intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu áp dụng kỹ thuật RQ-PCR đánh giá tồn lưu tế bào ác tính bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có chuyển vị CBFB/MYH11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết triển khai kỹ thuật RQ-PCR định lượng tổ hợp gen CBFB/MYH11. Đối tượng: Mẫu người bệnh có mang tổ hợp gen CBFB/MYH11 type A đã xác định trước bằng kỹ thuật RT-PCR. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu triển khai kỹ thuật mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu áp dụng kỹ thuật RQ-PCR đánh giá tồn lưu tế bào ác tính bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có chuyển vị CBFB/MYH11

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG KỸ THUẬT RQ-PCR ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU TẾ BÀO ÁC TÍNH BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY CÓ CHUYỂN VỊ CBFB/MYH11 Châu Thúy Hà1 , Cao Văn Động1 , Nguyễn Tấn Bỉnh1 , Phù Chí Dũng1 , Phan Thị Xinh2 TÓM TẮT 48 Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy, RQ-PCR, Mục tiêu: Triển khai kỹ thuật RQ-PCR định CBFB/MYH11. lượng tổ hợp gen CBFB/MYH11. Đối tượng: Mẫu người bệnh có mang tổ hợp SUMMARY gen CBFB/MYH11 type A đã xác định trước INITIALLY APPLYING RQ-PCR FOR bằng kỹ thuật RT-PCR. MINIMAL RESIDUAL DISEASE Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu triển EVALUATING IN CBFB/MYH11 khai kỹ thuật mới. ACUTE MYELOID LEUKEMIA Kết quả: Chúng tôi đã thành công ứng dụng Objectives: To perform real-time kỹ thuật RQ-PCR trong định lượng tổ hợp gen quantitative polymerase chain reaction (RQ- CBFB/MYH11. RQ-PCR định lượng tổ hợp gen PCR) technique in monitoring CBFB/MYH11 CBFB/MYH11 được chuẩn hoá ở nghiên cứu mutation. này đạt giới hạn phát hiện 10 -5 . Toàn bộ 6 người Subjects: Patient samples with bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi có bệnh tồn CBFB/MYH11 type A mutation were diagnosed lưu tối thiểu CBFB/MYH11 dương tính sau giai by RT-PCR. đoạn tấn công và 3/3 người bệnh có bệnh tồn lưu Method: Prospective case series. tối thiểu CBFB/MYH11 âm tính khi kết thúc Results: We have successfully applied RQ- điều trị. PCR technique in measuring CBFB/MYH11 Kết luận: Đây là công cụ hữu ích nhằm đánh fusion transcript expression. This technique giá bệnh tồn lưu tối thiểu, giúp định hướng điều could quantify CBFB/MYH11 transcript level trị và tiên lượng cho người bệnh bạch cầu cấp with limit of detection as low as 10 -5 . In this dòng tủy mang tổ hợp gen CBFB/MYH11 lúc study, all of 6 CBFB/MYH11 acute myeloid chẩn đoán. leukemia patients had positive minimal residual disease after induction and 3/3 patients had negative minimal residual disease at the end of treatment. 