cứu này đánh giá một kỹ thuật mới moves the ovaries out of the pelvis approaching về chuyển vị buồng trứng được thực hiện bởi các the hepatic and splenic angles before pelvic bác sĩ ung thư phụ khoa trước khi có chỉ định xạ radiation therapy. This study evaluates a new trị vùng chậu đối với KCTC và KNMTC. Kỹ technique of laparoscopic ovarian transposition thuật bước đầu đạt kết quả tốt khi bảo tồn chức or laparotomy performed by gynecological năng buồng trứng 13/14 bệnh nhân và 2 ca trữ oncologists before pelvic radiotherapy for phôi, 1 ca mang thai hộ thành công. cervical cancer and endometrial cancer. The Từ khóa: Ung thư giai đoạn sớm, chuyển vị initial technique achieved good results such as buồng trứng, bảo tồn chức năng buồng trứng, bảo preserving ovarian function in 13/14 patients, 2 embryo storage cases, and 1 successful surrogacy tồn chức năng sinh sản. case. Keywords: Early stage cancer, ovarian translocation, preservation of ovarian function, preservation of reproductive function. 1 Bệnh viện Trung ương Huế 2 Đồng tác giả I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thanh Hà Theo Globocan 2020, trên thế giới và tại Email: bsthanhha.kdn@gmail.com Việt Nam, ung thư cổ tử cung (KCTC) và Ngày nhận bài: 28/8/2024 ung thư nội mạc tử cung (KNMTC) là 2 loại Ngày phản biện: 30/8/2024 ung thư phụ khoa phổ biến nhất. Trong 5 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 348
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 năm gần đây, tỷ lệ mắc hai loại bệnh này có chuyển phôi vào phụ nữ khác mang thai hộ, xu hướng gia tăng tại Việt Nam và trẻ hóa, (Willows, 2016)[4]. nhiều bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản và Nghiên cứu này đánh giá một kỹ thuật hoạt động tình dục[1]. mới về chuyển vị buồng trứng nội soi hoặc Phẫu thuật và xạ trị đem lại kết quả khá phẫu thuật mở bụng được thực hiện bởi các tốt cho bệnh nhân về thời gian sống còn bác sĩ ung thư phụ khoa trước khi có chỉ định không bệnh và sống còn toàn bộ sau 5 năm. xạ trị vùng chậu đối với KCTC và KNMTC Tuy nhiên, các trường hợp ung thư giai đoạn hay không. Với 2 mục tiêu sau: sớm như giai đoạn IA với KNMTC hay I với 1. Mô tả các đặc điểm của bệnh nhân và KCTC và không có yếu tố nguy cơ cao, việc kỹ thuật chuyển vị buồng trứng. phải cắt luôn hai phần phụ là không cần 2. Đánh giá chức năng buồng trứng và thiết [2]. Sau khi phẫu thuật, tùy thuộc vào kết hiệu quả của kỹ thuật. quả của các mẫu giải phẫu bệnh mà bệnh nhân có thể được xạ trị. Nếu buồng trứng vẫn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU còn ở vị trí giải phẫu vốn có sẽ chịu tác động - Tiến cứu kết hợp hồi cứu. của tia xạ dẫn đến suy và bất hoạt buồng - Cỡ mẫu thuận tiện: trứng. 14 bệnh nhân được chuyển vị buồng Vấn đề bảo tồn khả năng sinh dục và sinh trứng gồm: Hồi cứu 4 bệnh nhân từ 01/2018 sản trong KCTC và KNMTC giai đoạn sớm đến 12/2021, tiến cứu 10 bệnh nhân từ được đặt ra ở một số quốc gia trên thế giới, 12/2021 đến 12/2023. tuy nhiên ở Việt Nam chưa tìm thấy trên y 2.1. Đối tượng nghiên cứu văn các báo cáo có thành quả tốt sau xạ trị. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Chuyển vị buồng trứng là một kỹ thuật phẫu - Bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai thuật di chuyển buồng trứng ra khỏi vùng đoạn IA trước mổ. chậu trước khi xạ trị vùng chậu đối với các - Bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung có bệnh ung thư phụ khoa hoặc không phụ độ mô học giải phẫu bệnh grade 1, 2. khoa. Kỹ thuật này bao gồm cắt bỏ ống dẫn - Bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn trứng, sau đó là bóc tách sau phúc mạc để di I là ung thư tế bào gai. chuyển buồng trứng bên đến gần các góc gan - Tuổi dưới 40 và có nguyện vọng bảo và lách của đại tràng. Ở những bệnh nhân trẻ tồn chức năng buồng trứng. tuổi, việc bảo tồn buồng trứng là rất quan 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: trọng vì mãn kinh sớm có liên quan đến tình - Giải phẫu bệnh có yếu tố xâm lấn trạng loãng xương, bệnh tim mạch, bốc hỏa, LVSI. teo cơ quan sinh dục và rối loạn chức năng - Giải phẫu bệnh là grade 3, hoặc dạng tế tình dục (Mytton, 2017)[3]. Ngoài ra, khả bào sáng, thần kinh nội tiết. năng bảo tồn khả năng sinh sản là có thể thực 2.2. Quy trình thực hiện hiện được vì về mặt lý thuyết, chuyển vị Đây là 1 công đoạn kèm theo, có thể thực buồng trứng cho phép phụ nữ sinh con về hiện trước hay sau của phẫu thuật cắt tử cung mặt di truyền bằng cách lấy tế bào trứng dưới vét hạch chậu. Sau khi cắt vòi tử cung, sinh hướng dẫn siêu âm qua bụng và trữ phôi, thiết tức thì mẫu mô buồng trứng âm tính, tiến hành mở phúc mạc để bóc tách bó mạch 349
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 buồng trứng ra khỏi vách chậu. Mở phúc buồng trứng lên và bấm 1 clip vào bờ tự do mạc dưới đại tràng và làm tự do đại tràng để dễ nhận diện sau này. Vị trí khâu buồng vùng này để tiến hành tạo 1 đường hầm sau trứng ở thành bụng trước bên, bằng chỉ phúc mạc, hướng lên phía góc gan hoặc góc Propilen 3.0. lách. Dùng dụng cụ thon dài, cẩn thận nhẹ nhàng đưa buồng trứng đi qua đường hầm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU này sao cho bó mạch không được xoắn hay 3.1. Đặc điểm chung quá căng. Nguyên tắc là đưa cả 2 buồng 14 bệnh nhân được chuyển vị buồng trứng lên cao nhất đến khi nào còn có thể. Vì trứng ở bệnh viện Trung ương Huế từ thế 1 số trường hợp chỉ có thể đưa được 1 01/2018 đến 12/2023 với các đặc điểm sau. Đặc điểm N % 31.5 +/- 1.5 18 - 25 3 21.4 Tuổi 26 - 35 8 57.1 35 - 40 3 21.4 0 3 21.4 Số con đã có 1 6 42.8 2 5 35.7 17 - 30 11 78.6 BMI 30 - 35 3 21.4 KCTC 6 42.8 Chẩn đoán KNMTC 8 57.1 Carcinoma TB gai 6 42.8 Giải phẫu bệnh Carcinoma tuyến dạng nội mạc tử cung grad 1 6 42.8 Carcinoma tuyến dạng nội mạc tử cung grad 2 2 14.2 Chủ yếu là bệnh nhân trong độ tuổi 26 - có giải phẫu bệnh là carcinoma tuyến dạng 35 (8/14 bệnh nhân chiếm 57.1%), và hầu hết nội mạc tử cung độ I và độ II. đã có con chiếm 78.6%. Tất cả bệnh nhân 3.2. Đặc điểm của phẫu thuật chuyển KCTC đều có giải phẫu bệnh là carcinoma tế vị buồng trứng bào gai (vảy). Tất cả bệnh nhân KNMTC đều Đặc điểm N % Thời gian phẫu thuật < 30 phút 7 50 Thời gian phẫu thuật > 30 phút 7 50 Lượng máu mất < 20ml 12 85.7 Lượng máu mất > 20ml 2 14.2 Mổ hở 4 28.6 Mổ nội soi 10 71.4 Chuyển vị 1 bên 7 50 Chuyển vị 2 bên 7 50 350