1 Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học Conclusion: This technique can be a useful 2 Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, device in CBFB/MYH11 monitoring mesurable Đại Học Y dược TPHCM residual disease postreatment, that guides Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Xinh therapeutic interventions and prognosis in SĐT: 0932728115 CBFB/MYH11 acute myeloid leukemia patients. Email: bsphanthixinh@ump.edu.vn Keywords: acute myeloid leukemia, RQ- Ngày nhận bài: 30/7/2024 PCR, CBFB/MYH11. Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Ngày duyệt bài: 17/9/2024 417
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ MYH11 có thể xảy ra ở nhiều vị trí, dẫn đến Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là tạo thành nhiều kiểu tổ hợp gen một thể bệnh không đồng nhất về diễn tiến, CBFB/MYH11 khác nhau. Trong giới hạn đáp ứng điều trị và tỷ lệ sống còn của người kiến thức của chúng tôi, có ít nhất 10 kiểu tổ bệnh (NB). Phương thức điều trị được lựa hợp gen CBFB/MYH11 đã được báo cáo. Vì chọn dựa trên phân nhóm nguy cơ trước điều vậy, việc thiết kế mồi và đoạn dò cho RQ- trị, với các yếu tố như tuổi, hình thái tế bào, PCR định lượng tổ hợp gen khó khăn. và quan trọng là các đặc điểm về di truyền tế Tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, bào và sinh học phân tử [4]. chúng tôi đã triển khai được kỹ thuật RQ- BCCDT mang đột biến yếu tố liên kết lõi PCR định lượng RUNX1/RUNX1T1 từ năm (CBF: core binding factor) là một phân nhóm 2020. Cho đến hiện tại, NB BCCDT mang tổ của BCCDT với các bất thường di truyền hợp gen CBFB/MYH11 ở Bệnh viện Truyền thường gặp theo phân loại của Tổ chức Y tế Máu Huyết Học chỉ được theo dõi tồn lưu Thế giới (WHO: world health organization), bằng kỹ thuật định tính RT PCR, độ nhạy đạt được đặc trưng bởi các bất thường về nhiễm được khoảng 10-2 đến 10-3 . Do đó, chúng tôi sắc thể t(8;21) hoặc inv(16) / t(16;16) [5]. Ở tiến hành thực hiện đề tài này để triển khai cấp độ phân tử, những thay đổi nhiễm sắc thể kỹ thuật RQ-PCR định lượng tổ hợp gen này dẫn đến việc tạo ra các tổ hợp gen CBFB/MYH11 trong theo dõi sau điều trị. RUNX1/RUNX1T1 trong các trường hợp với t (8;21) và CBFB/MYH11 ở những II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU người có inv(16) / t(16;16). BCCDT mang Mẫu: đột biến CBF chiếm 10-15% BCCDT người Mười mẫu NB mang tổ hợp gen lớn và có xu hướng liên quan đến tuổi NB trẻ CBFB/MYH11 type A lúc chẩn đoán được hơn và độ nhạy cao hơn với hóa trị liệu tấn thu thập để khảo sát. Nghiên cứu được thực công và củng cố. Mặc dù có tiên lượng tương hiện tại Khoa Di truyền học phân tử, Bệnh đối thuận lợi, có tới 40% NB BCCDT mang viện Truyền máu Huyết học từ tháng đột biến CBF tái phát [2]. 