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phẫu thuật chuyển vị buồng trứng không Estradiol (E2) đơn vị pg/ml và FSH đơn vị quá khó và mất nhiều thời gian khi 1 nửa số miu/ml ngay trong hậu phẫu được tính là lần ca được thực hiện trong vòng 30 phút, ca 1. Những lần 2 và lần 3 sau đó mỗi 3 tháng. chuyển vị lâu nhất là 1 giờ cho 2 bên. Kỹ Bệnh nhân có xạ trị được xét nghiệm E2 và thuật này ít gây chảy máu khi 85.7% số ca FSH ngay sau khi kết thúc xạ trị. Bệnh nhận mất máu dưới 20ml. Phương pháp mổ hở hay được xét nghiệm AMH đơn vị ng/ml sau thời nội soi tùy thuộc vào phương thức mổ ung điểm này để đánh giá dự trữ buồng trứng. thư kèm theo, chủ yếu là mổ nội soi 10/14 ca Những bệnh nhân có nhu cầu về sinh sản chiếm 71.4%. được tiến hành chọc hút trứng sau thời điểm 3.3. Đánh giá chức năng buồng trứng 12 tháng, khi chụp CT đánh giá toàn thân đã sau khi phẫu thuật ổn định về mặt ung thư học. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung, 3.4. Các kết quả chức năng buồng bảo tồn 1 hoặc 2 buồng trứng tùy bệnh nhân. trứng Được xét nghiệm chức năng buồng trứng Có 1 bệnh nhân KCTC giai đoạn IB2 bị nhân còn lại không bị ảnh hưởng chức năng mãn kinh sau quá trình mổ hở cắt tử cung buồng trứng. Đặc biệt trong 9 bệnh nhân này, rộng rãi, vét hạch chậu 2 bên và chuyển vị có 2 bệnh nhân được lấy trứng và trữ phôi buồng trứng bên T có hóa xạ đồng thời. Bệnh thành công. Sau đó 1 bệnh nhân được thực nhân 32 tuổi có chỉ số Estradiol luôn dưới hiện chuyển phôi và sinh con bằng phương 10pg/ml, Fsh cao tăng dần, và AMH pháp mang thai hộ. 0.01ng/ml được chẩn đoán suy buồng trứng Mối quan hệ giữa tình trạng mãn kinh và và chuyển thành trạng thái mãn kinh. các yếu tổ như số lượng buồng trứng chuyển 4 bệnh nhân khác mặc dù chỉ số Estradiol vị, độ tuổi, BMI, có xạ trị hay không, được thời điểm 3 tháng hoặc 6 tháng dưới 10pg/ml thể hiện ở bảng sau: nhưng đều hồi phục trên 125pg/ml. 9 bệnh 351
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Giữ nguyên CN Mãn kinh Mãn kinh tạm thời buồng trứng Chuyển vị 1 bên 1 2 4 Chuyển vị 2 bên 0 3 4 Tuổi 31 - 40 1 3 4 Tuổi 18 - 30 0 2 4 BMI > 30 0 2 1 BMI < 30 1 3 7 Có xạ trị 1 4 0 Không xạ trị 0 1 8 Sau quá trình 1 năm theo dõi, có 13/14 ca có vai trò trong việc lấy trứng sau này mà chiếm 92.9% số ca còn giữ được chức năng thôi[5]. nội tiết buồng trứng. Trong đó có 5 trường Tuổi của bệnh nhân tại thời điểm phẫu hợp có hiện tượng mãn kinh tạm thời vào thuật rất quan trọng vì số lượng tế bào trứng thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau khi phẫu nguyên thủy giảm theo độ tuổi ngày càng thuật. Các bệnh nhận này đều đã hồi phục ở tăng cho đến khi mãn kinh. Khi số lượng tế lần xét nghiệm sau với Estradiol >125pg/ml, bào trứng giảm, liều phóng xạ tuy nhỏ cũng FSH < 5.0mg/ml và yếu tố AMH trong giới có hại cho buồng trứng. Trong nghiên cứu hạn. Tỷ lệ giữ nguyên chức năng buồng của chúng tôi, độ tuổi trung bình của bệnh trứng ngay từ lần xét nghiệm đầu tiên là 8/14 nhân chuyển buồng trứng là 31 