10/2022 đến 6/2024. Bệnh tồn lưu tối thiểu hay có thể đo Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu triển lường được (MRD: measurable residual khai kỹ thuật mới. disease) cho phép đánh giá đáp ứng điều trị, Nội dung thực hiện dự báo nguy cơ tái phát, từ đó có thể xác Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 1 mẫu NB có định những NB cần tái điều trị sớm hay thay mang tổ hợp gen CBFB/MYH11 type A đã đổi phác đồ điều trị. Theo hướng dẫn điều trị xác định trước bằng RT-PCR, dùng phương của Mạng lưới ung thư quốc gia (NCCN: pháp tạo dòng T-vector để tạo 2 dòng tế bào National Comprehensive Cancer Network) mang tổ hợp gen CBFB/MYH11 và dòng phiên bản 3.2022, NB BCCDT mang đột wild type. Dòng tế bào mang tổ hợp gen biến CBF có thể được đánh giá tồn lưu bằng CBFB/MYH11 được pha loãng với nước kỹ thuật PCR định lượng (RQ-PCR) các tổ thành các mức nồng độ từ 102 tế bào/µL đến hợp gen CBFB/MYH11, RUNX1/RUNX1T1 106 /µL để chuẩn hóa điều kiện phản ứng RQ- [1]. Không giống với tổ hợp gen PCR và xây dựng đường chuẩn. Chúng tôi RUNX1/RUNX1T1, sự đứt gãy trên gen chọn kiểu tổ hợp type A để triển khai thiết kế 418
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 trình tự mồi bởi vì type A chiếm đại đa số CBFB-A: các trường hợp NB có tổ hợp gen 5’-GCAGGCAAGGTATATTTGAAGG-3’ CBFB/MYH11. MYH11-B2: Sau đó pha loãng dòng tế bào mang tổ 5’-TCCTCTTCTCCTCATTCTGCTC-3’ hợp gen CBFB/MYH11 và dòng wild type - Các đoạn mồi dùng cho RQ-PCR theo bậc thang nồng độ từ 10-4 đến 10-6 . Phản Q.CBFB-F1: ứng RQ-PCR sẽ thực hiện lặp lại 20 lần ở 5’-CAGGAGGATGCATTAGCACAA-3’ mỗi mức nồng độ này, để khảo sát giới hạn Q.CBFB-F2: phát hiện của kỹ thuật. Nếu có từ 95% số lần 5’-CTTTGAAGAGGCTCGGAGAA-3’ khảo sát trở lên cho kết quả dương tính thì Q. MYH11.A-R1: giới hạn phát hiện đó được xác nhận. 5’-TGCGTCTTCATCTCCTCCATCT-3’ Ứng dụng kỹ thuật đã chuẩn hóa đánh giá Q. MYH11.A-R2: MRD sau tấn công và khi hoàn tất điều trị 5’-CTTGGACTTCTCCAGCTCAT-3’ cho NB mang tổ hợp gen CBFB/MYH11 lúc - Đoạn dò dùng cho RQ-PCR chẩn đoán trong thời gian nghiên cứu. Q.CBFB-Probe: Cấu trúc đoạn mồi và đoạn dò dùng trong 5’-AGACAGGTCTCATCGGGAGGAAAT- nghiên cứu TAMRA-3’ Chúng tôi sử dụng các đoạn mồi tự thiết Vị trí các đoạn mồi và đoạn dò tương ứng kế như sau: trên gen như hình 2. - Các đoạn mồi dùng cho RT-PCR (đã chuẩn hóa) Hình 1. Các đoạn mồi và đoạn dò dùng trong nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chúng tôi sử dụng chứng dương tổ hợp Chuẩn hóa điều kiện phản ứng RQ- gen CBFB-MYH11 type A làm nguyên liệu PCR định lượng tổ hợp gen để thử nghiệm điều kiện phản ứng RQ-PCR. CBFB/MYH11 Dựa trên nhiệt độ nóng chảy, các mồi và đoạn dò mà chúng tôi thiết kế hoạt động tốt ở 419
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nhiệt độ bắt cặp khoảng 60o C. Đầu tiên, phản cDNA 1 uL ứng PCR được thực hiện để khảo sát lựa H2O 12,85 uL chọn cặp mồi phù hợp cho RQ-PCR, đồng Chu trình nhiệt: thời khẳng định nhiệt độ bắt cặp lý tưởng. 98o C x 3 phút Thành phần phản ứng và chương trình luân 98o C x 10 giây nhiệt như sau: 60o C x 20 giây x 45 chu kỳ 10X PCR buffer 2 uL 72o C x 20 giây 2,5mM dNTPs 2 uL 72o C x 3 phút Mồi xuôi 1 uL Giữ 16o C Mồi ngược 1 uL Các mồi được sử dụng và phối hợp cho Takara Taq Hs 0,15 uL kích thước mục tiêu như bảng 1 Bảng 1. Các kiểu phối hợp mồi trong thử điều kiện STT Mồi xuôi Mồi ngược Kích thước băng Q. MYH11.A-R1 159 bp 1 Q.CBFB-F1 Q. MYH11.A-R2 121 bp Q. MYH11.A-R1 132 bp 2 Q.CBFB-F2 Q. MYH11.A-R2 94 bp Hình 2. Kết quả thử nghiệm các mồi khuếch đại gen CBFB-MYH11 ở 60o C Giếng 1: Cặp mồi Q.CBFB-F2/ Q. Kết quả giải trình tự từ băng điện di này cho MYH11.A-R1 (132bp); Giếng 2: cặp mồi thấy sản phẩm khuếch đại từ cặp mồi Q.CBFB-F2/ Q. MYH11.A-R2 (94bp); Q.CBFB-F1/ Q.MYH11.A-R1 là trình tự gen Giếng 3: cặp mồi Q.CBFB-F1/ Q. CBFB exon 5 ghép nối với trình tự gen MYH11.A-R1 (159bp); Giếng 4: cặp mồi MYH11 exon 12, phù hợp với tổ hợp gen Q.CBFB-F1/ Q. MYH11.A-R2 (121bp); CBFB-MYH11 type A. Như vậy, chúng tôi Giếng 5: mẫu KHÔNG mang gen CBFB- chọn cặp mồi Q.CBFB-F1/ Q.MYH11.A-R1 MYH11; Giếng 6: chứng âm. và nhiệt độ bắt cặp mồi 60o C cho thử nghiệm Kết quả điện di cho thấy, ở nhiệt độ bắt điều kiện phản ứng RQ-PCR. cặp 60o C có 02 cặp mồi cho sản phẩm là 1 Sau đó, chúng tôi tiến hành tạo dòng tổ băng duy nhất và trùng với kích thước băng hợp gen CBFB-MYH11 để dựng đường mục tiêu. Hơn nữa, cặp mồi Q.CBFB-F1/ chuẩn tổ hợp gen này (hình 3). Q.MYH11.A-R1 cho độ đậm băng rõ nét. 420
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 3. Kết quả tạo dòng tổ hợp gen CBFB-MYH11 Thực hiện thu nhận khuẩn lạc và tách Q.CBFB-F1/ Q.MYH11.A-R1 và nhiệt độ chiết DNA tạo dòng để tính toán nồng độ bắt cặp mồi 60o C đã thử nghiệm từ phản ứng chính xác của sản phẩm DNA. Kết quả pha PCR ở trên. Chứng dương của tổ hợp gen loãng chúng tôi thu được các mẫu DNA ở này được chạy song song cùng các mức nồng các mức nồng độ 102 , 103 , 104 , 105 , 106 bản độ chuẩn đã pha loãng, với điều kiện về thời sao CBFB/MYH11/µL. gian bắt cặp mồi kéo dài lần lượt là A: 30 Thử nghiệm RQ-PCR gen giây, B: 1 phút. Chúng tôi thu được kết quả CBFB/MYH11 được thực hiện với cặp mồi như hình 4. Hình 4. Kết quả thử điều kiện phản ứng RQ-PCR tổ hợp gen CBFB-MYH11 A. Thời gian bắt cặp mồi kéo dài 30 giây của phản ứng đạt tối ưu. Các phản ứng đã B. Thời gian bắt cặp mồi kéo dài 1 phút được lặp lại 3 lần để khẳng định. Chúng tôi nhận thấy ở phản ứng RQ- Tổng hợp các dữ liệu thu được, chúng tôi PCR với thời gian bắt cặp của mồi kéo dài 30 thu được kết quả khi nhiệt độ lai mồi ở 60o C, giây (hình 4 A) các mẫu đường chuẩn không thời gian bắt cặp kéo dài 1 phút, phản ứng được khuếch đại đầy đủ, hiệu suất của phản RQ-PCR có điều kiện tối ưu để khuếch đại tổ ứng không đạt. Ngược lại, ở phản ứng RQ- hợp gen mục tiêu CBFB-MYH11 với các PCR với thời gian bắt cặp của mồi kéo dài 1 mức nồng độ chuẩn là 102 , 103 , 104 , 105 , 106 , phút (hình 4 B) các mẫu đường chuẩn, chứng ngưỡng cut off Ct = 39 (hình 5). dương đều được khuếch đại đầy đủ, hiệu suất 421