tuổi, dao bệnh nhân chiếm 57.1%. động từ 23 đến 40 tuổi. Lớn tuổi hơn 1 chút Về các biến chứng như di căn buồng ở nghiên cứu 10 bệnh nhân của Brenna năm trứng, u nang buồng trứng, xoắn, lạc nội mạc 2018, tuy nhiên có tỷ lệ bảo tồn chức năng tử cung, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ buồng trứng 92.9% so với 90% ở nghiên cứu là 0%. của Brenna[5]. Một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ bảo tồn buồng trứng cao hơn ở phụ IV. BÀN LUẬN nữ < 40 tuổi (Huang và cộng sự, 2007)[6]. Mô Đánh giá kết quả của kỹ thuật chuyển buồng trứng rất nhạy cảm với bức xạ và khi vị buồng trứng tuổi của bệnh nhân tăng lên, liều bức xạ tới Chức năng buồng trứng ở nghiên cứu này buồng trứng nhỏ hơn sẽ gây ra suy buồng được bảo tồn giống nhau về số buồng trứng trứng. Một nửa số tế bào trứng chưa trưởng chuyển vị. Dù chuyển vị 2 bên hay 1 bên thì thành sẽ bị phá hủy với nồng độ 2Gy. Với tỷ lệ suy giảm chức năng gần giống nhau. liều phóng xạ 4Gy, một phần ba phụ nữ trẻ Điều này cũng được khẳng định trong 2 và gần như tất cả phụ nữ trên 40 tuổi sẽ bị nghiên cứu của Wallace và Brenna, vì thế ngừng chức năng buồng trứng (Ghadjar et việc chọn buồng trứng bên nào để chuyển vị al., 2015)[7]. hay chuyển vị cả 2 buồng trứng ít có ý nghĩa Vì một nửa số bệnh nhân ung thư cổ tử với việc bảo tồn chức năng buồng trứng, chỉ cung được chẩn đoán là tiền mãn kinh nên 352
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 việc chuyển đổi buồng trứng trước khi xạ trị từ SCC cổ tử cung giai đoạn IB với bệnh lý để bảo tồn chức năng buồng trứng là có lợi. tích cực cho thấy LVSI dương tính và có sự Xạ trị bổ trợ được chỉ định khi có yếu tố tham gia của tử cung (Morice và cộng sự, nguy cơ tái phát; bao gồm di căn hạch, xâm 2001)[9]. Một phân tích tổng hợp lớn vào năm lấn mô đệm sâu kèm theo xâm lấn khoang 2014, đã báo cáo không có trường hợp di căn mạch bạch huyết, bờ dương tính hoặc xâm đến buồng trứng sau khi chuyển buồng trứng lấn chu cung tử cung. Ngoài ra, giai đoạn trong 892 trường hợp[8]. Các nguy cơ khác IB2 trở lên thường được điều trị bằng hóa trị của chuyển vị buồng trứng bao gồm xoắn, u liệu sơ cấp. Ở nghiên cứu của chúng tôi, nang buồng trứng, chảy máu, đau và lạc nội bệnh nhân có xạ trị vùng chậu gây mãn kinh mạc tử cung. Từ 5 đến 16% bệnh nhân phát và suy giảm chức năng nội tiết tạm thời ở triển u nang buồng trứng sau khi chuyển vị 5/14 bệnh nhân chiếm 35.7%; so với chỉ 1/14 trong một phân tích tổng hợp lớn được điều chiếm 7.1% suy giảm chức năng số ca ở trị bảo tồn hoặc phẫu thuật [8]. Các biến chứng nhóm không xạ trị. Tỷ lệ bảo tồn buồng như đau, di căn buồng trứng, u nang buồng trứng thấp sau phẫu thuật chuyển vị và xạ trị trứng, xoắn, lạc nội mạc tử cung, trong là do đặt buồng trứng trong trường bức xạ nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ là 0%. hoặc gần trường bức xạ (khiến buồng trứng bị phân tán bên trong hoặc tổn thương mạch V. KẾT LUẬN máu) (Huang và cộng sự, 2007)[6]. Chuyển vị buồng trứng theo phương thức Một tổng quan hệ thống và phân tích mổ hở hay nội soi ở bệnh nhân KCTC, tổng hợp về chuyển vị buồng trứng mổ mở KNMTC giai đoạn I là phương pháp an toàn, và nội soi cho thấy tỷ lệ bảo tồn buồng trứng hiệu quả, mang ý nghĩa nhân văn khi giữ cao ở mức 90% (95% CI 92 – 99) ở nhóm được chức năng buồng trứng cho tỷ lệ chỉ phẫu thuật. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoảng 90% số bệnh nhân, giúp giữ được đánh giá chức năng buồng trứng sau phẫu chức năng nội tiết, tình dục, chống được các thuật chuyển vị và xạ trị vùng chậu cho thấy biến chứng mãn kinh sớm và xa hơn nữa là tỷ lệ bảo tồn buồng trứng thấp hơn nhiều. chức năng sinh sản, khi trữ trứng, trữ phôi và Hầu hết các nghiên cứu đều có quy mô nhỏ mang thai hộ thành công cho các bệnh nhân từ 3 đến 31 bệnh nhân. Tỷ lệ bảo tồn buồng có nhu cầu làm mẹ trong tương lai. trứng sau khi chuyển vị trí buồng trứng và xạ trị vùng chậu bằng chùm tia ngoài và/ hoặc TÀI LIỆU THAM KHẢO xạ trị áp sát là 65% (KTC 95% 56 – 74) 1. GLOBOCAN 2020, Estimated incidence, (Gubbala và cộng sự, 2014)[8]. mortality and Prevalence Worldwide in Theo y văn, các biến chứng của kỹ thuật 2020.; Available from: http://globocan.iarc. này như di căn buồng trứng, u nang buồng fr/ Pages/fact_sheets_cancer.aspx (2020). trứng, xoắn, lạc nội mạc tử cung, đau. Hai 2. Bùi Diệu, Nguyên Văn Tuyên (2016). trường hợp di căn buồng trứng trên buồng Hướng dẫn và chẩn đoán một số bệnh ung trứng chuyển vị đã được báo cáo trong y văn thư thường gặp. Ung thư nội mạc tử cung, 353
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ung thư cổ tử cung. Nhà xuất bản Y học, Hà pelvic irradiation. Gynecol. Oncol. Nội, 324-343. 2007;105(1):234–237. [PubMed] [Google 3. Mytton J., Evison F., Chilton P., Lilford R. Scholar]. Removal of all ovarian tissue versus 7. Ghadjar P., Budach V., Kohler C., Jantke conserving ovarian tissue at time of A., Marnitz S. Modern radiation therapy and hysterectomy in premenopausal patients with potential fertility preservation strategies in benign disease: study using routine data and patients with cervical cancer undergoing data linkage. BMJ. 2017;356(j372):1–9. chemoradiation. Radiat. Oncol. 2015; 4. Willows K., Lennox G., Covens A. 10(50):1–6. Fertility-sparing management in cervical 8. Gubbala K., Laios A., Gallos I., Pathiraja cancer: balancing oncologic outcomes with P., Haldar K., Ind T. Outcomes of ovarian reproductive success. Gynecol. Oncol. Res. transposition in gynaecological cancers; a 2016;3(9):1–14.[PMC free article] [PubMed] systematic review and meta-analysis. J. [Google Scholar]. Ovarian Res. 2014;7(69):1–10. [PMC free 5. Brenna E. Swift, Eric Leung, Laparoscopic article ] [PubMed] [Google Scholar]. ovarian transposition prior to pelvic radiation 9. Morice P., Juncker L., Rey A., El-Hassan for gynecologic cancer. Gynecol Oncol Rep. J., Haie-Meder C., Castaigne D. 2000. 2018 May; 24: 78–82. Ovarian transposition for patients with 6. Huang K.G., Lee C.L., Tsai C.S., Han cervical carcinoma treated by radiosurgical C.M., Hwang L.L. A new approach for combination; pp. 743–748. [PubMed] laparoscopic ovarian transposition before [Google Scholar]. 354
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
54=>0