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 5. Xây dựng đường chuẩn RQ-PCR tổ hợp gen CBFB-MYH11 Khảo sát giới hạn phát hiện của kỹ CBFB/MYH11 có thể phát hiện ở mức 10-5 . thuật RQ PCR định lượng tổ hợp gen Xác định tồn lưu tế bào ác tính trên CBFB/MYH11 NB bạch cầu cấp dòng tủy mang tổ hợp Sau khi tạo dòng các dòng tế bào mang tổ gen CBFB/MYH11 sau điều trị tấn công hợp gen CBFB/MYH11 và dòng wild type, và khi kết thúc điều trị. Chúng tôi ly trích chúng tôi pha loãng dòng tế bào mang tổ hợp RNA từ 6 mẫu tuỷ sau giai đoạn tấn công và gen CBFB/MYH11 trong dòng wild type 3 mẫu tuỷ khi hoàn tất điều trị của NB theo bậc thang nồng độ từ 10-4 đến 10-6 . Phản BCCDT mang tổ hợp CBFB/MYH11 lúc ứng RQ-PCR sẽ thực hiện lặp lại 20 lần ở chẩn đoán, thực hiện RQ-PCR định lượng tổ mỗi mức nồng độ này, để khảo sát giới hạn hợp gen CBFB/MYH11 và ABL với mồi tự phát hiện của kỹ thuật. thiết kế và chuẩn hóa tại BV TMHH như Kết quả ghi nhận 20/20 lần phản ứng bảng 2. RQ-PCR định lượng tổ hợp gen Bảng 2. Kết quả định lượng tổ hợp gen CBFB/MYH11 và ABL trên NB CBFB/MYH11 ABL CBFB-MYH11/ABL Kết quả RT- (bản sao) (bản sao) (%) PCR M1 612 298.500 2,0502 Dương tính M2 63,3 51.700 0,1224 Dương tính Sau giai đoạn M3 334,5 55.100 0,6071 Dương tính tấn công M4 156,75 16.075 0,9751 Dương tính M5 984 41.750 2,3569 Dương tính M6 2177,5 299.750 0,7264 Dương tính M7 1,3 40.700 0,0032 Âm tính Khi hoàn tất M8 2,35 60.825 0,0039 Âm tính điều trị M9 7,65 60.725 0,0126 Âm tính Kết quả từ bảng 2 cho thấy, toàn bộ 6 MRD < 10 -3 . Tất cả các kỹ thuật định tính mẫu sau tấn công đều có MRD >10-3 . Khi RT-PCR đều cho kết quả tương đồng. hoàn tất điều trị, cả 3/3 mẫu người bệnh có 422
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 IV. BÀN LUẬN tương quan R 2 phải đạt là trên hay bằng (≥) Chuẩn hóa phản ứng RQ-PCR định 0,99; E% (PCR efficiency) đạt từ 95% đến lượng tổ hợp gen CBFB/MYH11 105%; độ lệch chuẩn càng về gần 0; hệ số Gen tổ hợp CBFB/MYH11 được hình slope  3,33 và các mức nồng độ chuẩn có Ct thành từ 2 gen phối tử khác nhau và có nhiều < 35 [3]. Hình 5 cho thấy kết quả thử nghiệm kiểu tổ hợp khác nhau, do đó kỹ thuật qPCR của nghiên cứu này với điều kiện được chuẩn (PCR định lượng dựa trên DNA) không cho hoá và tối ưu rất cao ở nhiệt độ bắt cặp mồi hiệu quả trong định lượng tổ hợp gen này Q.CBFB-F1/Q. MYH11.A-R1 và thời gian [30]. Vì vậy chúng tôi chọn RNA là nguyên bắt cặp trong 1 phút. Các thông số được ghi liệu để xây dựng, chuẩn hóa phản ứng RQ- nhận bao gồm: R 2 = 0,998; E% = 99%; độ PCR. Trong các nghiên cứu gần đây về đánh lệch chuẩn 0,066; hệ số slope = 3,33, ngưỡng giá MRD trên NB BCCDT mang tổ hợp gen cut off là 39, trong khi mẫu chứng dương có CBFB/MYH11, nguyên liệu đầu vào xét Ct đạt 7,2, mẫu người không mang tổ hợp nghiệm được lựa chọn cũng là RNA [7], [6], gen cho kết quả âm tính. [8]. Mẫu RNA sau khi được ly trích từ mẫu Giới hạn phát hiện của kỹ thuật RQ- NB sẽ được tổng hợp cDNA trước khi thực PCR định lượng tổ hợp gen hiện phản ứng RQ-PCR. CBFB/MYH11 Thiết kế các đoạn mồi và đầu dò chuyên Theo khuyến cáo của mạng lưới bệnh biệt, đặc hiệu được xem là yếu tố quyết định bạch cầu Châu Âu (ELN), RQ-PCR là một đến việc chuẩn hoá phản ứng RQ-PCR trong 3 phương pháp hữu hiệu để đánh giá đường chuẩn với độ nhạy cao. Gen mục tiêu MRD dựa trên các bất thường di truyền liên chúng tôi lựa chọn là một tổ hợp gen được quan đến bệnh bạch cầu bên cạnh ddPCR và hình thành từ 2 gen CBFB và MYH11 nằm NGS. Với độ nhạy có thể đạt được lên tới cách xa nhau ở 2 đầu tận của NST 16. Do đó, 10−3 -10−5 , cùng với khả năng được chuẩn các mồi và đoạn dò được thiết kế cần thoả hóa rộng rãi là cơ sở để chúng tôi ứng dụng hai điều kiện: một là bao phủ vùng ghép nối phương pháp này cho định lượng tổ hợp gen CBFB và MYH11; hai là 02 mồi phải nằm CBFB/MYH11 cho NB sau điều trị. Kết quả trong vùng được khuếch đại của cặp mồi sử của nghiên cứu này cho thấy, phản ứng RQ- dụng để PCR tạo dòng xây dựng đường PCR định lượng tổ hợp gen CBFB/MYH11 chuẩn. Đoạn dò được thiết kế phải nằm trong do chúng tôi thiết lập điều kiện và chuẩn hoá vùng được khuếch đại của cặp mồi RQ-PCR. có độ nhạy đạt 10−5 , tương đồng với nhiều Ở điều kiện tối ưu, đoạn dò nên được thiết kế báo cáo đã ghi nhận [7], [8]. trên vùng nối của tổ hợp gen [8]. Thiết kế Trong nghiên cứu của Ehinger và cộng cho nghiên cứu RQ-PCR định lượng sự cho thấy số lượng bản sao CBFB/MYH11 CBFB/MYH11 type A, chúng tôi sử dụng cao hơn 10 bản sao trên 105 bản sao ABL mồi xuôi nằm trên gen CBFB, mồi ngược (0,01%) trong máu ngoại vi sau khi điều trị nằm trên gen MYH11 và đoạn dò có đầu 3’ tấn công hoặc tăng cường có tương quan chặt nằm trên vùng ghép nối của 02 gen này trong chẽ với nguy cơ tái phát và có thể thay thế tổ hợp CBFB/MYH11. Trên phần mềm thiết cho tình trạng MRD mẫu tủy xương [5]. kế, các mồi thể hiện bắt cặp chuyên biệt cho Điều này đòi hỏi phương pháp đánh giá các gen tương ứng, đoạn dò chỉ có thể lai hoá MRD có độ nhạy phải đạt ít nhất là 10 −4 . khi có mẫu là tổ hợp gen CBFB/MYH11. Trong khi đó, nghiên cứu của Yalniz chỉ ra Phản ứng RQ-PCR đạt tối ưu, tin cậy khi rằng tại thời điểm ngày + 100 sau ghép tế các thông số sau thoả các điều kiện: hệ số bào gốc đồng loài, mặc dù bệnh nhân MRD 423
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU dương tính (tỷ lệ CBFB/MYH11 > 0,001%) TÀI LIỆU THAM KHẢO có tỷ lệ tái phát cao hơn (27,6% so với 9,7%) 1. National Comprehensive Cancer [8], chứng tỏ cần có phương pháp định lượng Network. Acute Myeloid Leukemia tổ hợp gen này đạt độ nhạy đến 10−5 . (Version 3.2022). 2022; Available from: Xác định tồn lưu tế bào ác tính trên https://www.nccn.org/professionals/physicia NB bạch cầu cấp dòng tủy mang tổ hợp n_gls/pdf/aml.pdf. gen CBFB/MYH11 sau điều trị tấn công 2. Duployez, N., et al., Prognosis and monitoring of core-binding factor acute hoặc tăng cường myeloid leukemia: current and emerging Kiểm soát chất lượng mẫu luôn là yếu tố factors. Expert Rev Hematol, 2015. 8(1): p. rất quan trọng trong xét nghiệm nói chung, 43-56. đặc biệt trong các kỹ thuật thao tác với 3. Gabert, J., et al., Standardization and nguyên liệu là RNA. Trong theo dõi MRD, quality control studies of 'real-time' chất lượng mẫu đạt sẽ là tiền đề cho việc quantitative reverse transcriptase polymerase đánh giá trung thực tình trạng tồn lưu bệnh chain reaction of fusion gene transcripts for residual disease detection in leukemia - a của NB. Nghiên cứu này chúng tôi sử dụng Europe Against Cancer program. Leukemia, gen giữ nhà ABL để đánh giá chất lượng 2003. 17(12): p. 2318-57. mẫu của NB song song với phản ứng định 4. Kaushansky, K., Williams hematology. lượng CBFB/MYH11. Kết quả ghi nhận, tất 2010: Eighth edition. New York : McGraw- cả các mẫu của chúng tôi đều đạt chất lượng Hill Medical, [2010] ©2010. tốt khi có số bản sao ABL > 10.000 bản sao, 5. Khoury, J.D., et al., The 5th edition of the cụ thể mẫu ABL đạt thấp nhất là 16.075 bản World Health Organization Classification of Haematolymphoid Tumours: Myeloid and sao, cao nhất là 299.750 bản sao (bảng 2). Histiocytic/Dendritic Neoplasms. Leukemia, Kết quả định lượng tổ hợp gen 2022. 36(7): p. 1703-1719. CBFB/MYH11 cho thấy, tất cả các mẫu NB 6. Kim, T., et al., RNA sequencing as an sau tấn công đều có MRD dương và sau kết alternative tool for detecting measurable thúc điều trị có MRD âm tính. Điều này phù residual disease in core-binding factor acute hợp với kết quả đánh giá bằng RT-PCR. myeloid leukemia. Sci Rep, 2020. 10(1): p. 20119. V. KẾT LUẬN 7. Popat, U., et al., Long-term outcome of reduced-intensity allogeneic hematopoietic Chúng tôi đã thành công trong thiết kế, SCT in patients with AML in CR. Bone xây dựng quy trình và chuẩn hóa điều kiện Marrow Transplant, 2012. 47(2): p. 212-6. phản ứng RQ-PCR trong định lượng tổ hợp 8. Yalniz, F.F., et al., Significance of minimal gen CBFB/MYH11 với giới hạn phát hiện là residual disease monitoring by real-time 10-5 . Kết quả định lượng tổ hợp gen quantitative polymerase chain reaction in CBFB/MYH11 của các mẫu NB sau điều trị core binding factor acute myeloid leukemia cho kết quả chính xác, phản ánh đúng tình for transplantation outcomes. Cancer, 2020. trạng của NB, giúp các bác sĩ lâm sàng định 126(10): p. 2183-2192. hướng điều trị. 424
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2